QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Về việc ban hành Quy định về mua, chuyển, mang ngoại tệ
ra nước ngoài của Người cư trú là công dân Việt Nam
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định 15/1993/NĐ-CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản
lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về việc mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài của Người
cư trú là công dân Việt Nam".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002. Các quy định tại Mục I Chương IV Phần thứ
ba, Mục I Chương V Phần thứ tư Thông tư số 01/1999/TT-NHNN7 ngày 16/4/1999 của Ngân hàng Nhà nước hướng
dẫn thi hành Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối và khoản 1 Điều
1 Quyết định 19/2001/QĐ-NHNN ngày 12/01/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc uỷ quyền cho Giám
đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện một số công việc về quản lý ngoại
hối tại các tỉnh, thành phố phía Nam hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước,
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc)
các Ngân hàng được phép chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
Về mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài
của người cư trú là công dân Việt Nam
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1437/2001/QĐ-NHNN ngày 19/11/2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh việc mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài của Người cư trú là công dân
Việt Nam (sau đây gọi là Công dân Việt Nam) để sử dụng vào các mục đích sau đây:
1. Chi phí cho việc học tập, chữa bệnh cho bản thân hoặc cho thân nhân;
2. Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
3. Trả các loại phí cho nước ngoài;
4. Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;
5. Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;
6. Đi định cư ở nước ngoài.
Điều 2. Giải thích từ ngữ:
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ngoại tệ: là tiền của nước ngoài. Trong văn bản này, các mức ngoại tệ được mua, chuyển, mang được quy định
bằng đô la Mỹ. Trường hợp Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang các loại ngoại tệ khác thì được
quy ra đô la Mỹ có giá trị tương đương.
2. Mua ngoại tệ: là việc Công dân Việt Nam dùng đồng Việt Nam để mua ngoại tệ tại Ngân hàng được phép cho các mục
đích quy định tại Điều 1 trên cơ sở xuất trình các giấy tờ theo quy định tại Quy định này.
3. Chuyển ngoại tệ: là việc Công dân Việt Nam chuyển ngoại tệ ra nước ngoài thông qua Ngân hàng được phép.
4. Mang ngoại tệ: là việc Công dân Việt Nam mang ngoại tệ tiền mặt (bao gồm: tiền giấy, tiền kim loại, séc du lịch và
các công cụ thanh toán tương tự khác) ra nước ngoài khi xuất cảnh.
5. Mức phải khai báo Hải quan: là mức ngoại tệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ áp dụng cho việc mang
ngoại tệ tiền mặt khi xuất nhập cảnh. Cá nhân mang vượt mức quy định này phải khai báo Hải quan cửa
khẩu.
6. Giấy phép chuyển ngoại tệ: là giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp cho Công dân Việt Nam chuyển ngoại tệ từ mức phải khai báo Hải
quan trở lên. Giấy phép này sử dụng để mua, chuyển ngoại tệ tại Ngân hàng được phép (Mẫu giấy phép
quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III).
7. Giấy phép mang ngoại tệ: là giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp cho Công dân Việt Nam mang ngoại tệ từ mức phải khai báo Hải
quan trở lên đối với toàn bộ số ngoại tệ mang theo khi xuất cảnh. Giấy phép này sử dụng để mua ngoại
tệ tiền mặt tại Ngân hàng được phép, xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi mang ngoại tệ qua cửa khẩu
(Mẫu giấy phép quy định tại Phụ lục IV).
8. Thân nhân: là những người có quan hệ: bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột
với Công dân Việt Nam xin chuyển, mang ngoại tệ.
9. Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân: là một trong các giấy tờ sau: bản sao Giấy khai sinh, bản sao Sổ hộ khẩu, bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kết hôn, Xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền địa phương chứng minh quan hệ thân nhân. Trường hợp
là bố mẹ nuôi, con nuôi phải có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
10. Giấy thông báo chi phí: là một trong các loại giấy tờ sau: văn bản, chứng từ, hoá đơn của phía nước ngoài thông báo về chi
phí có liên quan đến học tập, khám chữa bệnh và các loại chi phí khác dưới các hình thức là bản chính
hoặc bản sao hoặc bản fax. Giấy thông báo phải được dịch ra tiếng Việt. Trường hợp cần thiết, Ngân
hàng có thể yêu cầu Công dân Việt Nam xuất trình bản chính.
11. Lệnh chuyển tiền định kỳ: là văn bản của Công dân Việt Nam yêu cầu Ngân hàng được phép chuyển một số ngoại tệ nhất định
trên tài khoản của mình sang một tài khoản khác ở nước ngoài vào thời điểm nhất định trong năm. Khi
chuyển ngoại tệ cho người thừa kế hoặc cho mục đích định cư ở nước ngoài, Công dân Việt Nam chỉ
phải nộp hồ sơ xin phép chuyển ngoại tệ một lần đối với toàn bộ số ngoại tệ xin chuyển. Những
lần chuyển tiếp theo thì thực hiện theo Lệnh chuyển tiền định kỳ đã được thoả thuận giữa Công
dân Việt Nam và Ngân hàng được phép mà không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Nguồn ngoại tệ chuyển, mang ra nước ngoài:
Công dân Việt Nam được Ngân hàng theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này cho phép chuyển, mang
ngoại tệ cho các mục đích nêu tại Điều 1 Quy định này được sử dụng ngoại tệ trên tài khoản tiền
gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ, ngoại tệ mua của Ngân hàng được phép để chuyển,
mang ra nước ngoài.
Điều 4. Quyền mua, chuyển, mang ngoại tệ:
1. Dưới mức phải khai báo Hải quan: Công dân Việt Nam có nhu cầu sử dụng ngoại tệ vào các mục đích
nêu tại Điều 1 Quy định này được liên hệ với Ngân hàng được phép và xuất trình các giấy tờ có
liên quan để:
a) Chuyển ngoại tệ từ các nguồn ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại
tệ tự cất giữ;
b) Mua ngoại tệ của Ngân hàng được phép và chuyển ngoại tệ;
c) Mua ngoại tệ tiền mặt để mang ra nước ngoài.
2. Từ mức phải khai báo Hải quan trở lên: Công dân Việt Nam có nhu cầu sử dụng ngoại tệ vào các mục
đích nêu tại Điều 1 Quy định này phải liên hệ với Ngân hàng Nhà nước theo thẩm quyền quy định tại
Điều 12 Quy định này để xin chuyển, mang ngoại tệ. Trên cơ sở Giấy phép chuyển, mang ngoại tệ do Ngân
hàng Nhà nước cấp, Công dân Việt Nam được:
a) Trường hợp được cấp Giấy phép chuyển ngoại tệ: Công dân Việt Nam được liên hệ với Ngân hàng
được phép để:
- Chuyển ngoại tệ từ các nguồn ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại
tệ tự cất giữ;
- Mua và chuyển ngoại tệ.
b) Trường hợp được cấp Giấy phép mang ngoại tệ: Công dân Việt Nam được:
- Mang ngoại tệ tiền mặt từ các nguồn ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm,
ngoại tệ tự cất giữ;
- Liên hệ với Ngân hàng được phép để mua ngoại tệ tiền mặt để mang ra nước ngoài.
3. Căn cứ vào nguồn ngoại tệ hiện có của mình, Ngân hàng được phép xem xét và được quyền quyết định
mức độ đáp ứng nhu cầu mua ngoại tệ của công dân Việt Nam để chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục
đích được phép quy định tại Điều 1 Quy định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích học tập ở nước ngoài:
1. Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ để thanh toán tiền học phí, tiền ăn ở, sinh hoạt
và các chi phí khác có liên quan trong quá trình học tập ở nước ngoài cho bản thân được liên hệ với
Ngân hàng theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ
trên cơ sở nộp các loại giấy tờ sau:
a) Đơn xin chuyển, mang ngoại tệ (Phụ lục I);
b) Giấy thông báo chi phí của nhà trường hoặc cơ sở đào tạo (sau đây gọi là cơ sở đào tạo) nước
ngoài gửi cho người đi học. Trường hợp thông báo không gửi đích danh cho người đi học, Công dân Việt
Nam phải gửi kèm Thư chấp nhận học của cơ sở đào tạo nước ngoài đó hoặc giấy tờ chứng minh đang
học tập ở nước ngoài;
c) Bản sao hộ chiếu.
Mức ngoại tệ được phép chuyển, mang ra nước ngoài căn cứ vào mức chi phí theo giấy thông báo chi phí
của cơ sở đào tạo nước ngoài.
Trường hợp cơ sở đào tạo nước ngoài không có thông báo về tiền ăn, ở, sinh hoạt và các chi phí khác
có liên quan thì ngoài số tiền học phí đã được thông báo, Công dân Việt Nam được chuyển, mang thêm
cho mỗi năm học tối đa không quá 5.000 USD/người đi học.
2. Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ cho thân nhân đang học tập ở nước ngoài thì ngoài
các giấy tờ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này, phải nộp thêm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân;
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp xin chuyển ngoại tệ) hoặc bản sao hộ chiếu
(đối với trường hợp xin mang ngoại tệ).
3. Người được Công dân Việt Nam uỷ quyền mang ngoại tệ cho thân nhân đang học tập ở nước ngoài thì
ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này, phải nộp thêm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân của người uỷ quyền;
b) Giấy uỷ quyền;
c) Bản sao hộ chiếu của người được uỷ quyền.
4. Công dân Việt Nam có thể uỷ quyền cho Doanh nghiệp có chức năng tư vấn, dịch vụ du học liên hệ với
Ngân hàng theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để xin chuyển ngoại tệ. Hồ sơ xin chuyển
ngoại tệ gồm:
a) Văn bản của doanh nghiệp xin chuyển ngoại tệ. Văn bản phải bao gồm những nội dung sau:
- Danh sách người đi học;
- Số lượng ngoại tệ xin chuyển cho từng người đi học;
- Nơi chuyển ngoại tệ đến của từng người đi học.
b) Giấy thông báo của cơ sở đào tạo nước ngoài về chi phí của từng người đi học. Trường hợp thông
báo không ghi rõ chi phí của từng người đi học, doanh nghiệp phải gửi kèm Thư chấp nhận học của cơ
sở đào tạo nước ngoài đó hoặc giấy tờ chứng minh đang học tập ở nước ngoài;
c) Bản sao hộ chiếu (đối với trường hợp chưa đi học);
d) Hợp đồng uỷ quyền giữa Công dân Việt Nam và doanh nghiệp về việc Công dân Việt Nam uỷ quyền cho doanh
nghiệp làm các thủ tục chuyển ngoại tệ;
đ) Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với các trường hợp xin phép lần đầu).
Điều 6. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích chữa bệnh ở nước ngoài:
1. Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ để thanh toán tiền viện phí, tiền ăn ở, sinh hoạt
và chi phí khác có liên quan trong quá trình chữa bệnh ở nước ngoài thì được liên hệ với Ngân hàng theo
thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ trên cơ sở nộp
các loại giấy tờ sau:
a) Đơn xin chuyển, mang ngoại tệ (Phụ lục I);
b) Giấy tiếp nhận khám, chữa bệnh của cơ sở chữa bệnh nước ngoài hoặc Giấy giới thiệu ra nước ngoài
chữa bệnh của cơ sở chữa bệnh trong nước;
c) Giấy thông báo chi phí hoặc dự tính chi phí của cơ sở chữa bệnh nước ngoài
d) Bản sao hộ chiếu của người bệnh.
Mức ngoại tệ được chuyển, mang ra nước ngoài căn cứ vào mức chi phí theo giấy thông báo chi phí của
cơ sở chữa bệnh nước ngoài.
Trường hợp cơ sở chữa bệnh nước ngoài không có thông báo về tiền ăn, ở, sinh hoạt và các chi phí có
liên quan thì ngoài số tiền viện phí đã được thông báo, Công dân Việt Nam được chuyển, mang thêm tối
đa không quá 10.000 USD đối với một người bệnh cho một lần đi chữa bệnh.
Trường hợp chưa có giấy thông báo chi phí của cơ sở chữa bệnh nước ngoài, Công dân Việt Nam được
mang số tiền 10.000 USD nói trên để trang trải các chi phí ban đầu, sau đó phải làm việc với cơ sở chữa
bệnh nước ngoài để có Giấy thông báo chi phí làm cơ sở chuyển, mang ngoại tệ theo quy định tại khoản
2 hoặc khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp Công dân Việt Nam chuyển, mang ngoại tệ cho thân nhân đang chữa bệnh ở nước ngoài thì ngoài
các giấy tờ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này, phải nộp thêm các loại giấy tờ sau:
a) Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân;
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp xin chuyển ngoại tệ) hoặc bản sao hộ chiếu
(đối với trường hợp xin mang ngoại tệ).
3. Người được Công dân Việt Nam uỷ quyền mang ngoại tệ cho thân nhân đang chữa bệnh ở nước ngoài thì
ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này, phải nộp thêm các loại giấy tờ sau:
a) Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân của người uỷ quyền;
b) Giấy uỷ quyền;
c) Bản sao hộ chiếu của người được uỷ quyền.
Điều 7. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài:
Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ để trả các loại phí, lệ phí (phí hội viên, phí xét
hồ sơ, phí visa và các loại phí, lệ phí khác) cho nước ngoài thì được liên hệ với Ngân hàng theo thẩm
quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ trên cơ sở nộp các
loại giấy tờ sau:
1. Đơn xin chuyển, mang ngoại tệ (Phụ lục I);
2. Giấy thông báo chi phí của nước ngoài;
3. Bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp xin chuyển ngoại tệ) hoặc bản sao hộ chiếu
(đối với trường hợp xin mang ngoại tệ).
Mức ngoại tệ được chuyển, mang ra nước ngoài căn cứ vào mức chi phí do phía nước ngoài thông báo.
Điều 8. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài:
1. Công dân Việt Nam đi công tác ở nước ngoài có nhu cầu chuyển ngoại tệ được liên hệ với Ngân hàng
theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để làm thủ tục chuyển ngoại tệ trên cơ sở xuất
trình các loại giấy tờ sau:
a) Đơn xin chuyển ngoại tệ (Phụ lục I);
b) Giấy thông báo chi phí của nước ngoài;
c) Bản sao giấy chứng minh nhân dân.
Mức ngoại tệ được phép chuyển ra nước ngoài căn cứ vào mức chi phí do phía nước ngoài thông báo.
2. Công dân Việt Nam đi du lịch, thăm viếng ở nước ngoài có nhu cầu mang ngoại tệ được mang tối đa không
quá mức phải khai báo Hải quan cho một lần xuất cảnh và không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9. Chuyển, mang ngoại tệ để trợ cấp cho thân nhân ở nước ngoài:
1. Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ để trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài được
liên hệ với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn để làm thủ tục chuyển, mang
ngoại tệ trên cơ sở nộp các loại giấy tờ sau:
a) Đơn xin chuyển, mang ngoại tệ (Phụ lục I);
b) Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân;
c) Giấy tờ chứng minh người hưởng trợ cấp đang ở nước ngoài;
d) Bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp xin chuyển ngoại tệ) hoặc bản sao hộ chiếu
(đối với trường hợp xin mang ngoại tệ).
2. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp Giấy phép chuyển, mang ngoại tệ một lần trong một
năm cho Công dân Việt Nam có nhu cầu trợ cấp cho thân nhân nhưng tối đa không quá 5.000 USD cho một người
hưởng trợ cấp.
Điều 10. Chuyển, mang ngoại tệ cho người thừa kế ở nước ngoài:
1. Công dân Việt Nam đại diện cho người thừa kế ở nước ngoài được liên hệ với Ngân hàng theo thẩm
quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ trên cơ sở nộp các
loại giấy tờ sau:
a) Đơn xin chuyển, mang ngoại tệ (Phụ lục I);
b) Bản chính hoặc bản sao công chứng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc chia thừa kế hoặc di
chúc, văn bản thoả thuận giữa những người thừa kế hợp pháp;
c) Văn bản uỷ quyền của người thừa kế (có công chứng, chứng thực) hoặc tài liệu chứng minh tư cách
đại diện theo pháp luật của người xin chuyển, mang ngoại tệ.
d) Bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp xin chuyển ngoại tệ) hoặc bản sao hộ chiếu
(đối với trường hợp xin mang ngoại tệ).
2. Công dân Việt Nam đại diện cho người thừa kế ở nước ngoài được chuyển, mang mỗi năm tối đa không
quá 10.000 USD hoặc 20% số tiền nếu tổng số tiền được thừa kế lớn hơn 50.000 USD. Trường hợp số
tiền xin chuyển, mang lớn hơn 50.000 USD, Công dân Việt Nam phải xuất trình giấy tờ chứng minh thực có số
tiền xin chuyển cho mục đích thừa kế.
Số tiền còn lại (bằng đồng Việt nam hoặc ngoại tệ), công dân Việt Nam được gửi vào Ngân hàng được
phép để chuyển dần (bao gồm gốc và lãi phát sinh) trong các năm tiếp theo, theo phương thức Lệnh chuyển
tiền định kỳ đã được thoả thuận giữa Ngân hàng được phép và người có yêu cầu chuyển ngoại tệ
nhưng mỗi năm tối đa không quá mức quy định trên. Trường hợp gửi vào Ngân hàng được phép bằng đồng
Việt Nam, Công dân Việt Nam được mua ngoại tệ theo tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng được phép tại
thời điểm chuyển ngoại tệ theo thoả thuận giữa Ngân hàng được phép và người có yêu cầu chuyển ngoại
tệ trong Lệnh chuyển tiền định kỳ.
Điều 11. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích đi định cư ở nước ngoài:
1. Công dân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ được liên hệ
với Ngân hàng theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để làm thủ tục chuyển, mang ngoại
tệ trên cơ sở xuất trình các loại giấy tờ sau:
a) Đơn xin chuyển, mang ngoại tệ (Phụ lục I);
b) Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép định cư kèm theo bản dịch có xác
nhận của cơ quan dịch thuật hoặc giấy tờ chứng minh Công dân Việt Nam được phép định cư ở nước
ngoài;
c) Bản sao hộ chiếu của người xuất cảnh định cư.
2. Công dân Việt Nam được chuyển, mang mỗi năm tối đa không quá 10.000 USD cho một người xuất cảnh định
cư hoặc 20% số tiền cho một người xuất cảnh định cư nếu tổng số tiền chuyển, mang lớn hơn 50.000
USD. Trường hợp xin chuyển, mang trên 50.000 USD, Công dân Việt Nam phải xuất trình giấy tờ chứng minh thực
có số tiền xin chuyển cho mục đích định cư.
Số tiền còn lại (bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ), công dân Việt Nam được gửi vào Ngân hàng được
phép để chuyển dần (bao gồm gốc và lãi phát sinh) trong các năm tiếp theo, theo phương thức Lệnh chuyển
tiền định kỳ đã được thoả thuận giữa Ngân hàng được phép và người có yêu cầu chuyển ngoại tệ
nhưng mỗi năm tối đa không quá mức quy định trên. Trường hợp gửi vào Ngân hàng được phép bằng đồng
Việt Nam, Công dân Việt Nam được mua ngoại tệ theo tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng được phép tại
thời điểm chuyển ngoại tệ theo thoả thuận giữa Ngân hàng được phép và người có yêu cầu chuyển ngoại
tệ trong Lệnh chuyển tiền định kỳ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Thẩm quyền cho phép công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài:
Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ cho các mục đích quy định tại Điều 1 Quy định này
đối với ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ, ngoại
tệ mua của Ngân hàng được phép thì được liên hệ với Ngân hàng theo thẩm quyền quy định dưới đây
để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ:
1. Ngân hàng được phép: Tổng Giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng được phép hoặc người được Tổng Giám
đốc (Giám đốc) uỷ quyền được xem xét cho phép công dân Việt nam được mua, chuyển ngoại tệ đối với
trường hợp xin mua, chuyển ngoại tệ dưới mức phải khai báo Hải quan (trừ trường hợp trợ cấp cho thân
nhân ở nước ngoài).
2. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp phép cho công dân Việt Nam cư trú trên địa bàn chuyển,
mang ngoại tệ đối với trường hợp xin chuyển, mang ngoại tệ từ mức phải khai báo Hải quan trở lên
và trường hợp xin chuyển, mang ngoại tệ để trợ cấp cho thân nhân ở nước ngoài.
3. Những trường hợp xin chuyển, mang ngoại tệ không thuộc các mục đích quy định tại Điều 1 Quy định
này, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ, xem xét và gửi kiến nghị (kèm hồ
sơ) về Vụ Quản lý ngoại hối- Ngân hàng Nhà nước Trung ương để trình Thống đốc giải quyết.
Điều 13. Kiểm tra hồ sơ
1. Bán và chuyển ngoại tệ:
a) Khi bán và chuyển ngoại tệ cho Công dân Việt Nam với số lượng dưới mức phải khai báo Hải quan, Ngân
hàng được phép có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ cho từng mục đích nêu tại Chương II Quy định này.
b) Khi bán, chuyển ngoại tệ cho Công dân Việt Nam với số lượng từ mức phải khai báo Hải quan trở lên,
Ngân hàng được phép phải căn cứ vào Giấy phép chuyển ngoại tệ do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố cấp.
Trường hợp công dân Việt Nam phải sử dụng Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp để mua, chuyển ngoại
tệ nhiều lần, tại nhiều Ngân hàng được phép thì khi bán, chuyển ngoại tệ cho Công dân Việt Nam, các
Ngân hàng được phép phải ghi số lượng ngoại tệ đã bán, chuyển và đóng dấu lên Giấy phép do Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp. Tổng số ngoại tệ mua, chuyển tại các Ngân hàng phải nằm trong
phạm vi số ngoại tệ được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cho phép.
2. Bán ngoại tệ tiền mặt:
a) Khi bán ngoại tệ tiền mặt cho Công dân Việt Nam với số lượng dưới mức phải khai báo Hải quan, Ngân
hàng được phép có trách nhiệm kiểm tra hộ chiếu và chứng từ vận chuyển hành khách và phải ghi số
ngoại tệ đã bán và đóng dấu lên cuống chứng từ vận chuyển hành khách.
b) Khi bán ngoại tệ tiền mặt cho Công dân Việt Nam với số lượng từ mức phải khai báo Hải quan trở lên,
Ngân hàng được phép phải căn cứ vào Giấy phép mang ngoại tệ do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố cấp.
Trường hợp công dân Việt Nam phải sử dụng Giấy phép do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
cấp để mua ngoại tệ nhiều lần, tại nhiều Ngân hàng được phép thì khi bán ngoại tệ cho Công dân Việt
Nam, các Ngân hàng được phép phải ghi số lượng ngoại tệ đã bán và đóng dấu lên Giấy phép do Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp. Tổng số ngoại tệ mua tại các Ngân hàng phải nằm trong phạm
vi số ngoại tệ được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cho phép.
Điều 14. Thời hạn cấp giấy phép:
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng được phép
hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố (theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này)
duyệt hoặc cấp phép cho công dân Việt Nam chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài. Trường hợp từ chối,
phải thông báo lý do từ chối cho người có yêu cầu biết.
Điều 15. Đăng ký mẫu dấu, chữ ký
Các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải đăng ký mẫu dấu, chữ ký
của người được quyền cấp giấy phép cho Công dân Việt Nam mang ngoại tệ cho Tổng Cục Hải quan để
theo dõi và giám sát.
Điều 16. Chế độ báo cáo
1. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, các Ngân hàng được phép báo cáo về tình hình bán,
chuyển ngoại tệ cho công dân Việt Nam (Phụ lục V) cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trên địa bàn.
2. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 30 của tháng cuối quý, các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình cấp Giấy phép mang, chuyển ngoại tệ và tình hình bán, chuyển
ngoại tệ cho công dân Việt Nam trên địa bàn (Phụ lục VI) cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).
Điều 17. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà có thể
bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Bổ sung, sửa đổi Quy định
Việc bổ sung, sửa đổi Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định./.