AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành Quy định về quản lý giống vật nuôi, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành Quy định về quản lý giống vật nuôi, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
Số: 89/2001/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2001                          
ủy ban nhân dân

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG

Về việc ban hành Quy định về quản lý giống vật nuôi, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

Căn cứ Nghị định số 14/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về việc quản lý giống vật nuôi;

Căn cứ Thông tư số 09/NN-KNKL/TT ngày 17/9/1996 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn thi hành Nghị định số 14/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ và Quy định về điều kiện kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc ngành trồng trọt và chăn nuôi ban hành theo Quyết định số 34/2001/QĐ-BNN-VP ngày 30/3/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng tại tờ trình số 813/NN&PTNT ngày 27/7/2001;

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về quản lý giống vật nuôi địa bàn tỉnh Lâm Đồng".

Điều 2: Các ông: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

  

 ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH LÂM ĐỒNG

***

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------------------

 

QUY ĐỊNH

Về quản lý giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

(Ban hành kèm theo Quyết định số 89/2001/QĐ-UB

ngày 10 tháng 10 năm 2001 của UBND tỉnh Lâm Đồng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Quy định này hướng dẫn cụ thể những nội dung về quản lý giống vật nuôi theo Nghị định 14/CP ngày 19/03/1996 của Chính phủ về quản lý giống vật nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 2: Giống vật nuôi trong bản Quy định này gồm các giống gia súc, gia cầm, thủy sản, ong và các sản phẩm của chúng như trứng giống, tinh dịch, phôi (sau đây gọi chung là giống vật nuôi).

Điều 3: Bản quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu giống và quản lý chất lượng giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

 

Chương II

ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH, XUẤT NHẬP KHẨU GIỐNG VẬT NUÔI

Điều 4: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu giống vật nuôi phải đảm bảo các điều kiện chung về giống như sau:

1. Con giống phải có chứng chỉ ghi rõ tên hoặc ký hiệu cá thể, huyết thống, năng suất, chất lượng, tình trạng sức khoẻ và xử lý thú y.

2. Trứng giống phải có lý lịch huyết thống rõ ràng.

3. Con đực giống khai thác tinh dịch phải giới thiệu công khai lý lịch. Tinh dịch phải ghi rõ tên đực giống hoặc ký hiệu, các chỉ số, chất lượng tinh, ngày sản xuất và có bao gói, bảo quản theo quy định.

4. Phôi giống phải có giấy chứng nhận nguồn gốc bố mẹ và được bao gói, bảo quản, vận chuyển đúng quy định.

5. Giống quy định tại mục 1, 2, 3, 4 điều này đều phải có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y theo quy định.

Điều 5: Tổ chức, cá nhân sản xuất giống gốc, giống ông bà, giống bố mẹ ngoài việc đảm bảo các quy định về điều kiện chung nêu tại điều 4, còn phải có đủ các điều kiện cụ thể sau:

1. Sản suất những giống vật nuôi có trong danh mục tuyển chọn công bố hàng năm, của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với giống vật nuôi ngành nông nghiệp, của Bộ Thủy sản đối với giống vật nuôi ngành thủy sản hoặc của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Lâm Đồng.

2. Đảm bảo các điều kiện về diện tích, mặt bằng, chuồng trại, mặt nước phù hợp với yêu cầu kỹ thuật nuôi con giống, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y và môi trường theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Bộ Thủy sản.

3. Có người quản lý chuyên trách kỹ thuật đạt trình độ kỹ thuật chuyên ngành (chăn nuôi hoặc thủy sản) theo quy định:

a. Cơ sở nuôi đàn giống gốc, giống ông bà phải có cán bộ trình độ đại học trở lên.

b. Cơ sở nuôi đàn giống bố mẹ phải có cán bộ trình độ trung cấp trở lên.

4. Phải có hệ thống sổ sách hoặc chương trình vi tính để theo dõi năng suất cá thể, quần thể; ghi chép rõ ràng về huyết thống, năng suất sinh sản, về thú y theo mẫu quy định thống nhất của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Bộ Thuỷ sản.

5. Phải công bố chất lượng con giống; khi bán ra, con giống (kể cả sản phẩm giống) phải đảm bảo đúng chất lượng đã công bố. Khi giống được bán ra thị trường phải có nhãn và tài liệu ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành.

Điều 6: Xuất nhập khẩu giống vật nuôi:

1. Xuất khẩu giống vật nuôi:

a. Cấm xuất khẩu các giống vật nuôi nằm trong danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Bộ Thuỷ sản ban hành.

b. Đối với các giống vật nuôi không thuộc danh mục cấm xuất khẩu, khi xuất khẩu doanh nghiệp chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.

2. Nhập khẩu giống vật nuôi:

a. Đối với giống vật nuôi thuộc danh mục giống vật nuôi được nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Bộ Thủy sản ban hành, khi nhập khẩu doanh nghiệp phải có hồ sơ về nguồn gốc, lý lịch giống, hướng dẫn sử dụng và chỉ làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.

b. Các giống vật nuôi ngoài danh mục giống vật nuôi được nhập khẩu, khi nhập khẩu phải được Cục Khuyến nông và khuyến lâm thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Bộ Thủy sản cấp giấy phép khảo nghiệm.

c. Đối với phôi giống, tinh dịch gia súc, trứng giống gia cầm, khi nhập khẩu phải có giấy phép của Cục Khuyến nông và khuyến lâm thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

3. Trình tự, thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu giống vật nuôi được thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Bộ Thuỷ sản. Trước khi thực hiện việc xuất hoặc nhập khẩu 7 ngày, chủ giống vật nuôi phải khai báo với Chi cục Thú y tỉnh Lâm Đồng về nội dung giấy phép ( đối với trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 2 điều này), kế hoạch, địa điểm nuôi dưỡng, bảo quản giống, phương tiện chuyên chở, thời gian thực hiện để được hướng dẫn và thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật về thú y.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

QUẢN LÝNHÀ NƯỚC VỀ GIỐNG VẬT NUÔI

Điều 7: Hệ thống tổ chức và chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước về giống vật nuôi trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng được quy định như sau:

1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng giúp UBND tỉnh thực hiện và chỉ đạo các hoạt động về quản lý giống vật nuôi trong phạm vi toàn tỉnh Lâm Đồng, gồm các nội dung:

a. Tổ chức quản lý giống vật nuôi theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản và theo bản Quy định này.

b. Chủ trì lập kế hoạch phát triển đàn giống vật nuôi, đề xuất các chính sách khuyến khích phát triển giống vật nuôi thuộc phạm vi tỉnh quản lý.

c. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện việc quản lý Nhà nước về giống vật nuôi tại điạ phương theo thẩm quyền.

d. Tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm Quy định về quản lý giống vật nuôi trên điạ bàn tỉnh Lâm Đồng.

đ. Trực tiếp quản lý Nhà nước về điều kiện kinh doanh đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh giống gốc, giống ông bà, đực giống khai thác tinh để truyền tinh nhân tạo; các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh hoạt động về lĩnh vực giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

2. UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt thực hiện quản lý Nhà nước về giống vật nuôi trong phạm vi địa phương mình theo các quy định Nhà nước có liên quan và hướng dẫn về nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Điều 8: Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan quản lý chất lượng giống vật nuôi:

1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng giống vật nuôi và phối hợp với Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Lâm Đồng triển khai các nội dung về quản lý chất lượng giống vật nuôi.

2. Chi Cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Lâm Đồng có thẩm quyền chứng nhận, cấp giấy chứng nhận, cấp dấu (hoặc tem) phù hợp Tiêu chuẩn Việt nam (TCVN) và Tiêu chuẩn ngành (TCN) cho các sản phẩm giống vật nuôi thuộc tỉnh quản lý sau khi thống nhất với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Điều 9: Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân kinh doanh giống vật nuôi:

1. Chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu khi có đủ các điều kiện quy định tại chương II bản quy định này, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và người tiêu dùng về sản phẩm giống theo tiêu chuẩn công bố.

2. Mỗi cơ sở phải thường xuyên đảm bảo các điều kiện theo quy định, phải tự kiểm tra chất lượng sản phẩm của mình và phải chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Điều 10: Quan hệ trách nhiệm trong quá trình kiểm tra, thanh tra:

1. Tổ chức, cá nhân là chủ cơ sở sản xuất kinh doanh giống vật nuôi phải tạo điều kiện thuận lợi và xuất trình với đoàn kiểm tra, thanh tra các tài liệu liên quan gồm:

a. Các tài liệu theo dõi chất lượng giống vật nuôi của cơ sở.

b. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh giống vật nuôi do cơ quan thẩm quyền cấp.

c. Quy trình sản xuất sản phẩm giống vật nuôi của đơn vị.

d. Các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến điều kiện sản xuất, kinh doanh giống đã kê khai cam kết, công bố phù hợp Tiêu chuẩn.

2. Cơ quan kiểm tra, thanh tra chuyên ngành:

a. Có quyền cử người đến cơ sở sản xuất kinh doanh giống vật nuôi để tìm hiểu tình hình, lấy mẫu, thu thập tài liệu cần thiết theo quy định để đánh giá chất lượng.

b. Có quyền lập biên bản, xử lý hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện vi phạm.

c. Khi làm nhiệm vụ, các viên chức thanh tra chuyên ngành phải mặc sắc phục, phù hiệu và thẻ thanh tra theo quy định.

Điều 11: Tổ chức kiểm tra, thanh tra điều kiện kinh doanh giống vật nuôi:

1. Công tác kiểm tra về điều kiện sản xuất kinh doanh giống vật nuôi do cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước về giống vật nuôi thực hiện sau khi các cơ sở sản xuất kinh doanh giống vật nuôi đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đi vào hoạt động. Khi kiểm tra, nếu phát hiện cơ sở sản xuất kinh doanh giống vật nuôi không đủ các điều kiện như quy định, kê khai và cam kết, thì cơ quan kiểm tra yêu cầu cơ sở hiệu đính, bổ sung để đảm bảo các điều kiện. Sau 15 ngày, nếu cơ sở kinh doanh không hiệu đính, bổ sung hoặc có hành vi giả mạo, tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm, cơ quan kiểm tra lập hồ sơ xử lý hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định.

Khi tiến hành kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra theo mẫu do Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành.

2. Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh giống vật nuôi có quyền khiếu nại với cơ quan kiểm tra hoặc cơ quan quản lý trực tiếp của cơ quan kiểm tra nếu không thống nhất với kết luận của cơ quan kiểm tra.

Điều 12: Các khoản chi phí cho công tác quản lý giống vật nuôi phân bổ như sau:

1. Các chi phí cho hoạt động quản lý ngành để thực hiện các nội dung tại điều 7 của bản Quy định này do ngân sách cấp cho cơ quan có chức năng quản lý giống vật nuôi để quản lý, sử dụng theo chế độ tài chính hiện hành.

Hàng năm, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn lập kế hoạch kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ chuyên ngành, bảo đảm hoạt động quản lý Nhà nước về giống vật nuôi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Các chi phí để thực hiện việc cấp giấy chứng nhận chất lượng và các công việc khác theo yêu cầu về giống vật nuôi của các tổ chức, cá nhân là chủ sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu giống vật nuôi và sản phẩm thì do các tổ chức, cá nhân này chi trả theo quy định.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13: Khen thưởng và xử lý vi phạm.

Các cơ quan quản lý chuyên ngành về giống vật nuôi, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình đã được ghi trong bản quy định này, nếu có thành tích sẽ được khen thưởng, nếu phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 14: Hiệu lực thi hành.

Bản Quy định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký quyết định ban hành.

Các quy định trước đây của UBND tỉnh về quản lý giống vật nuôi trái với nội dung bản quy định này đều hết hiệu lực thi hành./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhqvqlgvntbtl512