AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành quy định về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2001

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành quy định về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2001

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH NGHỆ AN
Số: 08/2001/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2001                          
Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Về việc ban hành quy định

về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2001

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND (sửa đổi) Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 20/3/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước số 06/1998/QH10 ngày 20/5/1998; Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ; Nghị định 51/1998/NĐCP ngày 18/7/1998 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 87/CP và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ III về dự toán thu chi ngân sách Nhà nước năm 2001;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá tại tờ trình số 45/TC-TDT ngày 12/01/2001 đề nghị ra quyết định ban hành quy định về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2001,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về phân công, phân cấp quản lý và điều hành ngân sách năm 2001.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều không có hiệu lực thực hiện.

Điều 3: Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ QUẢN LÝ

ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NĂM 2001

(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2001/QĐUB ngày 15/01/2001

của UBND tỉnh)

 

Chương 1

PHÂN CẤP THU NGÂN SÁCH

VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH THU NGÂN SÁCH

1. Về thu ngân sách.

Điều 1: Phân cấp các khoản thu đối với từng cấp ngân sách như sau:

a. Phần ngân sách tỉnh hưởng 100%:

- Tiền thuê mặt đất, mặt nước đối với các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài (trừ tiền cho thuê mặt đất, mặt nước từ các hoạt động thăm dò khai thác dầu khí do Trung ương quản lý);

- Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;

- Lệ phí trước bạ phát sinh nộp trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã (không kể lệ phí trước bạ nhà đất).

- Thuế tài nguyên rừng và tiền bán cây đứng của DNNN;

- Các khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

- Viện trợ không hoàn lại bằng tiền, bằng hiện vật của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

- Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định;

- Huy động các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ;

- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;

- Thu từ quỹ dự trữ tài chính tỉnh trong trường hợp đặc biệt;

- Thu sự nghiệp của các đơn vị do các cơ quan cấp tỉnh quản lý;

- Thu từ tiền vay đầu tư theo quy định tại khoản 3, điều 8 của Luật NSNN;

- Thu kết dư ngân sách tỉnh;

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

- Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương;

b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương và ngân sách cấp tỉnh:

- Thuế GTGT (không kể thuế GTGT hàng nhập khẩu).

- Thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập các đơn vị hạch toán toàn ngành).

- Thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao;

- Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;

- Thuế tài nguyên;

Thu sử dụng vốn ngân sách của các DNNN;

c. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thành phố, thị xã và ngân sách xã, phường, thị trấn:

- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

- Thuế nhà đất;

- Tiền thuê cấp quyền sử dụng đất;

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp (điều tiết về ngân sách cấp xã, phường, thị trấn tối thiểu là 20%);

- Thuế GTGT (không kể thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế GTGT thu từ khu vực DNNN);

- Thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập các đơn vị hạch toán toàn ngành, thuế thu nhập doanh nghiệp từ khu vực DNNN);

- Lệ phí trước bạ nhà đất;

- Thuế tài nguyên của lĩnh vực công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh (trừ thuế tài nguyên và tiền bán cây đứng);

- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước thu vào các mặt hàng: bài lá, hàng mã và các dịch vụ kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke, kinh doanh gôn, vé chơi gôn, kinh doanh casino, trò chơi bằng máy giắc pót, kinh doanh vé đặt cược đua xe, đua ngựa;

2. Nguồn thu của ngân sách huyện, thành phố, thị xã.

a. Các khoản thu 100%.

- Thuế môn bài bậc 1 đến bậc 3 của thành phần kinh tế công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh;

- Các khoản phí và lệ phí từ các hoạt động do các cơ quan thuộc cấp huyện quản lý;

- Tiền thu từ các hoạt động sự nghiệp của các đơn vị do cấp huyện quản lý;

- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy định của pháp luật;

- Đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ;

- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;

- Thu kết dư ngân sách cấp huyện;

- Bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh;

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố, thị xã và các ngân sách xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 1 của quy định này.

3. Nguồn thu của ngân sách xã, phường, thị trấn gồm:

a. Các khoản thu 100%:

- Thuế môn bài của cá nhân hộ kinh doanh nhỏ từ bậc 4 đến bậc 6;

- Các khoản phí, lệ phí và các khoản đóng góp cho ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;

- Thu từ sử dụng quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;

- Thu từ hoạt động sự nghiệp do xã, phường, thị trấn quản lý;

- Các khoản đóng góp tự nguyện cho xã, phường, thị trấn;

- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;

- Thu kết dư của ngân sách xã, phường, thị trấn;

- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần Thông trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thành phố, thị xã và ngân sách xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 1 của quy định này.

c. Ngoài các khoản thu theo quy định tại điểm a, b của khoản 3 điều 1, chính quyền xã, phường, thị trấn còn được huy đốngự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, phường, thị trấn trên nguyên tắc tự nguyện theo phương án được HĐND xã, phường, thị trấn phê duyệt. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.

Điều 2:

1. Nhằm khuyến khích các huyện, thành, thị , phường, xã, thị trấn tập trung chỉ đạo cấp quyền thu tiền cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, UBND tỉnh chỉ điều tiết về ngân sách tỉnh 10% chi cho công tác địa chính, quy hoạch đô thị, còn lại được phân phối như sau:

- Đối với thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò:

+ 30% trích để lại ngân sách xã, phường;

+ 60% trích để lại ngân sách thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò.

- Đối với các huyện còn lại:

- Trích 40% để lại ngân sách xã, thị trấn;

- Trích 50% để lại ngân sách huyện;

2. Những lô đất tỉnh quy hoạch để giao hoặc cho thuê tạo nguồn vốn đầu tư, xây dựng những công trình quan trọng của tỉnh thì điều tiết ngân sách tỉnh 90% (trong đó 10% cho công tác địa chính và quy hoạch đô thị); ngân sách xã, phường, thị trấn 10%. Riêng các khu đất dành để tạo vốn xây dựng công viên trung tâm ở thành phố Vinh thì được phân chia: 10% ngân sách tỉnh để chi cho công tác địa chính; 80% ngân sách thành phố; 10% ngân sách xã, phường. Các trường hợp khác điều tiết theo quyết định riêng UBND tỉnh.

Điều 3:

Giao Sở Tài chính - Vật giá tính toán cụ thể tỷ lệ điều tiết các khoản thu chocác cấp ngân sách trên nguyên tắc giao quyền chủ động cân đối cho ngân sách cấp dưới, khuyến khích quan tâm huy động các nguồn vốn thu vào ngân sách trình UBND tỉnh quyết định.

II. Cơ chế điều hành thu ngân sách.

Điều 4: Về giao dự toán thu.

Căn cứ vào dự toán thu ngân sách đã được HĐND tỉnh thông qua và dự toán thu ngân sách theo chỉ tiêu phấn đấu điều hành của UBND tỉnh, Cục thuế chủ trì cùng với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư và ngành chủ quản phân bổ dự toán thu cho từng đơn vị (đối vơi snhững đơn vị được trích thưởng nộp vượt thu ngân sách thì số dự toán thu giao về nguyên tắc cao hơn số thực hiện không dưới 10%) và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách.

Dự toán thu ngân sách cấp huyện, cấp xã được lập tăng không quá 10% dự toán thu đã được HĐND cấp trên giao.

Điều 5:

Tất cả các loại thu, khoản thu đều phải nộp vào ngân sách các cấp theo chế độ quy định. Riêng khoản thu học phí, viện phí các đơn vị phải tổ chức thu và nộp vào kho bạc đơn vị phải tổ chức thu và nộp vào kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định. Nghiêm cấm mọi trường hợp tọa chi tại đơn vị. Trong khi chờ sửa đổi, việc thu và sử dụng quỹ học phí vẫn thực hiện theo Quyết định số 1244/1998/QĐ-UB ngày 01/10/1998 của UBND tỉnh quy định về thu, chi và quản lý học phí và xây dựng tại các trường, các cơ sở giáo dục đào tạo thuộc tỉnh Nghệ An. Việc thu và sử dụng một phần viện phí thực hiện theo Thông tư số 14/TTLB ngày 30/9/1995 của Liên bộ Y tế - Tài chính - Lao động, Thương binh và Xã hội - Ban Vật giá Chính phủ, quyết định số 981/QĐ-UB ngày 15/4/1998 của UBND tỉnh đối với những khoản thu từ thuế, phí, lệ phí phải sử dụng biên lai thu do ngành thuế quản lý. Đối với các khoản thu ngoài thuế phải sử dụng biên lại do Bộ Tài chính quy định (Quyết định số 827/1998/QĐ-BTC ngày 04/7/1998). Việc cấm việc ghi thu, ghi chi (trừ trường hợp thu chi bằng hiện vật và trường hợp đặc biệt phải có quyết định riêng của Chủ tịch UBND tỉnh). Việc quản lý thu, sử dụng phí và lệ phí thực hiện theo Thông tư số 54/TT-BTC ngày 10/5/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/1999/NĐCP gày 30/01/1999 của Chính phủ.

Điều 6:

1. Các cấp, các ngành, các doanh nghiệp cần có kế hoạch và biện pháp phấn đấu tăng thu ngân sách và phải thực hiện ngay từ những tháng đầu, quý đầu.

Các doanh nghiệp phải nộp ngân sách kịp thời, theo phát số phát sinh thực tế, tuyệt đối không được để tồn đọng các khoản phải nộp ngân sách.

2. Số vượt thu ngân sách tỉnh do yếu tố quản lý tích cực của doanh nghiệp Nhà nước được ngân sách cấp lại một phần để bổ sung vốn lưu dộng hoặc đầu tư chiều sâu, hoặc mở rông quy mô phát triển sản xuất. Đối với các doanh nghiệp trung ương đóng trên địa bàn được cấp lại từ 30-50% số nộp vượt; doanh nghiệp địa phương được cấp lại từ 50-70% số nộp vượt. Số nộp vượt để xét trích thưởng là số nộp ngân sách so với dự toán thu được giao, tính từ ngày 01/01/2001 đến 31/12/2001 của thuế thu nhập doanh nghiệp. Không tính số nộp cho tồn đọng năm trước chuyển sang, số nộp sau ngày 31/12/2001, các khoản ngân sách địa phương không được hưởng và số nộp do cơ quan thanh tra, kiểm tra phát hiện. Số trích thưởng từ nộp vượt ngân sách được bố trí cấp trong dự toán ngân sách năm trước. Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với Cục thuế xác định chính xác số nộp vượt của các đơn vị, tổng hợp trình UBND tỉnh giải quyết, UBND tỉnh chỉ xem xét và quyết định cấp thưởng cho các doanh nghiệp trên cơ sở tờ trình của Sở Tài chính - Vật giá. Thưởng vượt thu thuế XNK, và thuế TTĐB hàng nhập khẩu, thuế GTGT nội địa thực hiện theo cơ chế năm 2000, đã quy định tại quyết định số 36/2000/QĐUB ngày 05/05/2000 và số 79/2000/QĐUB ngày 04/10/2000 của UBND tỉnh.

3. Khuyến khích các huyện, thành phố, thị xã tích cực khai thác nguồn thu trên địa bàn. Toàn bộ số thu vượt dự toán giao đầu năm (phần ngân sách huyện, thành phố, thị xã hưởng) được để lại cho huyện, thành, thị 100% để sử dụng đầu tư cơ sở hạ tầng. Đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, thành phố, thị xã, số vượt thu xét thưởng là số vượt thu của tổng các khoản thu phân chia (phần nộp ngân sách tỉnh) và được bù trừ giữa các khoản thu. Cơ sở xem xét là dự toán thu ngân sách huyện, thành phố, thị xã đã được tỉnh giao và số thực nộp vào ngân sách Nhà nước và được Kho bạc Nhà nước điều tiết đúng theo tỷ lệ được phân cấp. Mức thưởng là 50% số vượt thu (phần nộp vào ngân sách tỉnh) so với dự toán tỉnh giao. Riêng đối với khoản vượt thu tiền cấp quyền sử dụng đất vẫn thực hiện theo quy định tại điều 2 quy định này.

Điều 7: Các khoản huy động đóng góp của nhân dân.

1. Tất cả các khoản huy động, quyên góp, đóng góp chỉ được thực hiện theo quy định của Nhà nước và phải có quyết định của cấp có thẩm quyền, ngoài ra không được huy động dưới bất cứ hình thức nào. Nếu cấp nào, cơ quan, cá nhân nào quyết định và thực hiện thu không đúng thẩm quyền sẽ bị xử lý theo pháp luật. Mức thu phải dân chủ, bàn bạc thống nhất với dân. Mọi khoản chi phải được công khai hóa trước dân, thực hiện tốt công tác quản lý và giám sát các nguồn thu chi trước nhân dân.

2. Các khoản thu đóng góp của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng; các khoản đóng góp xây dựng trường của học sinh; thu các loại quỹ: Công ích, an ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai, đền ơn đáp nghĩa, bảo trợ trẻ em phải sử dụng biên lai thu tiền do Sở Tài chính - Vật giá phát hành theo quy định Quyết định 827/1998/QĐ-BTCngày 04/7/1998 của Bộ Tài chính về việc ban hành kế toán ngân sách xã. Việc tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, phường, thị trấn thực hiện theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ. Quá trình huy động đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng tại xã, phường, thị trấn phải được công khai tài chính theo Thông tư số 29/1999/TT-BTC ngày 19/3/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân.

Điều 8:

1. Các cơ quan được giao nhiệm vụ thu đặc biệt là cơ quan thuế phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với kho bạc Nhà nước tổ chức quản lý, tập trung nguồn thu vào NSNN, thực hiện công tác kiểm tra, đối chiếu đảm bảo mọi nguồn thu ngân sách phải được tập trung đầy đủ, kịp thời vào quỹ NSNN theo đúng Thông tư số 41/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính.

2. Ngành thuế phải cải tiến công tác hành thu, cải tiến và đơn giản hóa các thủ tục về thu nộp và tính thuế. Tập trung chỉ đạo việc kê khai, tỉnh thuế, kiểm tra đối với hộ kinh doanh buôn bán vừa và lớn, chống thất thu thất nộp. Thực hiện ổn định và công khai mức khoán thuế từ 6 tháng đến 1 năm đối với các hộ kinh doanh buôn bán nhỏ để họ yên tâm trong kinh doanh. Mở rộng hình thức tự kê khai, tính thuế, xác định đóng thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế.

3. Tổ chức giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn, tăng cường kiểm tra và đôn đốc thu nộp theo sát nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra chặt chẽ công tác kế toán, các hóa đơn bán hàng hay cung cấp lao vụ để loại trừ chi phí bất hợp lý ra khỏi giá thành và phí lưu thông nhằm tăng thu cho ngân sách.

Tăng cường quản lý các Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, có biện pháp quản lý nghiêm đối với những đơn vị có đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký kê khai nộp thuế với cơ quan thuế; kiểm tra để truy thu thuế, phạt tiền, rút giấy phép kinh doanh.

Điều 9:

Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các phờng, xã, thị trấn, Giám đốc các doanh nghiệp và mọi công dân phải chăm lo nộp thuế, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách là một trong những tiêu chuẩn cơ bản để xét thi đua, khen thưởng.

 

Chương II

PHÂN CẤP CHI NGÂN SÁCH VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH CHI NGÂN SÁCH

I. Phân cấp chi ngân sách.

Điều 10: Nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh.

1. Chi thường xuyên:

- Các sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp khoa học - công nghệ và môi trường, các sự nghiệp khác do cơ quan tỉnh quản lý;

- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan cấp tỉnh quản lý;

- Chi quốc phòng - an ninh trật tự an toàn xã hội;

- Hoạt động của các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh;

- Hoạt động cơ quan cấp tỉnh của Đảng cộng sản Việt Nam;

- Hoạt động của các cơ quan cấp tỉnh của mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;

- Tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các chính sách xã hội do cấp tỉnh quản lý;

- Các chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho cấp tỉnh quản lý;

- Trợ giá của chính sách Nhà nước phần địa phương chi;

- Trả lãi tiền vay cho đầu tư theo quy định tại khoản 3 điều 8 Luật Ngân sách Nhà nước;

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

2. Chi đầu tư phát triển.

- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội do cấp tỉnh quản lý;

- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các DNNN theo quy định của pháp luật;

3. Chi trả nợ gốc tiền vay cho đầu tư theo quy định tại khoản 3 điều 8 Luật Ngân sách Nhà nước.

4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.

5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.

Điều 11: Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện.

1. Chi thường xuyên:

- Các hoạt động sự nghiệp văn hóa thông tin, thể dục thể thao, xã hội và sự nghiệp khác do cơ quan cấp huyện quản lý;

- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan cấp huyện quản lý;

- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;

- Hoạt động của cơ quan Nhà nước cấp huyện;

- Hoạt động cơ quan cấp huyện của Đảng cộng sản Việt Nam;

- Hoạt động cơ quan cấp huyện của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam;

- Tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

2. Chi đầu tư phát triển:

Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo phân cấp của tỉnh. Đối với thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò được phân cấp chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập của các cấp học và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị.

3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.

Điều 12: Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã, thị trấn.

1. Chi thường xuyên:

- Công tác xã hội và hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao do xã, thị trấn quản lý.

- Hỗ trợ kinh phí bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo do xã, thị trấn quản lý;

- Hoạt động y tế xã, thị trấn (riêng lương cán bộ xã, bản do ngành y tế trả trực tiếp);

- Quản lý duy tu, bảo dưỡng các công trình kiến trúc, tài sản, các công trình phúc lợi, đường giao thông do xã quản lý;

- Hoạt động của các cơ quan Nhà nước xã, thị trấn;

- Hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam xã, thị trấn;

- Công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội;

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

2. Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo phân cấp của tỉnh.

Điều 13: Nhiệm vụ chi của ngân sách phường.

- Chi công tác xã hội và hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao do phường quản lý;

- Hoạt động của các cơ quan Nhà nước cấp phường;

- Hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam xã, thị trấn;

- Chi về công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội;

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

2. Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo phân cấp của tỉnh.

II. Cơ chế điều hành một số khoản chi chủ yếu.

Điều 14: Chi xây dựng cơ bản.

1. Nguồn vốn xây dựng cơ bản:

Nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung do Nhà nước phân bổ, tỉnh còn bố trí thêm các nguồn thu được để lại đầu tư sau đây:

- 90% tiền thu cấp quyền sử dụng đất và 100% cho thuê đất, kể cả tiền thuê đất của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ các Công ty liên doanh của tỉnh);

- 100% thu về bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước được để lại đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển quỹ nhà ở;

- 100% thuế tài nguyên rừng và tiền bán cây đứng được để lại đầu tư, bảo vệ, trồng mới rừng và xây dựng cơ sở hạ tầng;

- 100% thu từ hoạt động xổ số kiến thiết được để lại đầu tư các công trình phúc lợi;

- 100% thu từ quảng cáo phát thanh truyền hình (cấp lại theo chế độ khi có dự án được duyệt);

- Tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp Chính phủ để lại 100% để đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn được phân phối và sử dụng như sau:

* Phân phối:

+ Đối với các xã miền núi (kể cả xã miền núi thuộc huyện đồng bằng) ngân sách tỉnh hướng 50%; ngân sách huyện và xã hưởng 50%;

+ Đối với các xã còn lại ngân sách tỉnh hưởng 60%, ngân sách huyện và xã hưởng 40%.

+ Riêng đối với thành phố Vinh được hưởng 100% để thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, trồng cây ăn quả, sản xuất rau sạch và nuôi trồng thủy sản theo các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

* Sử dụng:

+ Phần thuế sử dụng đất nông nghiệp của huyện và xã hưởng được phân cấp và giao các huyện, thành phố, thị xã quản lý bố trí trả nợ và chi xây dựng cơ sở hạ tàng (các công trình giao thông, thuỷy lợi phục vụ nông nghiệp, nông thôn...) Vốn đầu tư XDCB cho các xã và huyện, thành phố, thị xã theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh phải bố trí ít nhất 50% để thực hiện kiên cố hóa kênh mương thủy lơị (kể cả phần để trả nợ tiền vay về kiên hóa kênh mương) và ưu tiên trả nợ khối lượng XDCB trong kế hoạch đã hoàn thành của huyện và xã nhưng chưa có nguồn trả nợ.

+ Phần thuế sử dụng đất nông nghiệp tỉnh hưởng được dùng để hỗ trợ đầu tư thâm canh và mở rộng diện tích diện tích lạc và lúa lai, ngô lai theo Quyết định số 88/QĐ-UB ngày 10/11/2000 của UBND tỉnh; hỗ trợ sản xuất vụ đông xuân năm 2000 theo Quyết định số 73/2000/QĐ-UB ngày 22/9/2000 của UBND tỉnh; hỗ trợ vùng nguyên liệu mía (nhà máy đường Sông Lam); hỗ trợ giao thông miền núi; trả nợ tiền mua nhựa đường và thưởng giao thông nông thôn.

2. Lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá phân bổ kế hoạch cấp phát vốn đầu tư và danh mục dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách tỉnh theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; điều chỉnh bổ sung kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách tỉnh.

Liên ngành Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá lập tờ trình kèm kế hoạch vốn đầu tư dự kiến phân bổ trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt.

3. Tất cả các dự án đầu tư đều phải thực hiện đầy đủ quy định tại Nghị định số 52/1999/NĐCP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐCP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 88/1999/NĐCP ngày 01/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐCP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về ban hành quy chế đấu thầu và các văn bản quy định thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Tất cả các dự án đầu tư của các cơ quan Nhà nước và các DNNN sau khi hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư, việc quyết toán vốn đầu tư phải đảm bảo nội dung, thời gian lập, thẩm tra và phê duyệt theo quy định tại Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài chính.

4. Các dự án đầu tư hỗ trợ ngoài nước ghi kế hoạch 2001 sẽ được bố trí vốn đối ứng ngay từ đầu năm. Nghiêm cấm mọi trường hợp triển khai thực hiện các dự án đối ngoại khi chưa có nguồn vốn đối ứng cân đối.

5. Thực hiện triệt để chính sách bảo hộ hàng công nghiệp địa phương trong XDCB từ khâu lập dự án, thiết kế, thi công xây lắp và thanh quyết toán công trình. Đối với các công trình và kết cấu kỹ thuật cho phép thì sử dụng tối đa các loại vật liệu xây dựng do địa phương sản xuất.

