BỘ CÔNG NGHIỆP Số: 41/2002/QĐ-BCN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2002 | ||||||||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành Quy định về kiểm tra, nghiệm thu khối lượng đất đá bóc và sản lượng than khai thác ởcác mỏ lộ thiên BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ vềchức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp; Xét đề nghị của Tổng giám đốc Tông công ty Than Việt Nam tại Tờtrình số 02/TTr-ĐCTĐ ngày 09 tháng 4 năm
2002 về việc phê duyệt Quy định vềkiểm tra, nghiệm thu khối lượng đất đá bóc và sản lượng than khai
thác ở các mỏlộ thiên, Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về kiểm tra, nghiệm thu khồl lượngđất đá bóc và sản lượng
than khai thác ở các mỏ lộ thiên. Điều 2.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số96/ĐTKT1 ngày 10 tháng
8 năm 1972 củn Bộ Điện và Than về việc ban hành Quy địnhvề kiểm tra, nghiệm thu khối lượng đất đá
bóc và sản lượng than ở các mỏ lộthiên. Điều 3.Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ,Tổng công ty Than Việt Nam
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịutrách nhiệm thi hành Quyết định này./. QUY ĐỊNH Về kiểm tra, nghiệm thu khối lượng đất đá bóc và sản lượngthan khai thác ở các mỏ lộ thiên (ban hành kèm theo Quyết định Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. 1.Quy định này áp dụng đối với các doanh nghiệp khai thác than bằng phương pháplộ thiên hoặc đang tiến
hành giai đoạn xây dựng cơ bản, chuẩn bị khai thác thanlộ thiên. 2.Việc kiểm tra, nghiệm thu khối lượng đất đá bóc và sản lượng khai thác than ởcác mỏ than bùn áp dụng
theo quy định riêng. Điều 2.Việc kiểm tra, nghiệm thu khối lượng đất đá bóc và sản lượng than ở mỏ lộ thiênphải được xác
định bằng phương pháp đo đạc. Số liệu đo đạc là số liệu chínhthức để tính sản lượng than và
khối lượng đất đá bóc thực hiện. Giámđốc doanh nghiệp phải tổ chức theo dõi, kiểm tra khối lượng đất đá bóc bằng phươngpháp thống
kê. Số liệu thống kê chỉ được sử dụng để báo cáo nhanh và tạm ứngkhối lượng thực hiện các ngày
đo sớm hoặc đo muộn so với kỳ báo cáo hoặc sửdụng làm tỷ lệ để phân chia khối lượng đo đạc
cho các máy thi công khi chênhlệch với số đo đạc < + 5%. Sốliệu thống kê không được sử dụng để tính sản lượng than và khối lượng đất đábóc thực hiện. Đốivới các trường hợp đất đá bóc không thể đo đạc được (khối lượng đất đá trongquá trình khai
thác bị trượt lở ảnh hưởng đến đường vận tải, mương, rãnh thoátnước cần phải xúc bốc; khối
lượng bùn đất nạo vét moong) thì cho phép sử dụngsố liệu giao nhận theo sơ đồ toa xe để xác định
khối lượng đất đá bóc. Trườnghợp này tổng khối lượng đất đá bóc thực hiện trong một năm phải
nhỏ hơn 10.000m3. Trường hợp lớn hơn 10.000 m3 hoặc các trường hợp đặcbiệt khác doanh nghiệp phải xây dựng phương án nghiệm thu trình cấp có thẩmquyền
phê duyệt trước khi thực hiện. Đơnvị tính đất đá bóc thực hiện: m3. Điều 3.Sản lượng than nguyên khai (sau đây gọi tắt là sản lượng than) được xác địnhtheo hai phương pháp: 1.Theo số liệu cân than hoặc số liệu than giao nhận theo sơ đồ toa xe. 2.Theo số liệu đo đạc hàng tháng, quý, năm theo từng vỉa, từng tầng, từng công trườngdo Bộ môn Địa
chất xác định. Sốliệu cân than được sử dụng làm số liệu thực hiện trong kỳ. Trường hợp không cócân, vách, trụ
của vỉa than xác định rõ ràng thì cho phép sử dụng số liệu đođạc than của Bộ môn Địa chất làm
số thực hiện trong kỳ. Khikhông có cân, điều kiện địa chất phức tạp, không thể xác định chính xác khối lượngthan khai thác
thì cho phép lấy theo số liệu giao nhận theo sơ đồ toa xe; trườnghợp này khối lượng than khai thác cho
toàn công trường <10.000 tấn năm. Đơnvị tính sản lượng than khai thác: tấn. Điểu 4.Hàng quý, Giám đốc doanh nghiệp phải tổ chức đo đạc, kiểm kê khối lượng thantồn kho để điều chỉnh
việc khai thác than; xác định chính xác khối lượng thangiữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ. Hàngnăm, Giám đốc doanh nghiệp phải tổ chức kiểm tra lại sơ đồ toa xe và khối lượngriêng của than (sau
đây gọi tắt là thể trọng than) giao nhận. Việc kiểm traphải tiến hành vào cả mùa mưa và mùa khô. Sáutháng một lần phải xác định lại thể trọng than nguyên khai được khai thác tạivỉa. Điều 5.Việc đo đạc kiểm tra sản lượng than và khối lượng đất đá bóc ở các mỏ phải tiếnhành ít nhất
mỗi tháng một lần theo từng máy, từng tầng trước hoặc sau năm ngàyso với ngày cuối cùng của tháng. Sảnlượng than và khối lượng đất đá bóc thực hiện các ngày đo sớm hoặc muộn đượcphép sử dụng
số thống kê theo sơ đồ toa xe để cộng hoặc trừ vào kết quả đo đạc.Số liệu thống kê theo sơ đồ
toa xe các ngày đo sớm hoặc muộn phải có phiếu theodõi và sổ sách ghi chép đầy đủ, chính xác. Sảnlượng than và khối lượng đất đá bóc sử dụng theo số thống kê các ngày đo sớmhoặc muộn của
kỳ trước phải được ghi chép đầy đủ để trừ hoặc cộng vào kết quảđo đạc kỳ sau. Phảitiến hành đo đạc ngay sau khi máy xúc đã xúc xong ở các tầng hoặc đã đi chuyểnđi nơi khác. Công
việc đo đạc không được để đến cuối tháng. Nếu khối lượng đấtđá xúc bốc <10.000 m3/ tháng thì cho phép đo đạc cậpnhật theo chu kỳ quý. Điều 6.Tài liệu sử dụng để tính sản lượng than và khối lượng đất đá bóc thực hiện baogồm: 1.Bản đồ thực hiện cuối các quý năm có chữ ký của Trắc địa trưởng, Địa chất trưởng;có dấu,
chữ ký của Giám đốc doanh nghiệp và được cấp quản lý có thẩm quyền phêduyệt. 2.Bản thiết kế hoặc phương án kỹ thuật đã được cấp quản lý có thẩm quyền phêduyệt. 3.Bản đồ kế hoạch năm do cấp quản lý có thẩm quyền duyệt hoặc ủy quyền cho doanhnghiệp duyệt. Kế
hoạch quý phải phù hợp với giới hạn kế hoạch năm được duyệt. 4.Bản đồ điều chỉnh do thay đổi kế hoạch năm hoặc do những phát sinh trong quátrình sản xuất như trượt
lở, thay đổi sản trạng của vỉa hoặc nguyên nhân khácđã được cấp quản lý có thẩm quyền phê duyệt
hoặc ủy quyền cho doanh nghiệpduyệt. Điều 7. 1.Toàn bộ sản lượng than khai thác trong kỳ kế hoạch phải được nghiệm thu. Trườnghợp lấy ngoài giới
hạn kế hoạch thì phải kiểm tra phân tích theo quy định tạikhoản 4 Điều 6 của Quy định này. 2.Sản lượng than khai thác phải tính theo từng vỉa, từng tầng, từng công trường. Điều 8.Tài liệu, bản đồ tính toán kiểm tra sản lượng than khai thác, khối lượng đất đábóc phải được xây
dựng chính xác, đúng quy định kỹ thuật, phản ảnh trung thựctình hình khai thác, hiện trạng mỏ. Nghiêmcấm tẩy xóa, sửa chữa tài liệu, số liệu, bản đồ, thiết đồ tính toán khối lượngđất đá
bóc, sản lượng than khai thác và các tài liệu có liên quan. Nămnăm một lần, Giám đốc doanh nghiệp phải tổ chức tính toán, kiểm tra khối lượngđất đá bóc, sản
lượng than khai thác, phân tích, so sánh với thiết kế kỹ thuậtđã được cấp có thẩm quyền duyệt. Sau
khi kiểm tra, các kết quả tính toán phải đượcbáo cáo về cấp quản lý có thẩm quyền và cơ quan quản
lý nhà nước có liên quanđể giám sát thực hiện. Điều 9.Thời gian đo đạc, kiểm tra và nghiệm thu sản lượng than, khối lượng đất đá bócthực hiện theo quy định
sau. Hàngquý, các doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra, nghiệm thu sản lượng than vàkhối lượng đất đá bóc
thực hiện cho từng công trường và cho toàn mỏ. Hàngnăm, cấp quản lý có thẩm quyền tổ chức kiểm tra định kỳ và tổ chức ký duyệt bảnđồ nghiệm
thu kết quả về sản lượng than và khối lượng đất đá bóc thực hiện củacác doanh nghiệp trực thuộc. Chương II. PHÂN CHIA CÁC LOẠI ĐẤT ĐÁ BÓC Điều 10.Đất đá bóc gồm hai loại: Đất đá bóc trong giới hạn kế hoạch và đất đá bóc ngoàigiới hạn kế
hoạch. Loạiđất đá bóc trong giới hạn kế hoạch được tính vào khối lượng đất đá bóc thực hiện,loại đất
đá bóc ngoài giới hạn kế hoạch không được tính vào khối lượng đất đábóc thực hiện trong kỳ kế
hoạch. Điều 11.Đất đá bóc trong giới hạn kế hoạch bao gồm các loại sau đây: 1.Đất đá vách, trụ của vỉa than, đá kẹp trong vỉa than, đất phủ nằm trong giớihạn thiết kế và kế
hoạch kỹ thuật được cấp quản lý có thẩm quyền duyệt đã đượcđổ thải ra bãi thải quy định. 2.Các loại đất đá bóc sau đây được tính là đất đá bóc trong giới hạn kế hoạch: a)Đất đá bóc của những vỉa than mỏng, nhỏ không có trong tài liệu địa chất đầunăm, trong quá trình
khai thác được xúc bốc, vận chuyển ra bãi thải quy định.Trường hợp này than khai thác được tính vào
sản lượng than của mỏ, không tínhvào khối lượng đất đá bóc thực hiện. b)Đất đá bóc phát sinh do điều kiện địa chất thay đổi, vị trí vách, trụ của vỉathan nâng lên hoặc
tụt xuống so với vị trí ban đầu phải điều chỉnh giới hạn củatầng. c)Đất đá ngoài giới hạn kế hoạch năm nhưng trong quá trình khai thác bị trượt lởgây ảnh hưởng đến
sản xuất, đường vận tải, rãnh thoát nước, các tầng, moongkhai thác trong giới hạn bắt buộc phải bốc
đi. Đốivới đất đá bóc quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 của Điều này trước khixúc, bốc phải cập
nhật kịp thời và lập tài liệu trắc địa, địa chấn kèm theogiải trình chi tiết báo cáo cấp quản lý
có thẩm quyền cho phép. Nếukhối lượng điều chỉnh đất đá bóc nhỏ hơn 10% kế hoạch tính theo công trường vànhỏ hơn 5% khối
lượng toàn mỏ thì doanh nghiệp được phép tự duyệt kế hoạch điềuchỉnh. Trường hợp doanh nghiệp chỉ
có một công trường thì được phép tự điềuchỉnh nhỏ hơn 5% kế hoạch khối lượng đất đá bóc. Nếukhối lượng điều chỉnh đất đá bóc lớn hơn 10% kế hoạch tính theo công trường và5% kế hoạch tính
theo toàn mỏ thì doanh nghiệp chỉ được phép xúc bốc, nghiệmthu sau khi tài liệu trắc địa, địa chất
lập xong và được cấp quản lý có thẩmquyền phê duyệt. Trườnghợp đất trượt lở nằm ngoài thiết kế cần xử lý thì phương án xúc bóc phải đượccấp quản
lý có thẩm quyền phê duyệt. 3.Đất đá bóc ở vách, trụ của vỉa than được phép đổ ở trong ranh giới kỹ thuật củamỏ (nếu có
quy định trong thiết kế hay trong kế hoạch năm) do cấp quản lý cóthẩm quyền phê duyệt. Khiđất đá bóc được xúc tải từ tầng này qua tầng khác như một phương thức vậnchuyển ở trong phạm
vi ranh giới kỹ thuật thì cho phép tính vào khối lượng đấtđá bóc một lần ở gương tầng. Khối lượng
đất đá bóc tiếp theo phải thống kêriêng và chỉ được dùng để tính chi phí vận tải. 4.Không được tính vào hệ số bóc đất đá của công trường đối với loại đất đá bóc trướcđây được
phép đổ tạm trong phạm vi ranh giới kỹ thuật, nhưng theo kế hoạch khaithác phải xúc đổ ra bãi thải quy
định. Đối với loại đất đá này phải thống kêthanh toán riêng như đối với đất mềm, thể trọng
thấp, không phải khoan, nổ mìn. Điều 12. Đất đá bóc ngoài giới hạn kế hoạch là các loại đất đá bóc ngoàiđất đá bóc đã quy định tại
Điều 11 của Quy định này. Điều 13.Đất đá bóc trong giới hạn kế hoạch của năm đồng thời được tính vào khối lượngđất đá bóc của
năm. Nếuxúc bóc ngoài giới hạn kế hoạch năm nhưng vẫn nằm trong ranh giới thiết kế kỹthuật của mỏ thì
cho phép tính vào khối lượng đất đá bóc thực hiện khi kế hoạchkhai thác năm quy định cho bóc đến giới
hạn ấy. Trườnghợp mỏ đã hoàn thành kế hoạch năm ở các tầng thì được bốc xúc vượt giới hạn,gối đầu
cho kế hoạch năm sau. Kế hoạch bốc xúc trong trường hợp này phải đượccấp quản lý có thẩm quyền
duyệt. Điểu 14.Giới hạn để tính đất đá bóc trong, ngoài kế hoạch quy định như sau: 1.Tại công trường khai thác bằng cơ giới: a)Vị trí thực tế của các tầng thuộc kế hoạch được phép chênh lệch răng cưa so vớigiới hạn là + 5m, tính theo chân tầng. b)Vị trí thực tế tầng cuối cùng của công trường được phép sai lệch răng cưa sovới ranh giới kỹ thuật
là + 2 m, tính theo chân tầng. c)Vị trí thực tế của các tuyến đường được phép sai lệch lớn nhất so với thiết kếhay kế hoạch
là + 4 m, tính theo tâm đường. d)Độ cao thực tế của tầng không được sai lệch với độ cao thiết kế hoặc kế hoạchlà + l,5m. 2.Đối với công trường khai thác bằng bán cơ giới và thủ công: a)Vị trí thực tế của các tầng thuộc kế hoạch được phép chênh lệch răng cưa so vớigiới hạn là + 3 m, tính theo chân tầng. b)Vị trí thực tế tầng cuối cùng của công trường được phép chênh lệch răng cưa sovới ranh giới kỹ
thuật là + 1 m, tính theo chân tầng. Trườnghợp vượt quá quy định trên thì khối lượng đất đá bóc tính từ vị trí giới hạn kếhoạch
là đất đá bóc ngoài giới hạn. c)Vị trí thực tế của các tuyến đường được phép sai lệch lớn nhất so với thiết kếhay kế hoạch
là + 3 m, tính theo tâm đường. d)Độ cao thực tế của tầng không được sai lệch với độ cao thiết kế hoặc kế hoạchlà + 1 m. Chương III CƠ SỞ ĐO ĐẠC VÀ KỸ THUẬT TÍNH TOÁN Điều 15.Cơ sở tọa độ, độ cao để đo đạc kiểm tra khối lượng đất đá bóc và sản lượng thankhai thác phải
nằm trong hệ thống tọa độ, độ cao chung của toàn mỏ. Cáctrạm đặt máy đo địa hình tầng phải là những điểm tam giác, các điểm giao hộihoặc các đỉnh đường
sườn kinh vĩ có sai số khép tương đối về tọa độ không vượtquá 1/5000. Từđiểm chính chỉ được chuyển tọa độ sang một điểm phụ với cự ly tối đa là 80 mđối với bản
đồ tỷ lệ 1/500 và 100 m đối với bản đồ tỷ lệ 1/1000 khi đo bằng máykinh vĩ dalta và các máy khác có
độ chính xác tương đương. Đối với các máy toànđạc điện tử cho phép đo theo khả năng của máy nhưng
phải bảo đảm độ chính xác.Nghiêm cấm đo chuyền từ một điểm phụ này sang một điểm phụ khác. Điều 16.Độ cao của điểm đặt máy phải xác định bằng thủy chuẩn hình học và phải thốngnhất với hệ thống
độ cao của toàn mỏ. Sai số khép đo thủy chuẩn hình học củacác điểm đặt máy, không được vượt
quá trị số + 50mm L (L là Chiều dàihành trình đo thủy chuẩn tính theo km). Trườnghợp đặc biệt, độ cao của các điểm đặt máy có thể xác định bằng thủy chuẩn lượnggiác
nhưng phải chuyển độ cao từ hai hướng đến và phải đo theo chiều thuận vàchiều đảo của ống kính.
Chênh lệch độ cao tính theo hai chiều thuận, đảo khôngđược vượt quá + 0,01 m/100m, với chiều dài cạnh đo < 1500 m. Điều 17.Đo địa hình tầng tiến hành bằng máy kinh vĩ, các điểm mia phải đặt đúng vị tríđặc trưng cho tầng
như mép tầng, chân tầng, sườn tầng. Tạinhững nơi địa hình phức tạp, khi đo đạc kiểm tra sản lượng than, đất đá bóc ởcác tầng phải
vẽ chi tiết sơ đồ địa hình tầng và vị trí các điểm mia. Chỉsử dụng dây tang có giá trị tuyệt đối < 50 để đo chi tiết địa hình khai trườngkhi đo bằng máy
Dalta và đo ở vị trí góc nghiêng < 300 khi đobằng máy Theo 20 và các máy có độ chính xác tương đương. Đốivới các máy kinh vĩ quang cơ, khoảng cách về mật độ điểm địa hình quy định theobảng sau.
Đốivới các loại máy toàn đạc điện tử khoảng cách từ máy đến gương cho phép đo theokhả năng của
máy nhưng phải bảo đảm sai số đo dài < + 0,2 m;sai số đo cao điểm chi tiết < + 0,05 m. Khoảng cách đo phải bảođảm để người đo quan sát được toàn bộ bề mặt địa hình đang đo. Điều 18.Bản đồ và các mặt cắt tính sản lượng than, đất đá bóc phải xây dựng trên giấyvẽ cứng ít co giãn,
phải để phẳng, không gấp, không cuốn. Trêncác mặt cắt phải kẻ trục tọa độ và đường mức cao cách nhau 20 m, vẽ đường giớihạn kế hoạch
năm, giới hạn thiết kế kỹ thuật để phân tích khối lượng. Các mặtcắt cần bố trí cố định phù
hợp với tuyến tầng. Điều 19.Sai số cạnh mỗi ô vuông tọa độ cạnh dài 100 mm trên bản đồ giấy cứng không đượcvượt quá + 0,2 mm. Saisố giới hạn khi đưa vị trí các điểm lên bản đồ quy định như sau: Đốivới các điểm đặt máy gồm điểm chính và điểm phụ phải nhỏ hơn + 0,3 mm. Đốivới điểm địa hình phải nhỏ hơn + 0,5 mm theo chiều dài và +15 phút theo góc. Khivẽ bản đồ phải dùng thước đo độ có bán kính không nhỏ hơn 10 cm và có độ khắckhông lớn hơn 15
phút. Điều 20.Bản đồ tính khối lượng mỏ (đất đá bóc và sản lượng than) phải theo quy định sauđây: 1.Tỷ lệ bản đồ: a)Đối với công trường khối lượng bóc đất đá kế hoạch > 300.000 m3/nămtỷ lệ bản đồ là 1/1000. b)Đối với công trường khối lượng bóc đất kế hoạch < 300.000 m3/nămtỷ lệ bản đồ là 1/500. 2.Các bản đồ tính khối lượng đất đá bóc, sản lượng than khai thác phải xây dựnglại ít nhất mỗi
năm một lần. Tất cả các tài liệu và bản đồ tính khối lượng mỏphải được bảo quản và lưu trữ
theo quy định hiện hành. Trắc địa trưởng mỏ chịutrách nhiệm trước cơ quan quản lý có thẩm quyền
về chất lượng và độ tin cậy cáctài liệu lưu trữ này. Điều 21. Khi tính sản lượng than, đất đá bóc tùy theo tình hình thực tế củacông trường có thể dùng một trong
ba phương pháp sau: phương pháp mặt cắt thẳngđứng (thiết đồ) hay phương pháp mặt cắt ngang (bình đồ),
phương pháp sử dụngcác phần mềm tin học để tính toán. Việcsử dụng các phần mềm tin học để tính toán phải được sự đồng ý bằng văn bản củacấp quản
lý có thẩm quyền. Điều 22.Khi dùng phương pháp mặt cắt thẳng đứng, việc sử đụng các thiết đồ tính khối lượngmỏ phải theo
các quy định sau đây: 1.Đối với bản đồ thực hiện tỷ lệ 1/1000: a)Tỷ lệ các thiết đồ: Tỷlệ ngang 1/1000. Tỷlệ đứng 1/1000. b)Khoảng cách tối đa giữa các thiết đồ là 20 m. 2.Đối với bản đồ thực hiện tỷ lệ 1/500. a)Tỷ lệ của thiết đồ là: Tỷlệ ngang 1/500. Tỷlệ đứng 1/500. b)Khoảng cách tối đa giữa các thiết đồ là 10 m. Ở 3.Khi tính khối lượng nếu tỷ số tiết diện của hai mặt cắt liền kề (S nhỏ/S lớn) <2/3 thì phải sử dụng công thức để tính thể tích gần đúng khối giữa hai mặt cắtnhư sau:
Thểtích các khối đầu, cuối khai trường, các khối có dạng hình học cơ bản, xác địnhcác kích thước
cần thiết và tính thể tích theo hướng dẫn tại Phụ lục I. Điều 23.Khi tính sản lượng than, đất đá bóc bằng phương pháp mặt cắt ngang trên bản đồphải thể hiện hiện
trạng khai trường cuối tháng trước và cuối tháng sau bằngcác loại mực mầu khác nhau. Việc tính toán
phải tiến hành riêng cho từng khuvực, từng tầng và từng máy. Đườnglộ vỉa dùng tính toán phải lấy theo đường trung bình qua đường lộ vách, lộ trụở thời điểm
cuối tháng trước và cuối tháng sau. Ở Chiềucao thực tế của tầng (H) là hiệu số độ cao trung bình của tất cả các điểm mia ởnền tầng và
mặt tầng khu vực tính sản lượng, khi tính khối lượng bằng phươngpháp bình đồ theo quy định tại khoản
3 Điều 22 của Quy định này. Điều 24.Tính diện tích trên mặt cắt hay trên bình đồ có thể dùng máy đo diện tích, chiacác hình giản đơn hoặc
các chương trình lập trên máy tính cầm tay, máy vi tính.Máy đo diện tích chỉ dùng khi tính những diện tích
lớn hơn 4 cm2trên bản đồ. Trước khi sử dụng máy đo diện tích phải kiểm tra máy và hệ số củamáy đối với từng
loại tỷ lệ bản đồ thiết đồ. Mỗi diện tích phải đo ít nhất hailần, chênh lệch giữa hai lần đo
không được vượt quá ba đơn vị của máy. Khidùng cách chia ra các hình đơn giản trên thiết đồ (tam giác, hình vuông, chữnhật, bình hành và các hình
khác) để tính diện tích thì chiều cao tầng được xácđịnh bằng hiệu số độ cao của mặt tầng và
nền tầng. Không được dùng thước để xácđịnh chiều cao tầng. Điều 25.Khi tính chuyển từ thể tích V sang khối lượng Q của than nguyên khai sử dụngcông thức sau đây: QNK : VNK x Trong đó: QNKlà khối lượng than nguyên khai đã khai thác được (tấn) . VNKlà thể tích than nguyên khai đã thực hiện (m3) được xác định theocông thức sau: VNK = VTS + VĐ g
Trongđó: VTSlà thể tích than sạch (m3). VĐlà thể tích đá lẫn (m3). g g Việcxác định thể trọng than sạch và thể trọng đá kẹp do Bộ môn Địa chất thực hiệntheo quy định
tại Điều 30 của Quy định này. Chiềudầy đá kẹp được phép xúc lẫn trong than nguyên khai căn cứ vào thiết kế và kếhoạch được cấp
quản lý có thẩm quyền duyệt. Điều 26.Các mỏ phải có sổ tính sản lượng than, đất đá bóc riêng của từng công trườngPhần tính toán, giải
trình phải rõ ràng, chính xác cho từng tầng, từng máy vàtoàn công trường. Sổ tính sản lượng than, đất
đá bóc phải được lưu trữ có hệthống và đầy đủ trong suốt thời gian tồn tại của mỏ. Người tính,
người kiểm traphải ký tên, Trắc địa trưởng, Địa chất trưởng phải ký xác nhận sau khi đã kiểmtra. Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 27.Việc sử dụng các số liệu về khối lượng mỏ quy định như sau: 1Hàng quý doanh nghiệp căn cứ số nghiệm thu hàng tháng của các mỏ trực thuộc đểđiều chỉnh khối lượng
đất bóc từng tháng và quyết toán toàn quý. 2.Cuối năm, cấp quản lý có thẩm quyền căn cứ vào số nghiệm thu và báo cáo toànnăm của các doanh nghiệp
trực thuộc để kiểm tra, xác nhận mức độ hoàn thành kếhoạch bóc đất đá, sản lượng than khai thác
và các chỉ tiêu có liên quan chodoanh nghiệp. Cấpquản lý có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện bóc đấtđá và khai thác
than theo kế hoạch năm; xử lý các vấn đề phát sinh liên quanđến sản lượng than và đất đá bóc theo
quy định. Khi cần thiết phải tổ chức kiểmtra trực tiếp số liệu than khai thác, đất đá bóc của các
doanh nghiệp và các mỏtrực thuộc doanh nghiệp. Điều 28. 1.Cuối mỗi quý, doanh nghiệp phải tính kiểm tra sản lượng than, khối lượngđất đá bóc toàn quý. Sản lượng
than, đất đá bóc của tháng cuối quý là sản lượngtổng hợp toàn quý trừ đi sản lượng của hai tháng
đầu cộng lại. 2.Phải bố trí ít nhất một người tính và một người kiểm tra các số liệu tính toánvề than và đất
đá bóc. Số liệu chính thức để nghiệm thu và báo cáo là số liệuđã được loại trừ các sai sót do
người kiểm tra phát hiện. 3.Sai số cho phép khi tiến hành kiểm tra kết quả nghiệm thu đất đá bóc, sản lượngthan khai thác bằng phương
pháp trắc địa thực hiện theo Mục 5 - 34 Quy phạm kỹthuật trắc địa mỏ ở các mỏ than 18 TCN-01-97. Nếusai số giữa báo cáo của doanh nghiệp và kết quả kiểm tra không vượt quá sai sốcho phép thì được
phép giữ nguyên số đã báo cáo, trường hợp lớn hơn phải tiếnhành kiểm tra lại và số liệu chính thức
sẽ là số liệu kiểm tra lần cuối cùngcủa cấp quản lý có thẩm quyền. Điều 29. Bộ môn Trắc địa mỏ có trách nhiệm: 1.Đo đạc tính toán và kiểm tra khối lượng đất bóc từng máy, từng tầng, từng côngtrường, tổng lợp
toàn mỏ, tổ chức đo kiểm kê than tại các kho than. 2.Cung cấp kịp thời bản đồ thực hiện cho các Bộ môn Địa chất, kỹ thuật mỏ. Điều 30.Bộ môn Địa chất mỏ có trách nhiệm: 1.Tính sản lượng than theo từng vỉa, từng tầng, từng công trường và toàn mỏ. 2.Hàng năm, phải xác định các thông số tính toán như thể trọng than, thể trọng đákẹp được phép khai
thác lẫn, hàng tháng phải tính tỷ lệ đá kẹp thực tế ở các gươngtầng theo quy định sau: a)Hàng tháng trong kỳ cập nhật, Bộ môn Địa chất phải phối hợp với Bộ môn Trắc địađể xác định
chính xác các điểm lộ vách, lộ trụ của các vỉa than, các yếu tố sảntrạng vỉa tại gương tầng như
đứt gãy, góc dốc vỉa, các biến động địa chất vàcác yếu tố khác; đo đạc chính xác các công trình
thăm dò khai thác như các lỗkhoan, giếng thăm dò, hào và các công trình địa chất khác. b)Xác định chính xác các hệ số quy đổi: hệ số nở rời của than, hệ số nở rời củađất đá. Sáu
tháng một lần tổ chức xác định thể trọng than nguyên khai và thểtrọng đá kẹp bằng phương pháp lấy
mẫu tại vỉa. Điều 31.Bộ môn Kỹ thuật mỏ có trách nhiệm: 1.Tổ chức lập, duyệt kế hoạch hàng tháng, quý, năm; thống nhất với Bộ môn Trắcđịa để đảm bảo
chính xác bản đồ kế hoạch và bản đồ thực hiện cùng một tỷ lệtheo quy định tại Điều 20 của Quy
định này. 2.Phối hợp với Bộ môn Trắc địa, Địa chất xác định kế hoạch thực hiện cuối kỳ,tính toán, phân
tích và giải trình khối lượng, chất lượng thực hiện ngoài kếhoạch. 3.Phối hợp với các Bộ môn Trắc địa, Địa chất để xác định các thông số độ cứng đấtđá, tỷ
lệ đất đá phải nổ mìn, thể trọng than, đất, cung độ vận chuyển và cácthông số khác có liên quan. Điều 32. 1.Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác kịp thời của số liệunghiệm thu, bản đồ,
báo cáo thực hiện khối lượng mỏ trước cấp quản lý có thẩmquyền và các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan. Nếudoanh nghiệp chưa thống nhất với số liệu kiểm tra, nghiệm thu của cấp quản lýcó thẩm quyền thì
doanh nghiệp có quyền khiếu nại bằng văn bản lên cấp quản lýcó thẩm quyền cao hơn để kiểm tra xác
minh. Trongkhi các cơ quan quản lý có thẩm quyền còn đang xem xét thì tạm thời lấy theo sốliệu nghiệm thu của
doanh nghiệp và quyết định của cơ quan quản lý có thẩmquyền cấp cao nhất là quyết định cuối cùng. 2.Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp chịu trách nhiệm trướccơ quan nhà nước về
việc tổ chức, chỉ đạo doanh nghiệp trực thuộc, các đơn vịthành viên nghiệm thu, báo cáo khối lượng
mỏ hàng năm và có trách nhiệm tổnghợp các số liệu, tài liệu báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyềntheo quy định. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điểu 33.Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này, tùy theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý kỷluật, xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hạiphải bồi thường theo quy định của pháp luật. Điều 34. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị có liên quanbáo cáo về Bộ Công nghiệp để nghiên
cứu bổ sung, sửa đổi./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |