QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬNVề việc ban hành Quy định về hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và Viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬNCăn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi); Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26-4-2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng Viện trợ phi chính phủ nước ngoài và Thông tư số 04/2001/TT-BKH, ngày 05- 6-2001 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 64/2001/QĐ - TTg;Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04-5-2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử
dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức, Thông tư số 06/2001/TT-BKH ngày 20-9-2001 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 17/2001/NĐ-CP;Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 327/SKHĐT, ngày 03 tháng 5 năm 2002, QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng nguồn Hỗ
trợ phát triển chính thức và Viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính - Vật
giá, Thủ trưởng các Sở ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. QUY ĐỊNHVề hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức và Viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2002/QĐ-UB, ngày 29-5-2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)Chương IQUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnhCác hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) và
nguồn Viện trợ phi chính phủ nước ngoài (Gọi tắt là viện trợ PCP), theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg
ngày 26-4-2001 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04-5-2001 của Chính phủ, trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận thì thực hiện theo quy định này.Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý và điều phối mọi hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng
ODA và viện trợ PCP trên địa bàn toàn tỉnh. Quyết định kế hoạch thu hút và sử dụng các nguồn viện
trợ, phê duyệt danh mục các dự án ưu tiên phù hợp với kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh
trong từng thời kỳ.Điều 3. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA và viện trợ PCP của tỉnh:1. Đối với ODA: Các chương trình, dự án (gọi tắt là dự án) thuộc các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo,
nông nghiệp và phát triển nông thôn, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, đầu tư cho
Y tế, Giáo dục - Đào tạo, bảo vệ môi trường và giải quyết các vấn đề xã hội.2. Đối với viện trợ PCP: Các dự án xóa đói giảm nghèo (Trước hết là ở nông thôn, vùng sâu vùng xa),
y tế và chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo, tăng cường năng lực và dự án nhằm hỗ trợ mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chương IIXÂY DỰNG DANH MỤC - CHUẨN BỊ DỰ ÁN - THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁNĐiều 4. Lập đề cương và xây dựng danh mục dự án ưu tiên:1. Đối với ODA:a) Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:Định kỳ vào quý III hàng năm, tổ chức thông tin và hướng dẫn cho các đơn vị trong tỉnh về các nguồn
vốn ODA. Thông báo rõ lĩnh vực ưu tiên và điều kiện sử dụng để các đơn vị có nhu cầu ODA xây dựng
đề cương dự án.Tổng hợp nhu cầu về ODA trên địa bàn toàn tỉnh, lập danh mục các dự án ưu tiên tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh đăng ký với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành liên quan trước ngày 01-10 hàng năm.b) Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã: Tổ chức lập đề cương dự án theo mẫu hướng dẫn, kèm theo
văn bản đề nghị gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15-9 hàng năm.c) Đối với dự án do các Nhà tài trợ chủ động đề xuất, cơ quan có nhu cầu ODA phải báo cáo bằng văn
bản, kèm theo đề cương dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ xin chủ trương tiếp nhận.d) Đối với các dự án đã có quy định về nguồn vốn, về cơ chế tài chính, hoặc để đáp ứng yêu cầu
của Nhà tài trợ, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với cơ quan có dự án tham mưu UBND tỉnh cho phép
lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, đảm bảo cho việc thu hút
ODA đạt được hiệu quả. Kinh phí lập dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí từ
nguồn vốn XDCB tập trung của tỉnh.2. Đối với viện trợ PCP:a) Cơ quan có nhu cầu phải lập đề cương dự án kèm theo văn bản đề nghị gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp xây dựng danh mục dự án ưu tiên, tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định.b) Các khoản viện trợ do Nhà tài trợ chủ động đề xuất, cơ quan nhận viện trợ phải có báo cáo bằng
văn bản. Nếu viện trợ theo chương trình, dự án thì kèm theo đề cương dự án gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư; nếu là viện trợ phi dự án hoặc cứu trợ khẩn cấp thì gửi về Sở Tài chính Vật giá để
tham mưu UBND quyết định tiếp nhận hoặc trình Thủ tướng Chính phủ cho chủ trương tiếp nhận.3. Các đơn vị có nhu cầu ODA và viện trợ PCP sử dụng kinh phí thường xuyên của đơn vị để lập đề
cương các dự án.Điều 5. Chuẩn bị dự án1. Đối với các dự án ODA:Trừ các dự án đã được lập theo mục d khoản 1 Điều 4 trên đây, chỉ tiến hành công tác chuẩn bị đối
với những dự án nằm trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và được nhà tài trợ đồng
ý xem xét tài trợ, theo thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.Đối với dự án được Ngân sách Nhà nước cấp phát lại, kinh phí chuẩn bị dự án do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí từ nguồn vốn XDCB tập trung.Đối với dự án được Ngân sách Nhà nước cho vay lại, hoặc được cấp phát một phần, vay lại một phần
thì kinh phí chuẩn bị do đơn vị có dự án ODA tự cân đối. Trường hợp cần thiết phải tạm ứng từ
Ngân sách tỉnh, đơn vị có dự án phải có văn bản đề nghị, Sở Tài chính Vật giá chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định cho tạm ứng từ Ngân sách tỉnh. Kinh
phí này sẽ được thu hồi khi dự án được chính thức chấp nhận tài trợ.2. Đối với các dự án sử dụng viện trợ PCP:Chỉ tiến hành công tác chuẩn bị sau khi bên tài trợ có văn bản thông báo cam kết tài trợ hoặc xem xét
tài trợ cho dự án.Kinh phí chuẩn bị các chương trình và viện trợ phi dự án do Sở Tài chính Vật giá tham mưu UBND tỉnh bố
trí từ Ngân sách tỉnh.Điều 6. Thẩm định dự án.1. Tất cả các dự án sử dụng vốn ODA và viện trợ PCP thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND
tỉnh đều phải được thẩm định trước khi phê duyệt.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến của
các cơ quan có liên quan trong tỉnh.3. Các dự án ODA trước khi phê duyệt phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan khác.Điều 7. Thời hạn thẩm định.1. Thời hạn thẩm định quy định như sau: Không quá 25 ngày làm việc đối với dự án nhóm C và không quá
40 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.2. Đối với những dự án phải thuê tư vấn thẩm định, trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải hoàn tất thủ tục thẩm định, tham mưu UBND tỉnh
xem xét phê duyệt. Chương IIIQUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁNĐiều 8. Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện dự án:1. Đối với dự án ODANếu dự án do Ngân sách Nhà nước cấp phát lại thì được cân đối từ nguồn vốn XDCB tập trung của tỉnh.Nếu dự án do Ngân sách Nhà nước cho vay lại hoặc cho vay lại một phần, cấp phát một phần thì Chủ dự
án tự cân đối.2. Đối với viện trợ PCP:Nếu viện trợ theo dự án thì được cân đối từ nguồn vốn XDCB tập trung của tỉnh, do Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu trình UBND tỉnh quyết định.Nếu là viện trợ phi dự án thì cân đối từ Ngân sách tỉnh, do Sở Tài chính Vật giá tham mưu trình UBND
tỉnh quyết định.3. Đối với dự án do các Bộ ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn thông qua các cơ quan của tỉnh thì
cơ quan thực hiện dự án của tỉnh phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh về nhu cầu vốn đối ứng, kèm
theo các văn bản quy định về cơ chế tài chính và cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án. Hàng năm cơ quan
thực hiện dự án phải lập kế hoạch về vốn đối ứng, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với
dự án có đối ứng từ nguồn XDCB tập trung) hoặc về Sở Tài chính Vật giá (đối với dự án có đối
ứng từ Ngân sách) để tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định.Điều 9. Điều chỉnh, bổ sung dự án.1. Mọi phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đều phải được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trước
khi thực hiện.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các phát sinh dẫn đến phải điều
chỉnh, bổ sung dự án.Điều 10. Đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị, quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao và quyết toán vốn đầu
tư dự án sử dụng vốn ODA, viện trợ PCP thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quản
lý đầu tư và xây dựng.Điều 11. Báo cáo và theo dõi đánh giá dự án.1. Chế độ báo cáo, theo dõi đánh giá dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2. Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo cho các bộ ngành Trung ương theo quy định, các Ban quản lý dự
án (kể cả dự án do các Bộ ngành Trung ương triển khai trên địa bàn tỉnh) phải gửi các báo cáo định
kỳ sau đây theo mẫu quy định về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính Vật
giá:Báo cáo quý: Không quá 15 ngày làm việc sau ngày kết thúc quý.Báo cáo năm: Không quá ngày 31-1 năm sau.Báo cáo kết thúc: Không quá 3 tháng sau ngày kết thúc thực hiện dự án.Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp các báo cáo gửi về Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan theo quy định. Chương IVQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ODA VÀ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦTRÊN ĐỊA BÀN TỈNHĐiều 12. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước đối với tất cả các hoạt động về ODA và viện
trợ PCP trên địa bàn tỉnh, phân công cho các Sở ngành và đơn vị trực thuộc, theo chức năng và thẩm
quyền giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với từng lĩnh vực mình phụ trách.Điều 13. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối của tỉnh về các chương trình dự án ODA và viện trợ
PCP có nhiệm vụ: Chủ trì phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan xây dựng danh mục dự án ưu tiên trình UBND tỉnh quyết
định ban hành.Hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị lập đề cương các dự án ưu tiên vận động ODA, viện trợ PCP trong
từng thời kỳ, phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Chủ trì thẩm
định các dự án sử dụng nguồn vấn ODA và viện trợ PCP tham mưu UBND tỉnh quyết định phê duyệt.Thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Quy định này.Điều 14. Sở Tài chính Vật giá có nhiệm vụ:Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc theo dõi, kiểm tra và quản lý tài chính trong việc sử dụng nguồn vốn ODA
và viện trợ PCP.Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng cho các dự án.Tham mưu cho UBND tỉnh trong quản lý theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch trả nợ của các dự án ODA vay
lại do tỉnh quản lý.Chịu trách nhiệm tiếp nhận, điều phối các khoản cứu trợ khẩn cấp và viện trợ phi dự án trên địa
bàn tỉnh.Điều 15. Nhiệm vụ của các Sở ngành liên quan.Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá, tranh thủ đăng ký tham gia các chương trình,
dự án ODA và viện trợ PCP do các Bộ ngành Trung ương quản lý.Quản lý, thực hiện có hiệu quả các dự án ODA và viện trợ PCP được giao làm chủ dự án.Tham gia quản lý Nhà nước đối với các dự án ODA và viện trợ PCP liên quan lĩnh vực mình phụ trách. Chương VĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆNĐiều 16. Khen thường và xử lý vi phạm.Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc vận động, thu hút nguồn vốn ODA và viện trợ
PCP sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.Giao Sở Tài chính Vật giá chủ trì làm tham mưu cho UBND tỉnh về đối tượng, định mức khen thưởng phù
hợp với quy mô, tính chất các dự án và các quy định hiện hành của Nhà nước.Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng ODA và viện trợ PCP sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luậtĐiều 17. Quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành. Những vấn đề không nêu trong Quy định này
thì thực hiện theo quy định của Chính phủ tại Quy chế quản lý ODA ban hành kèm theo Nghị định 17/2001/NĐ-CP
ngày 04-5-2001 và Quy chế quản lý viện trợ PCP ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26-4-2001
của Thủ tướng Chính phủ, các hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ ngành
Trung ương.Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở ngành, UBND các huyện thị và các đơn vị có liên
quan phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh bổ sung./. |