6. Năm 2001 tiếp tục phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư XDCB cho cấp huyện, cấp xã theo quy định tại Luật ngân sách Nhà nước, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước. Nguồn vốn đầu tư XDCB phân cấp cho các huyện, thành phố, thị xã bao gồm: tiền thu cấp quyền sử dụng đất (kể cả cấp huyện và cấp xã); tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp; các khoản huy động đóng góp của nhân dân; các khoản tăng thu và các khoản hỗ trợ khác. Việc quản lý, kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư thuộc ngân sách cấp huyện thực hiện theo Thông tư số 96/2000/TT-BTC ngày 28/9/2000 của Bộ Tài chính. Riêng cấp xã trong khi chờ các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính vẫn tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 1306/1998/QĐUB ngày 29/12/1998 của UBND tỉnh và Thông tư hướng dẫn số 76/TC-ĐTPT ngày 01/01/1997 của Bộ Tài chính.

Điều 15: Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế.

- Căn cứ dự toán ngân sách đã được HĐND tỉnh thông qua và quyết định phân bỏo cụ thể của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với các Sở chủ quản (đơn vị dự toán cấp I) để thống nhất về nguyên tắc, phương pháp phân bổ dự toán chi tiết cho các đơn vị thuộc ngành và các huyện theo mục lục ngân sách Nhà nước. Sau đó Giám đốc Sở chủ quản phân bổ chi tiết và thông báo công khai dự toán phân bổ để các đơn vị thuộc ngành và các huyện biết, thực hiện.

- Năm 2001 tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chi về sự nghiệp giáo dục đào tạo, sự nghiệp y tế do ngân sách cấp tỉnh đảm nhiệm.

- Các ngành chủ quản có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động thu chi tại đơn vị, điều hòa kinh phí trong nội bộ ngành, khối huyện, điều chỉnh giữa các khoản mục để đảm bảo chi tiêu đúng mục đích và phải thống nhất với Sở Tài chính - Vật giá.

- Công tác thẩm tra và xét duyệt quyết toán thực hiện theo đúng Thông tư số 21/2000/TT-BTC ngày 16/3/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp (đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm chủ trì kiểm tra xét duyệt quyết toán và thông báo cho các đơn vị dự toán cấp dưới; cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm tra quyết toán và thông báo quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp I).

1. Chi cho sự nghiệp giáo dục:

a. Đối với ngành giáo dục huyện:

Trên cơ sở dự toán năm tỉnh đã phân bổ, Chủ tịch UBND huyện giao Trưởng phòng tài chính và Trưởng phòng giáo dục lập dự toán chi tiết do các cấp học (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm KT-TH-HNDN và Phòng Giáo dục), thông báo dự toán chi tiết năm đến các trường thụ hưởng ngân sách.

b. Để đảm bảo cho hoạt động chuyên môn của các cấp học, ngành học, chi thi học sinh giỏi, giáo viên giỏi, tập huấn, hội họp và các khoản chi khác theo chế độ Nhà nước, Sở Tài chính - Vật giá thống nhất với Sở Giáo dục và Đào tạo quy định mức kinh phí được để lại Phòng giáo dục. Giao Sở Tài chính - Vật giá chủ trì cùng với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ thể các nội dung chi tại phòng Giáo dục.

c. Chi sự nghiệp giáo dục ở huyện thực hiện cấp phát bằng hình thứccấp kinh phí ủy quyền qua huyện, Chủ tịch UBND huyện là chủ tài khoản, Trưởng phòng tài chính huyện là kế toán trưởng đối với nguồn kinh phí được ủy quyền.

Đối với các đơn vị thuộc ngành, cấp tỉnh: Hàng quý, căn cứ thông báo phân khai dự toán chi ngân sách năm đã được thông báo, các đơn vị lập dự toán chi cho từng tháng theo mục lục ngân sách Nhà nước gửi Sở Tài chính - Vật giá và Sở Giáo dục và Đào tạo. Sau khi thẩm tra, Sở Tài chính - Vật giá cấp phát trực tiếp đến các đơn vị và thông báo Sở Giáo dục và Đào tạo biết để phối hợp quản lý.

d. Việc thực hiện chế độ ưu đãi giáo viên ngoài biên chế ở các trường mầm non, giáo viên công tác ở miền núi, giáo viên giỏi và học sinh giỏi đạt thành tích cao thực hiện theo quyết định số 4570/QĐ-UB ngày 08/11/1997 của UBND tỉnh. Chế độ với giáo viên đi học nâng cao trình độ thực hiện theo Quyết định số 63/1999/QĐ-UB ngày 23/6/1999 của UBND tỉnh. Giao Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tính toán để cân đối trong nguồn kinh phí giáo dục - đào tạo năm 2001 và có văn bản hướng dẫn việc quản lý cấp phát khoản chi này.

Tất cả các khoản chi từ nguồn thu học phí, đơn vị phải thực hiện theo các quy định hiện hành của UBND tỉnh.

2. Kinh phí đào tạo:

a. Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo khác được cân đối trong dự toán ngân sách tỉnh. Kinh phí đào tạo không bố trí đối với Đại học tại chức. Các trường hợp học Đại học tại chức theo nghiệp vụ chuyên môn để chuẩn hóa cán bộ đều phải tự túc hoàn toàn kinh phí.

b. Kinh phí chi thường xuyên của các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện do ngân sách tỉnh đảm bảo và thực hiện cấp phát hàng tháng qua các huyện bằng hình thức ủy quyền để huyện cấp phát tới các trung tâm.

Căn cứ vào dự toán được duyệt, Sở Tài chính - Vật giá cấp phát kinh phí của các đơn vị sự nghiệp đào tạo cấp tỉnh theo cơ chế như đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục và thường xuyên phối hợp với ngành chủ quản kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản thu chi ở các cơ sở đào tạo, thực hiện tốt công tác xét duyệt quyết toán hàng năm theo chế độ quy định.

c. Kinh phí đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ cán bộ, công chức vẫn tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Quyết định số 63/1999/QĐUB ngày 23/6/1999 của UBND tỉnh.

3. Chi sự nghiệp y tế:

a. Đối với khoản chi sự nghiệp y tế cấp huyện:

Các khoản chi lương, phụ cấp, các khoản đóng góp của cán bộ nhân viên tại trung tâm y tế huyện của cán bộ y tế xã, phụ cấp y tế bản sẽ do ngân sách tỉnh cân đối 100%. Riêng các khoản chi cho công tác chuyên môn (khám chữa bệnh) căn cứ vào định mức giường bệnh và khả năng ngân sách để đảm bảo cho hoạt động y tế:

- Đối với 5 huyện vùng núi cao, vùng sâu ngân sách cấp đủ 100% định mức giường bệnh.

- Đối với 5 huyện núi thấp và bệnh viện 4 Phủ Quỳ: ngân sách cấp cân đối 50% định mức giường bệnh.

- Các huyện còn lại được cấn đối 30% định mức giường bệnh.

Phần chênh lệch về định mức giường bệnh của các huyện núi thấp và các huyện còn lại được cân đối từ nguồn thu viện phí và BHYT.

b. Đối với các khoản chi sự nghiệp y tế tuyến tỉnh:

Ngân sách đảm bảo chi các khoản lương, phụ cấp, các khoản đóng góp các khoản chi phí sự nghiệp hợp lý cần thiết khác cho các đơn vị sự nghiệp y tế. Các bệnh viện tuyến tỉnh chi cho công tác chuyên môn khám chữa bệnh được đảm bảo theo các tỷ lệ sau:

- Bệnh viện tâm thần 100%;

- Bệnh viện lao và bệnh viện nhi 80%;

- Bệnh viện y học dân tộc 60%;

- Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Việt Nam - Ba Lan 30%.

Số còn lại được cân đối từ nguồn thu viện phí, BHYT.

Tất cả các khoản chi từ nguồn thu viện phí đơn vị phải có dự toán được cơ quan tài chính đồng cấp phê duyệt thì Kho bạc Nhà nước mới thực hiện cấp phát.

c. Sở Tài chính - Vật giá trực tiếp cấp phát kinh phí của các trung tâm y tế huyện và các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến tỉnh. Hàng quý, căn cứ thông báo phân khai dự toán chi ngân sách năm đã được thông báo, các đơn vị sự nghiệp y tế lập dự toán chi cho từng tháng theo Mục lục ngân sách Nhà nước gửi Sở Tài chính và Sở Y tế. Sau khi thẩm tra, Sở Tài chính - Vật giá cấp phát trực tiếp tới các đơn vị và thông báo Sở Y tế biết để phối hợp quản lý.

Điều 16: Chi sự nghiệp văn hóa thông tin, thể dục thể thao.

Sau khi có quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về bố trí ngân sách đối với các ngành trên, Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với các Sở chủ quản để phân bổ dự toán tới từng đơn vị theo đúng Mục lục ngân sách do Nhà nước quy định và thông báo công khai để các đơn vị biết. Căn cứ vào dự toán được duyệt, Sở Tài chính - Vật giá hàng quý cấp phát kinh phí đến các đơn vị theo cơ chế như đối với các đơn vị sự nghiệp y tế, đồng thời thường xuyên phối hợp với Sở Văn hóa-Thông tin, Sở Thể dục thể thao kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt quyết toán hàng năm theo chế độ quy định.

2. Các đơn vị trực thuộc huyện, thành phố, thị xã (cấp huyện):

Kinh phí cho hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao cấp huyện là nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và được cấn đối vào ngân sách cấp huyện, do huyện điều hành trên nguyên tắc đảm bảo kinh phí cho hoạt động này ở cấp huyện.

3. Các khoản thu về sự nghiệp văn hóa thông tin, thể dục thể thao, các ngành, các đơn vị được đầu tư trở lại bổ sung cho các hoạt động của ngành, dự toán chi phải được cơ quan tài chính và các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Chi phải đảm bảo đúng dự án được duyệt.

Điều 17: Chi sự nghiệp kinh tế.

Chi sự nghiệp kinh tế bao gồm: Chi nông nghiệp, sự nghiệp lâm nghiệp và kiểm lâm, giao thông, thủy lợi; trợ giá giống cây, giống con, cấp I hóa giống lúa; hỗ trợ vùng nguyên liệu mía (nhà máy đường Sông Lam); hỗ trợ cho các đối tượng trồng dứa; bù lãi suất vốn vay mua giống, phân bón theo quyết định của UBND tỉnh; khảo sát quy hoạch địa chính; xóa đói giảm nghèo, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; bù lãi suất doanh nghiệp; bù lỗ doanh nghiệp công ích; chi sự nghiệp kiến thiết thị chính và chi hoạt động của bộ máy các đơn vị sự nghiệp kinh tế khác.

1. Các khoản chi sự nghiệp kinh tế, kiến thiết thị chính thuộc cấp huyện, thành thị quản lý là nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và được bố trí trong dự toán ngân sách huyện. Phòng tài chính huyện có trách nhiệm phân bổ chi tiết dự toán chi theo từng nội dung và mục lục ngân sách Nhà nước báo cáo UBND huyện xem xét để trình HĐND huyện quyết định.

2. Cấp bù lãi suất doanh nghiệp:

Năm 2001 tiếp tục thực hiện cơ chế cấp bù chênh lệch giữa lãi suất thương mại và lãi suất ưu đãi cho DNNN. Đối tượng được hưởng cấp bù chênh lệch lãi suất và các DNNN kinh doanh có hiệu quả, có dự án đầu tư (đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng để nâng cao năng lực hiệu quả sản xuất kinh doanh) được UBND tỉnh phê duyệt. Giáo Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào chỉ tiêu kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách, trình phương án cấp bù hàng năm trình UBND tỉnh ra quyết định, căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá cấp phát kinh phí tới các đơn vị được hưởng với điều kiện phải đảm bảo đầy đủ các hồ sơ thủ tục: Hợp đồng tín dụng vay vốn ngân hàng thương mại; các chứng từ tính toán các khoản lãi vay; văn bản xác nhận nợ của ngân hàng thương mại; việc sử dụng vốn vay phải đảm bảo đúng theo dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt.

3. Một số chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, chính sách trợ giá, trợ cước:

3.1. Kinh phí trợ giá giống lúa lai, ngô lai, khoai tây, trợ giá giống con:

Chi trợ giá đối với các huyện, thành phố, thị xã có trồng lúa lai, ngô lai, khoai tây, trợ giá cho các hộ gia đình đưa lợn nái hậu bị giống ngoại thuần có tỷ lệ nạc cao và sử dụng giống bò lai sin phối giống, chi trợ giá giống gốc theo đúng chủ trương và kế hoạch của tỉnh.. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì cùng với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc và miền núi phân khai nguồn kinh phí này trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Kinh phí thực hiện trợ giá lúa lai, ngô lai được bố trí từ 2 nguồn: ngân sách Trung ương ủy quyền (Chương trình 20/CP) và ngân sách địa phương.

- Mức trợ giá:

+ Đối với vụ Đông năm 2000: Thực hiện theo Quyết định số 73/2000/QĐ-UB ngày 22/9/2000 của UBND tỉnh về chính sách khuyến khích sản xuất vụ Đông năm 2000.

+ Đối với vụ Xuân năm 2001 và vụ hè thu, vụ mùa năm 2001: thực hiện theo Quyết định số 88/2000/QĐ-UB ngày 10/11/2000, Quyết định số 102/2000/QĐ-UB ngày 29/12/2000 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ đầu tư thâm canh và mở rộng diện tích lạc, lúa lai và ngô lai.

- Hình thức cấp phát và quản lý:

+ Trợ giá lúa lai, ngô lai từ nguồn kinh phí chương trình 20/CP được cấp đến đơn vị cung ứng giống lúa theo kế hoạch của tỉnh và lượng giống các huyện thực nhận tại đơn vị cung ứng giống. Trợ giá lúa lai, ngôi lai, khoai tây bằng vốn ngân sách địa phương thì Sở Tài chính - Vật giá cấp phát theo hình thức kinh phí ủy quyền qua huyện theo mùa vụ và tiến độ trồng lúa lai, ngô lai, khoai tây. Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã là chủ tài khoản, trưởng phòng tài chính là kế toán trưởng của nguồn kinh phí này. UBND huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm xét duyệt, phân bổ và cấp phát đảm bảo đầy đủ, đúng mục đích, đúng đối tượng, kịp thời vụ. Đồng thời chịu trách nhiệm quyết toán nguồn kinh phí theo đúng chế độ tài chính hiện hành, tổng hợp để quyết toán với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Nông nghiệp và PTNT, Ban Dân tộc và miền núi.

+ Kinh phí trợ giá cho hộ gia đình đưa lợn nái hậu bị giống ngoại thuần có tỷ lệ nạc cao và sử dụng giống bò lai sinh phối giống cải tạo đàn bò, Sở Tài chính - Vật giá cấp trực tiếp đến trung tâm giống chăn nuôi.

+ Chính sách hỗ trợ đầu tư nuôi tôm thâm canh:

Tỉnh khuyến khích các thành phần kinh tế nuôi tôm thâm canh trong vùng quy hoạch và phải ký hợp đồng bán tôm cho Công ty xuất nhập khẩu thủy sản Nghệ An. Cho các hộ nuôi tôm được vay vốn với lãi suất của chương trình xóa đói giảm nghèo. Tỉnh đầu tư hỗ trợ giống tôm với mức 30% theo giá thời điểm và hỗ trợ phần chênh lệch lãi suất giữa lãi suất tín dụng ưu đãi với lãi suất của chương trình xóa đói giảm nghèo. Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ diện tích nuôi tôm thâm canh, tỉnh sẽ đầu ta lại 100% để làm công tác khuyến ngư và đầu tư XDCB trên diện tích nuôi tôm thâm canh. Giao Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với các ngành có liên quan căn cứ chỉ tiêu đầu tư và chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh cân đối ngân sách hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.

+ Các chủ tài khoản của nguồn kinh phí này có trách nhiệm phân bổ kinh phí theo đúng kế hoạch đã xây dựng, trực tiếp chỉ đạo thực hiện kế hoạch, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí trợ giá này đúng mục đích, đúng đối tượng, kịp thời và có hiệu quả cao.

3.2. Chính sách hỗ trợ đầu tư cây dứa, đầu tư thâm canh, mở rộng diện tích trồng chè, cà phê.

Giao cho Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo Công ty đầu tư phát triển chè và Công ty đầu tư sản xuất và xuất nhập khẩu cà phê cao su. Công ty đầu tư phát triển miền núi phối hợp với UBND các huyện trọng điểm có đất bố trí trồng chè và cà phê xây dựng dự án đầu tư phát triển chè và cà phê.

Giao Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với các ngành có liên quan căn cứ cỉ tiêu đầu tư pr chè, cà phê và chính sách hỗ trợ đầu tư tại Quyết định số 153/QĐUB ngày 15/12/1999 của UBND tỉnh cân đối ngân sách hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt. Căn cứ vào số thuế sử dụng đất nông nghiệp thực nộp hàng năm của 4 đơn vị (Công ty đầu tư và phát triển chè, Công ty đầu tư sản xuất và xuất nhập khẩu và phê cao su, Công ty đầu tư phát triển vùng dân tộc miền núi và Nông trường An Ngãi - Tân Kỳ) và các hồ sơ dự án được phê duyệt để cấp lại tiền thuế đến các đơn vị. Đồng thời hướng dẫn thực hiện quản lý cấp phát theo chế độ tài chính hiện hành.

3.3. Chính sách trợ giá nilon, cấp thuốc diệt cỏ, hỗ trợ lãi suất vay ứng trước nilon dùng để sản xuất lạc theo phương pháp tủ nilon và vay ứng giống, phân bón cho sản xuất nông nghiệp theo quyết định số 88/2000/QĐUB ngày 10/11/2000 và Quyết định số 102/2000/QĐUB của UBND tỉnh.

Năm 2001, tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất cho hộ nông dân sản xuất lương thực và lạc vụ xuân. các hộ nông dân được vay ứng trước giống lúa lai tạp giao, nilon, phân bón NPK, đạm u rê và các ngành hàng (theo quy định của UBND tỉnh) trong thời gian 6 tháng không phải trả lãi suất (vay ứng từ đầu vụ sản xuất, hoàn trả lại sau khi thu hoạch). Định mức giống và giá vật tư vay ứng để hỗ trợ lãi suất theo quy định hiện hành Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã là chủ tài khoản của số tiền vay ứng giống và vật tư này.

Cuối vụ xuân năm 2001, các đơn vị ngành hàng cung ứng giống và vật tư theo Quyết định của UBND tỉnh lập hồ sơ quyết toán trình Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định trước khi hồ sơ được gửi đến Sở Tài chính - Vật giá để làm thủ tục cấp phát kinh phí phần lãi suất.

3.4. Đối với các khoản chi trợ giá, trợ cước:

Nguồn kinh phí liên quan đến ngành nào thì do ngành đó chủ trì (liên quan đến chính sách miền núi thì do ban dân tộc miền núi chủ trì, liên quan đến sản xuất nông nghiệp do Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì) phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan thường trực Ban chỉ đạo chương trình quốc gia tỉnh) và UBND các huyện, thành phố, thị xã phân bổ trình UBND tỉnh quyết định chi tiết từng đơn vị. Sở Tài chính - Vật giá căn cứ vào kế hoạch trợ cước,trợ giá của UBND tỉnh và khối lượng thực hiện của các đơn vị để cấp phát.

Giám đốc các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ vận chuyển các mặt hàng chính sách miền núi phải có kế hoạch vận chuyển (các mặt hàng thuộc diện trợ cước, trợ giá cho từng huyện) thông báo công khai để các huyện biết, đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo quyết toán đầy đủ, kịp thời với Sở Tài chính - Vật giá.

3.5. Kinh phí trợ giá cho cơ quan Đảng:

Bao gồm: Bù lỗ giá thành báo Nghệ An, trợ giá xuất bản tờ tin nội bộ, sách chính trị và khoa học kỹ thuật, bản tin khoa học và ứng dụng; kinh phí cấp báo nhân dân, báo Nghệ An mỗi loại mỗi số đến các chi bộ nông thôn vùng núi, vùng giáo, chi bộ nông thôn của các xã ven biển có nhiều khó khăn thực hiện theo Quyết định số 722/QĐ-TU ngày 13/3/1998 của Ban thường vụ Tỉnh ủy.

Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với Ban Tài chính tỉnh ủy căn cứ vào số lượng đối tượng được hưởng, giá thành và các ấn phẩm lên dự toán chi tiết trình UBND tỉnh quyết định.

4. Cơ chế điều hành và các khoản chi sự nghiệp kinh tế khác thuộc cấp tỉnh được thực hiện như sau:

4.1. Kinh phí xóa đói giảm nghèo:

Sau khi dự án xóa đói giảm nghèo được UBND tỉnh phê duyệt, tuỳ theo tiến độ triển khai, Sở Tài chính - Vật giá chuyển kinh phí qua ngân hàng người nghèo để cho vay. Ngân hàng người nghèo có trách nhiệm cho vay theo các dự án được duyệt, đồng thời đôn đốc thu hồi các khoản cho vay đã đến hạn trả, cùng với kinh phí ngân sách trích hàng năm tạo nên quỹ xóa đói giảm nghèo của tỉnh để cho vay luân chuyển.

4.2. Kinh phí bù lỗ doanh nghiệp công ích:

Căn cứ vào dự toán chi ngân sách được HĐND tỉnh thông qua, căn cứ vào dự toán thu chi của các doanh nghiệp công ích được duyệt, Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các ngành có liên quan lên kế hoạch phân bổ cấp bù lỗ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao chi tiết từng đơn vị.

Hàng tháng, căn cứ vào kế hoạch cấp bù của Chủ tịch UBND tỉnh và tiến độ thực hiện kế hoạch, Sở Tài chính - Vật giá chuyển kinh phí đến các đơn vị. Sau khi kết thúc năm, các DNNN hoạt động công ích được hưởng khoản kinh phí cấp bù có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư và ngành chủ quản.

4.3. Kinh phí sự nghiệp giao thông (thuộc ngân sách địa phương):

Trên cơ sở dự toán ngân sách được HĐND tỉnh thông qua và quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về bố trí ngân sách cho sự nghiệp giao thông, giao Sở Tài chính - Vật giá chủ trì cùng với Sở Giao thông vận tải phân khai cụ thể theo nội dung và chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước. Đối với công việc sửa chữa nhỏ mang tính chất duy tu, bảo dưỡng thì hàng tháng căn cứ vào khả năng ngân sách, Sở Tài chính - Vật giá như kinh phí sự nghiệp bằng hình thức thông báo hạn mức. Riêng sửa chữa lớn, sửa chữa vừa thì phải thực hiện đúng chế độ quản lý cấp phát vốn sự nghiệp kinh tế có tính chất XDCB. Căn cứ vào dự toán vốn sự nghiệp có tính chất XDCB bố trí cho các dự án, căn cứ vào báo cáo giá trị khối lượng thực hiện và đề nghị của Sở giao thông vận tải có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính - Vật giá cấp phát vốn qua Sở Giao thông vận tải để Sở Giao thông vận tải thanh toán với các doanh nghiệp công ích phụ trách duy tu bảo dưỡng giao thông.

Điều 18: Chi các chương trình mục tiêu:

Vào đầu năm, căn cứ vào chỉ tiêu vốn chương trình mục tiêu của Trung ương giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và Sở chủ quản tiến hành phân bổ vốn chi tiết các đơn vị trình UBND tỉnh quyết định. Việc phân bổ vốn thực hiện trên nguyên tắc: Dựa vào phân bổ chi tiết của Trung ương, phần còn lại được bố trí cho các đơn vị có nhu cầu thiết yếu. Đối với nguồn kinh phí có tính chất XDCB, sau khi có quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá làm thủ tục chuyển vốn sang kho bạc Nhà nước tỉnh để quản lý, thanh toán theo quy định tại Thông tư số 96/2000/TT-BTC ngày 28/9/2000 của Bộ Tài chính. Đối với các nguồn kinh phí bố trí chi thường xuyên và chi các chương trình (chống ma túy, mại dâm, KHHGĐ, tiêm chủng, xóa mù...), Sở Tài chính - Vật giá thông báo các đơn vị được thụ hưởng và tiến hành cấp phát sau khi có dự toán được phê duyệt, đồng thời quản lý theo chế độ hiện hành.

Điều 19: Chi an ninh quốc phòng.

Trên cơ sở kinh phí chi an ninh quốc phòng được HĐND tỉnh thông qua, Sở Tài chính - Vật giá căn cứ vào nhiệm vụ chi thường xuyên theo quy định tại Thông tư 91/1998/TTLB-BTC-BQP ngày 29/6/1998 của Liên bộ Tài chính - Quốc phòng để phân bổ kinh phí chi của các đơn vị (Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh) trình UBND tỉnh quyết định.

huyện: Kinh phí an ninh quốc phòng được cấn đối trong dự toán ngân sách cấp huyện (cụ thể: Công an 50 triệu, cơ quan quân sự 100 triệu, riêng các huyện giáp biên giới: Kỳ Sơn, Quế Phong, Con Cuông, Tương Dương mỗi huyện được bố trí thêm 60 triệu đồng. Trong nguồn kinh phí được bổ sung thêm Công an huyện được hưởng 50%, quân sự huyện được hưởng 50%) và do huyện trực tiếp chi trả cho những nội dung chi thường xuyên theo chế độ quy định (Thông tư 91/1998/TTLB-BTC-BQP).

Điều 20: Chi quản lý hành chính.

(bao gồm cả quản lý Nhà nước, Hội đồng nhân dân, Đảng, đoàn thể...)

1. Chi quản lý hành chính của cấp nào được tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp đó. Trên cơ sở dự toán ngân sách được HĐND tỉnh thông qua và quyết định phân bổ cụ thể của Chủ tịch UBND tỉnh, các ngành, các huyện phải thực hiện chi quản lý hành chính theo đúng dự toán được duyệt. Tuyệt đối không được dùng các nguồn kinh phí khác để chi quản lý hành chính. Kho bạc Nhà nước phải giám sát chặt chẽ các khoản chi tiêu hành chính.

2. Thực hiện theo đúng Luật ngân sách Nhà nước, cơ quan Đảng cấp nào thì dự toán chi ngân sách Đảng được cân đối và dự toán chi ngân sách đó. Cơ quan tài chính các cấp thực hiện cấp phát kinh phí cho cơ quan Đảng và các cấp theo Thông tư số 04/TTLB ngày 24/9/1997 của Liên bộ Tài chính - Ban Tài chính quản trị Trung ương.

3. Kinh phí hoạt động của HĐND: Thường trực HĐND tỉnh căn cứ vào tiêu chuẩn định mức ngân sách quy định và khả năng ngân sách của tỉnh để quyết định dự toán kinh phí HĐND toàn tỉnh, có phân chia ra từng cấp huyện, xã và chi tiết theo các nội dung chi.

Trên cơ sở đó, kinh phí của HĐND cấp nào thì tập hợp chung vào dự toán kinh phí của văn phòng UBND cấp đó để cân đối vào nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách. Chủ tịch HĐND các cấp chịu trách nhiệm điều hành nguồn kinh phí hoạt động của HĐND cấp mình theo đúng dự toán được duyệt. Văn phòng UBND các cấp có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hoạt động của HĐND theo kế hoạch HĐND trong phạm vi dự toán được giao và tiến độ cấp phát của cơ quan tài chính.

4. Thực hiện khoản chi quản lý hành chính: Trên cơ sở dự toán chi quản lý hành chính của các đơn vị được phân bổ đầu năm, các đơn vị tổ chức quản lý chi tiêu theo chế độ, theo mục chi đã phân bổ nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đơn vị không xin thêm ngân sách hoặc huy động thêm bất cứ khoản chi phí nào, thực hiện chi đúng mục mua sắm, sửa chữa. Nếu cuối năm tiết kiệm khoản kinh phí quản lý hành chính thì được xét thưởng cho cá nhân và tập thể có thành tích thực hành tiết kiệm, giao Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn cụ thể để thực hiện.

Điều 21: Chi ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã).

- Thực hiện Luật ngân sách Nhà nước, xã là một cấp ngân sách hoàn chỉnh trong cơ cấu ngân sách Nhà nước. Các khoản phát sinh về chi ngân sách đã được tổng hợp, phản ánh vào tài khoản thu chi ngân sách xã mở tại Kho bạc Nhà nước theo Quyết định số 827/1998/QĐ-BTC ngày 04/7/1998 của Bộ Tài chính.

- Việc lập, chấp hành, kế toán và quyết toán ngân sách xã thực hiện theo chế độ hiện hành. Ban Tài chính xã xây dựng dự toán chi tiết ngân sách xã theo mục lục ngân sách Nhà nước trình Chủ tịch UBND xã để trình HĐND xã quyết định.

- Trong dự toán chi ngân sách xã, tỉnh đảm bảo đủ 100% cho các khoản chi: Lương hưu theo Nghị định 111/CP;130/CP và 50/CP; trợ cấp 202; phụ cấp HĐND xã; lương cán bộ chức danh theo Nghị định 09/CP vùng núi; Phụ cấp trưởng bản vùng núi; tính đủ BHXH; NHYT cho toàn bộ cán bộ chức danh theo Nghị định 09/CP, riêng đại biểu HĐND xã thuộc diện hưởng phụ cấp được tính 3% BHYT. Các khoản chi còn lại xã phải tự cân đối từ các khoản thu cố định, thu điều tiết và thu trợ cấp đã được cân đối cho xã.

- Ban Tài chính xã, Phòng tài chính huyện và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán, lập báo cáo kế toán chi ngân sách xã theo chế độ hiện hành.

Điều 22: Điều hành ngân sách dự phòng.

Chủ tịch UBND cấp nào là chủ tài khoản ngân sách cấp đó và trực tiếp điều hành ngân sách dự phòng để khắc phục những hậu quả thiên tai, địch họa. Riêng các nhu cầu đột xuất do chưa được bố trí trong dự toán ngân sách được giao mà sau khi sắp xếp lại các khoản chi (kể cả từ nguồn dự phòng của các ngành, các đơn vị) các ngành, các đơn vị vẫn không xử lý được sẽ được xem xét giải quyết. Giao Sở Tài chính - Vật giá định kỳ một tuần tổng hợp các nhu cầu chi đột xuất trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết. Các nội dung không giải quyết sẽ được thông báo lại đơn vị. Các phó Chủ tịch chỉ điều hành trong phạm vi dự toán đã được phân bổ đối với các ngành và lĩnh vực mình phụ trách.

Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá được giải quyết kinh phí dự phòng cho những nội dung chi từ 10 triệu đồng trở xuống, một năm không quá 1 lần đối với 1 đơn vị.

Định kỳ 3 tháng một lần Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá báo cáo tình hình sử dụng nguồn kinh phí dự phòng ngân sách tỉnh để Chủ tịch UBND tỉnh biết.

III. Về tiết kiệm chống lãng phí.

Điều 23:

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi ngân sách kể cả chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, quản lý chặt chẽ các nguồn và tài sản Nhà nước trong các doanh nghiệp, tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. Các ngành, các cấp, các đơn vị phải thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Quyết định số 1229/1998/QĐ-UB ngày 07/9/1998 của UBND tỉnh quy định về tiết kiệm chống lãng phí:

1. Tiếp tục đình chỉ việc xây dựng mới và mở rộng quy mô các công trình trụ sở làm việc; mua sắm xe ô tô con (trường hợp đặc biệt phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh bằng văn bản). Các ngành chức năng (Thuế, Công an) không được làm các thủ tục cho đăng ký xe ô tô con cho các đơn vị nếu không có văn bản đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh, không có thông báo xác giá và thông báo xác nhận nguồn kinh phí mua sắm của Sở Tài chính - Vật giá. Trên cơ sở kết quả kiểm kê tài sản, đất đai khu vực HCSN và chế độ trang bị tài sản, thực hiện điều hòa tài sản từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng có hiệu quả. nghiêm cấm các đơn vị dùng kinh phí ngân sách để đi chúc tết, làm quà, biếu xén... nếu đơn vị nào cố tình vi phạm,khi bị phát hiện thì thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng phải bồi hoàn và tuỳ theo mức độ để xử lý kỷ luật theo quy định...

2. Các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang và đoàn thể mua sắm các loại tài sản từ nguồn ngân sách thì phải đảm bảo đầy đủ thủ tục theo chế độ quy định như: dự toán được duyệt, hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành, phiếu chi do Thủ trưởng cơ quan phê duyệt. Ngoài ra nếu mua sắm các loại tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên (tính theo giá trị đơn chiếc hoặc tài sản có tính đồng bộ mới hoạt động được thì tính theo bộ) ngoài các thủ tục nói trên, phải có: Hợp đồng, thông báo của cơ quan tài chính thì Kho bạc Nhà nước mới được chi trả và đơn vị mới được quyết toán. Riêng mua sắm các loại tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải được sự đồng ý của UBND tỉnh, ngoài các thủ tục quy định còn phải thực hiện đấu thầu theo quy định tại Thông tư 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hoặc thực hiện chỉ định thầu nếu được UBND tỉnh cho phép. Nếu thực hiện đấu thầu thì hồ sơ thủ tục phải bao gồm hồ sơ đấu thầu.

Giao Sở Tài chính - Vật giá chịu trách nhiệm hướng dẫn phân cấp trách nhiệm thẩm định giá giữa cơ quan tài chính cấp tỉnh và cấp huyện, thành phố, thị xã.

3. Nghiêm cấm các đơn vị cấp trên huy động kinh phí của cấp dưới hoặc gửi nhiệm vụ chi xuống cấp dưới không đúng thẩm quyền. Các đơn vị cấp dưới không được chi các khoản do cấp trên yêu cầu sai chế độ.

4. Giao Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá trình UBND tỉnh xét thưởng cho những cơ quan, đơn vị thực hiện tốt chế độ tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách và xử phạt những tập thể và cá nhân vi phạm chế độ chi tiêu tài chính, gây lãng phí, làm thất thoát ngân sách và tiền của nhân dân.

IV. Thực hiện công khai tài chính.

Điều 24: Thực hiện công khai tài chính ở tất cả các cấp ngân sách, tất cả các đơn vị dự toán ngân sách và các doanh nghiệp Nhà nước.

1. Ngân sách cấp trên phải công khai với ngân sách cấp dưới:

- Dự toán thu, chi ngân sách. Nhiệm vụ thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ điều tiết, số được thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Nghiêm cấm mọi trường hợp giữ nguồn lại để cấp phát ngoài kế hoạch (trừ nguồn dự phòng).

- Các định mức tiêu chuẩn, các nguyên tắc và phương thức phân bổ kinh phí ngân sách.

2. Các đơn vị dự toán ngân sách và doanh nghiệp Nhà nước phải thực hiện công khai tài chính theo quy định tại quyết định số 46/1999/QĐ-UB ngày 14/5/1999của UBND tỉnh cụ thể phải công khai:

a. Đối với doanh nghiệp Nhà nước:

- Định mức chi tiêu;

- Các khoản chi hành chính, chi mua sắm trang thiết bị;

- Các chế độ và nguyên tắc chi trả tiền lương, chế độ trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp;

- Công khai hàng tháng các khoản thu nhập của cán bộ công nhân viên mà đơn vị cho hưởng;

- Công khai, báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm.

b. Đối với các đơn vị dự toán ngân sách:

- Tổng mức ngân sách cấp và chi tiết từng khoản;

- Các khoản chi ngân sách;

- Định mức chi tiêu, các khoản chi mua sắm trang bị (bao gồm giá cả, phí, nơi mua...), chi tiếp khách, Hội nghị;

- Công khai các dự toán và quyết toán đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa công trình;

- Các khoản thu nhập hàng tháng theo chế độ mà cán bộ công nhân viên chức được hưởng;

3. Xã, phường, thị trấn công khai theo Nghị định của Chính phủ quy định của các văn bản và các cấp thẩm quyền về quy chế thực hiện dân chủ ở xã.

V. Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước.

Điều 25:

1. Về nguyên tắc mọi khoản chi NSNN đều phải được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ ở các khẩu trước, trong và sau khi cấp phát. Tuỳ theo từng nội dung, tính chất của từng khoản chi để có biện pháp, phương pháp cấp phát, kiểm tra, kiểm soát phù hợp, đảm bảo cho mọi khoản chi thực hiện đúng chế độ, mục đích và tiết kiệm.

2. Thực hiện tốt Thông tư 04/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính về quản lý cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước. Cơ quan tài chính chỉ được cấp phát các khoản chi theo dự toán, đúng mục lục NSNN. Đối với các khoản chi phát sinh ngoài dự toán phải có quyết định của Chủ tịch UBND các cấp. Cơ quan tài chính các cấp có quyền thẩm định trước khi cấp phát, nếu có vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện có quyền kiến nghị cho Chủ tịch UBND các cấp. Cơ quan tài chính các cấp có thẩm quyền thẩm định trước khi cấp phát, nếu có vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện có quyền kiến nghị cho Chủ tịch UBND các cấp xem xét và giải quyết. Đơn vị thụ hưởng khoản kinh phí đột xuất phải có dự toán chi tiết các nội dung chi theo từng mục chi để cơ quan tài chính duyệt trước cấp phát qua kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước phải tổ chức kiểm soát các khoản chi ngân sách theo đúng chính sách, chế độ, đúng dự toán được duyệt. Tất cả các trường hợp cấp phát sai chế độ thì cơ quan tài chính phải chịu trách nhiệm. Nếu buông lỏng công tác kiểm soát chi, để đơn vị chi sai chế độ quy định thì kho bạc phải chịu trách nhiệm.

3. Giao cho Kho bạc Nhà nước kiểm tra lại tất cả các tài khoản hiện nay các cấp, các ngành, các đơn vị đang mở, để xóa ngay những tài khoản mở ngoài phạm vi cho phép, đồng thời hướng dẫn các đơn vị mở tài khoản theo đúng chế độ quy định. Nếu đơn vị tùy tiện trong việc mở tài khoản gây thất thoát cho ngân sách thì Kho bạc Nhà nước phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.

 

Chương II

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện những quy định tại văn bản này./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhqvpcpcvqlhnsn2001522