AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành Quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành Quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Thuộc tính

Lược đồ

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Số: 1092/2002/QĐ-NHNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2002                          
Ngân hàng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Về việc ban hành Quy định thủ tục thanh toán qua các tổchức cung ứng dịch vụ thanh toán

 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật cácTổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệmvụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/ 2001 của Chính phủ vềhoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

Căn cứ Quyết định số 44/2002/QĐ-TTg ngày 21/03/2002 của Thủ tướngchính phủ về việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán vàthanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định thủ tục thanh toán qua các tổchức cung ứng dịch vụ thanh toán".

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế PhầnII và Phần III Thông tư số 08/TT-NH2 ngày 02-06-1994 của Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam về việc hướng dẫn thực hiện thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt.

Điều 3.Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị liênquan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nướctỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giámđốc (Giám đốc) các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm thihành Quyết định này./.

 

QUY ĐỊNH

THỦ TỤC THANH TOÁN QUA CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤTHANH TOÁN

(Ban hành theo Quyết định số 1092/2002/QĐ-NHNN ngày8/10/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

 

Phần I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán này quyđịnh về trình tự lập, kiểm soát, luân chuyển, xử lý chứng từ và hạch toán cácgiao dịch thanh toán trong nước qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toánđang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Điều 2.Khi thanh toán qua Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, người sử dụng dịch vụthanh toán (sau đây gọi là khách hàng) phải tuân thủ những quy định và hướngdẫn của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc lập chứng từ thanh toán, phươngthức nộp, lĩnh tiền ở tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Điều 3. Tổchức cung ứng dịch vụ thanh toán (sau đây gọi là ngân hàng) phải kiểm soát cácchứng từ thanh toán của khách hàng trước khi hạch toán và thanh toán, bảo đảmlập đúng thủ tục quy định, dấu (nếu có đăng ký mẫu) và chữ ký trên chứng từthanh toán đúng với mẫu đã đăng ký tại ngân hàng (nếu là chữ ký tay) hoặc đúngvới chữ ký điện tử do ngân hàng cấp (nếu là chữ ký điện tử); khả năng thanhtoán của khách hàng còn đủ để chi trả số tiền trên chứng từ.

Đốivới chứng từ thanh toán hợp lệ, được đảm bảo khả năng thanh toán Ngân hàng cótrách nhiệm xử lý chính xác, an toàn, thuận tiện; sử dụng tài khoản kế toán đểhạch toán các giao dịch thanh toán và giữ bí mật về số dư trên tài khoản tiềngửi của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật. Khi phát sinh giao dịchhạch toán trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, ngân hàng phải gửi đầy đủ,kịp thời giấy báo Nợ hoặc giấy báo Có và cuối tháng gửi bản sao sổ tài khoảntiền gửi hay giấy báo số dư tài khoản tiền gửi cho chủ tài khoản biết.

Ngânhàng được quyền từ chối thanh toán đối với chứng từ thanh toán không hợp lệ,không được đảm bảo khả năng thanh toán, đồng thời không chịu trách nhiệm vềnhững nội dung liên đới của hai bên khách hàng.

Tuỳ theo quan hệ giao dịch mua bán, cung ứng dịch vụ với nhau mà khách hàng cóthể lựa chọn một trong các dịch vụ thanh toán sau đây:

Thanhtoán bằng lệnh chi (hoặc uỷ nhiệm chi);

Thanhtoán bằng Séc;

Thanhtoán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu;

Thanhtoán bằng thẻ ngân hàng;

Thanhtoán bằng thư tín dụng;

Cácdịch vụ thanh toán trong nước khác theo quy định của pháp luật.

Phần II

THỦ TỤC THỰC HIỆN CÁC GIAO DỊCH THANH TOÁN

Điều 4. Thanhtoán bằng Lệnh chi hoặc Uỷ nhiệm chi. (sau đây gọi là lệnh chi).

1. Thủ tục lập lệnh chi.

Ngườitrả tiền lập lệnh chi gửi đến ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản) đểtrích tài khoản tiền gửi của mình trả cho người thụ hưởng:

Nếulệnh chi dưới dạng chứng từ giấy, người trả tiền phải lập theo đúng mẫu, đủ sốliên do ngân hàng phục vụ người trả tiền quy định. Trên lệnh chi phải ghi đầyđủ, rõ ràng, chính xác các yếu tố, khớp đúng nội dung giữa các liên, ký tên,đóng dấu (nếu có) trên tất cả các liên lệnh chi. Ngân hàng phục vụ người trảtiền có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập, xử lý lệnh chi tại đơn vị mình,đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.

Nếulệnh chi dưới dạng chứng từ điện tử phải đáp ứng các chuẩn dữ liệu do ngân hàngphục vụ người trả tiền quy định và phải thực hiện đúng các quy định tại quy chếlập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử của cácngân hàng, tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

2. Thủ tục thanh toán Lệnh chi.

a.Tại ngân hàng phục vụ người trả tiền.

Kiểmsoát chứng từ: Khi nhận được lệnh chi của người trả tiền, ngân hàng phải kiểmsoát chặt chẽ bảo đảm tính hợp pháp của nghiệp vụ và tính hợp lệ của chứng từ,cụ thể phải thực hiện:

NếuLệnh chi được lập dưới dạng chứng từ giấy:

Phảikiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi;

Đốichiếu, kiểm tra số dư trên tài khoản tiền gửi của người trả tiền để đảm bảo đủkhả năng thanh toán.

NếuLệnh chi được lập dưới dạng chứng từ điện tử:

Kiểmsoát kỹ thuật thông tin: Mã nhận biết trên chứng từ phải đúng với mã đã quyđịnh; các mật mã trên chứng từ phải đúng với mật mã quy định; tên tập tin phảiđược lập đúng tên và mẫu thông tin quy định, bảo đảm không có sự trùng lắp vềnội dung thông tin trên chứng từ; nội dung chứng từ hợp lệ.

Kiểmsoát nội dung nghiệp vụ: Kiểm tra chữ ký điện tử, ký hiệu mật và các mã khoábảo mật trên Lệnh chi; kiểm tra tên, số hiệu tài khoản, khả năng thanh toán đểchi trả số tiền trên chứng từ; kiểm tra sự tồn tại và dạng thức của một số vùngbắt  buộc của chứng từ.

Nếulệnh chi không hợp lệ hoặc không được đảm bảo khả năng thanh toán thì ngân hàngtrả lại ngay cho người nộp. Nếu lệnh chi hợp lệ, được đảm bảo khả năng thanhtoán thì ngân hàng ghi ngày hạch toán, số hiệu tài khoản, ký tên trên lệnh chitheo đúng quy định.

Xửlý chứng từ và Hạch toán kế toán:

Trườnghợp người trả tiền và người thụ hưởng cùng mở tài khoản tại một ngân hàng:

Xửlý chứng từ:

Nếulệnh chi được lập dưới dạng chứng từ giấy thì thực hiện:

1liên lệnh chi dùng làm chứng từ ghi Nợ tài khoản của bên trả tiền và ghi Có tàikhoản người thụ hưởng.

1liên lệnh chi dùng làm giấy báo Nợ gửi người trả tiền

1liên lệnh chi dùng làm giấy báo Có gửi người thụ hưởng.

Trêngiấy báo Nợ, giấy báo Có gửi cho khách hàng, ngân hàng phải đóng dấu đơn vịmình vào chỗ quy định (trên chữ ký của ngân hàng).

Nếulệnh chi được lập dưới dạng chứng từ điện tử thì thực hiện: In (chuyển hoá)lệnh chi của người trả tiền gửi (truyền) đến dưới dạng chứng từ điện tử, ragiấy để phục vụ cho các khâu kiểm soát, hạch toán, lưu trữ theo đúng quy địnhsau đó dùng để báo Nợ, báo Có cho khách hàng.

Hạchtoán kế toán: căn cứ lệnh chi của người trả tiền, ngân hàng ghi:

NợTài khoản tiền gửi của người trả tiền

CóTài khoản tiền gửi của người thụ hưởng, và gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền;gửi giấy báo Có cho người thụ hưởng.

Trườnghợp người thụ hưởng mở tài khoản tại ngân hàng khác:

Xửlý chứng từ:

Nếulệnh chi được lập dưới dạng chứng từ giấy thì thực hiện:

1liên lệnh chi dùng làm chứng từ ghi Nợ tài khoản người trả tiền.

1liên lệnh chi dùng làm giấy báo Nợ gửi người trả tiền

2liên lệnh chi dùng làm căn cứ lập chứng từ thanh toán với ngân hàng phục vụ ngườithụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng.

Nếulệnh chi được lập dưới dạng chứng từ điện tử thì phải in (chuyển hoá) lệnh chicủa người trả tiền gửi (truyền) đến dưới dạng chứng từ điện tử, ra giấy theoquy định hiện hành để phục vụ cho các khâu kiểm soát, hạch toán, lưu trữ sau đódùng để báo Nợ cho khách hàng.

Hạchtoán kế toán: căn cứ lệnh chi của người trả tiền, ngân hàng ghi:

NợTài khoản tiền gửi của người trả tiền

CóTài khoản thích hợp (Liên hàng đi năm nay, Chuyển tiền đi năm nay...), và gửigiấy báo Nợ cho người trả tiền.

Ngânhàng phục vụ người trả tiền căn cứ lệnh chi của khách hàng (bằng chứng từ giấyhoặc chứng từ điện tử) lập chứng từ thanh toán với ngân hàng phục vụ người thụhưởng theo các trường hợp sau:

Lậpchứng từ thanh toán bù trừ với ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên địabàn tỉnh, thành phố để ngân hàng này ghi Có tài khoản của người thụ hưởng hoặcchuyển tiếp qua thanh toán điện tử (hoặc thanh toán liên hàng) với ngân hàngtrong hệ thống (nơi người thụ hưởng mở tài khoản) để ghi Có tài khoản người thụhưởng.

Lậpchứng từ thanh toán điện tử (hoặc thanh toán liên hàng) với ngân hàng cùng hệthống để ngân hàng này ghi Có tài khoản của người thụ hưởng hoặc thanh toán bùtrừ với ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để ghi Có tài khoản người thụ hưởng.

Lậpchứng từ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn để ghi Có tài khoản ngườithụ hưởng hoặc chuyển tiền đến Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố khác để ghiCó tài khoản của người thụ hưởng.

b.Tại ngân hàng phục vụ người thụ hưởng.

Khinhận được chứng từ thanh toán nói trên do ngân hàng phục vụ người trả tiềnchuyển đến, sau khi kiểm soát, nếu đủ điều kiện thanh toán, ngân hàng phục vụngười thụ hưởng xử lý:

Xửlý chứng từ:

Trườnghợp nhận được chứng từ thanh toán dưới dạng chứng giấy, sau khi kiểm soát, nếukhông có gì sai sót thì thực hiện: ghi ngày ghi sổ, số hiệu tài khoản Nợ, Có,ký tên trên chứng từ dùng làm chứng từ để ghi Có tài khoản người thụ hưởng và gửibáo Có cho người thụ hưởng.

Trườnghợp nhận được chứng từ thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử, sau khi kiểmsoát, nếu không có gì sai sót thì xử lý chứng từ theo đúng quy định hiện hành(in Lệnh chuyển tiền đến dưới dạng chứng từ điện tử ra giấy, ký tên vào Lệnhchuyển tiền in ra, xử lý hạch toán, lưu trữ và dùng để báo Có cho người thụ hưởngtheo quy định).

Hạchtoán kế toán: căn cứ chứng từ chuyển tiền đến (Lệnh chi, Lệnh chuyển Có...)ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi:

NợTài khoản thích hợp (liên hàng đến năm nay, chuyển tiền đến năm nay...)

CóTài khoản tiền gửi của khách hàng (hoặc tài khoản thích hợp khác), và gửi giấybáo Có cho người thụ hưởng.

Trườnghợp người thụ hưởng không có tài khoản tiền gửi thì ngân hàng phục vụ người thụhưởng ghi Có tài khoản phải trả khách hàng và báo cho người thụ hưởng đến nhậntiền. Người thụ hưởng khi đến lĩnh tiền phải có giấy chứng minh nhân dân hoặchộ chiếu để làm thủ tục nhận tiền.

Điều 5.Thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu (sau đây gọi là uỷ nhiệm thu).

1. Thủ tục lập uỷ nhiệm thu.

Ngườithụ hưởng lập uỷ nhiệm thu kèm theo hoá đơn chứng từ giao hàng, cung ứng dịchvụ nộp vào ngân hàng phục vụ mình hoặc ngân hàng phục vụ người trả tiền.

MẫuUỷ nhiệm thu, số liên lập uỷ nhiệm thu, thủ tục lập và phương thức giao nhận uỷnhiệm thu giữa khách hàng với ngân hàng do ngân hàng nhận uỷ nhiệm thu (nhận uỷnhiệm thu từ khách hàng) quy định, nhưng phải đảm bảo uỷ nhiệm thu được lập,giao nhận, kiểm soát và xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

2. Thủ tục thanh toán uỷ nhiệm thu.

a.Trường hợp người thụ hưởng và người trả tiền mở tài khoản tại một ngân hàng:

Khinhận được uỷ nhiệm thu kèm các hoá đơn chứng từ giao hàng, cung ứng dịch vụ dongười thụ hưởng nộp vào, ngân hàng phải kiểm tra tính hợp lệ của uỷ nhiệm thu,kiểm tra việc người trả tiền và người thụ hưởng đã có thoả thuận thanh toánbằng uỷ nhiệm thu, nếu đủ điều kiện thực hiện thì ghi ngày tháng nhận chứng từlên tất cả các liên uỷ nhiệm thu, ký nhận chứng từ đối với khách hàng và xử lý:

Trườnghợp người trả tiền đủ khả năng thanh toán thì căn cứ Uỷ nhiệm thu, ngân hàngghi:

NợTài khoản tiền gửi của người trả tiền.

CóTài khoản của người thụ hưởng và gửi giấy báo nợ cho người trả tiền, giấy báoCó cho người thụ hưởng.

Trườnghợp khả năng thanh toán của người trả tiền không đủ để chi trả số tiền trên Uỷnhiệm thu thì lưu vào hồ sơ Uỷ nhiệm thu chưa thanh toán và báo cho người trảtiền, người thụ hưởng biết và xử lý gửi trả lại Uỷ nhiệm thu cho người thụ hưởng(nếu người thụ hưởng yêu cầu) hoặc tiếp tục lưu giữ Uỷ nhiệm thu đến khi ngườitrả tiền đủ khả năng thanh toán thì ghi ngày, tháng, năm thanh toán trên uỷnhiệm thu và thực hiện thanh toán theo quy định.

b.Trường hợp người trả tiền và người thụ hưởng mở tài khoản ở hai ngân hàng (cùnghoặc khác hệ thống):

Tạingân hàng phục vụ người thụ hưởng:

Việctiếp nhận và kiểm soát uỷ nhiệm thu được thực hiện theo đúng quy định tại tiếta- khoản 2- điều 5 trên đây, sau đó ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ký tên,đóng dấu trên uỷ nhiệm thu, ghi vào sổ theo dõi nhận giấy uỷ nhiệm thu gửi đi(dùng làm cơ sở để tra cứu xử lý các trường hợp gửi chứng từ bị thất lạc, chậmtrễ) và gửi uỷ nhiệm thu kèm hoá đơn, chứng từ giao hàng, cung ứng dịch vụ chongân hàng phục vụ người trả tiền.

Khinhận được chứng từ thanh toán uỷ nhiệm thu do ngân hàng phục vụ người trả tiềnchuyển đến thì sử dụng các chứng từ đó hạch toán:

NợTài khoản thích hợp (TK liên hàng đến, TK tiền gửi tại NHNN,...),

CóTài khoản tiền gửi của người thụ hưởng, gửi giấy báo Có cho người thụ hưởng.

Tạingân hàng phục vụ người trả tiền:

Khinhận được uỷ nhiệm thu kèm hoá đơn, chứng từ giao hàng, cung ứng dịch vụ dongân hàng phục vụ người thụ hưởng gửi đến hoặc do người thụ hưởng trực tiếpnộp, ngân hàng kiểm tra thủ tục lập uỷ nhiệm thu kiểm tra việc người trả tiềnvà người thụ hưởng có thoả thuận thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, kiểm tra khảnăng thanh toán của người trả tiền và xử lý:

Nếuđủ điều kiện thanh toán thì làm thủ tục trích tài khoản tiền gửi của người trảtiền để chuyển tiền đến ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để thanh toán cho ngườithụ hưởng như trường hợp thanh toán lệnh chi quy định tại tiết a khoản 2 điều 4nêu trên.

Trườnghợp tài khoản tiền gửi của người trả tiền không đủ khả năng thanh toán, thì xửlý như quy định tại tiết a, điểm 2 điều 5 nêu trên.

Điều 6. Thanhtoán bằng thẻ ngân hàng.

1. Thủ tục phát hành, sử dụng thẻ ngân hàng.

a.Đối với khách hàng.

Đểđược sử dụng thẻ ngân hàng (sau đây gọi tắt là thẻ) khách hàng phải thực hiệncác thủ tục đăng ký sử dụng thẻ và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định củangân hàng phát hành thẻ. Sau khi được ngân hàng phát hành thẻ chấp thuận, kháchhàng phải ký hợp đồng sử dụng thẻ với ngân hàng phát hành thẻ.

Nếuphải lưu ký tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành thẻ, khách hàng lập lệnhchi trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc nộp tiền mặt để lưu ký tiền vào tàikhoản tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán thẻ tại ngân hàng phát hành thẻ.

b.Đối với ngân hàng phát hành thẻ.

Khinhận được Giấy yêu cầu sử dụng thẻ và các giấy tờ liên quan của khách hàng,ngân hàng phát hành thẻ kiểm tra, xem xét thẩm định nếu đủ điều kiện sử dụngthẻ thì làm các thủ tục cấp thẻ cho khách hàng (chủ thẻ): Lập hồ sơ theodõi thẻ đã phát hành, giao thẻ cho chủ thẻ và yêu cầu chủ thẻ ký nhận.

2. Thủ tục thanh toán thẻ.

a.Thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ cho các đơn vị chấp nhận thẻ.

Việctiếp nhận thanh toán bằng thẻ phải có hợp đồng thoả thuận giữa ngân hàng pháthành thẻ hoặc ngân hàng thanh toán thẻ với đơn vị chấp nhận thẻ.

Ngânhàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ (tổ chức cung ứng dịch vụ thanhtoán thẻ) có trách nhiệm hướng dẫn đầy đủ quy trình thanh toán thẻ cho các đơnvị chấp nhận thẻ.

Tạicác đơn vị chấp nhận thẻ: Khi chủ thẻ xuất trình thẻ để mua hàng hoá, dịch vụđơn vị chấp nhận thẻ phải sử dụng máy chuyên dùng kết hợp với việc kiểm trabằng mắt kiểm tra:

Tínhhợp lệ, thời hạn hiệu lực của thẻ;

Đốichiếu số thẻ của khách hàng với thông báo về danh sách thẻ bị từ chối thanhtoán của ngân hàng phát hành thẻ.

Đốichiếu số tiền thanh toán với hạn mức thanh toán do Ngân hàng thanh toán quyđịnh.

Kiểmtra giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người cầm thẻ xem người cầm thẻcó phải là chủ thẻ hay không (trong trường hợp có nghi ngờ đối với người cầmthẻ).

Saukhi kiểm tra nếu thẻ đủ điều kiện thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ lập hoá đơnthanh toán hàng hoá, dịch vụ, yêu cầu chủ thẻ ký trên hoá đơn thanh toán, đốichiếu chữ ký trên hoá đơn với chữ ký của chủ thẻ trên thẻ (nếu có). Hoá đơnthanh toán hàng hoá, dịch vụ được lập 3 liên sử dụng như sau:

1liên gửi cho chủ thẻ cùng với thẻ;

1liên lưu tại đơn vị chấp nhận thẻ;

1liên kèm theo bảng kê các hoá đơn thanh toán (đơn vị chấp nhận thẻ lập cuốingày hoặc theo định kỳ thoả thuận thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ hoặcngân hàng thanh toán thẻ) gửi cho ngân hàng thanh toán thẻ để thanh toán.

TạiNgân hàng thanh toán thẻ: Nhận được bảng kê kèm các hoá đơn thanh toáncủa đơn vị chấp nhận thẻ gửi đến, sau khi đã kiểm tra đủ điều kiện thanh toán,ngân hàng thanh toán thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay cho đơn vị chấp nhậnthẻ.

Việcthanh toán giữa ngân hàng phát hành thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ về số tiềnthanh toán cho đơn vị chấp nhận thẻ được thực hiện theo thoả thuận giữa 2 bênqua các phương thức thanh toán giữa các ngân hàng.

b.Thủ tục nhận tiền mặt tại ngân hàng thanh toán thẻ.

Thủtục nhận tiền mặt tại Ngân hàng thanh toán thẻ do Ngân hàng thanh toán thẻ quyđịnh.

Thủtục thanh toán giữa ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành thẻ về số tiềnmặt trả cho người sử dụng thẻ được thực hiện như quy định tại tiết a khoản 2nêu trên.

c.Thủ tục rút tiền mặt tại máy ATM.

Thủtục rút tiền mặt tại máy ATM do Ngân hàng phát hành thẻ hoặc Ngân hàng thanhtoán thẻ (tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ) quy định.

Ngânhàng phát hành thẻ hoặc Ngân hàng thanh toán thẻ (tổ chức cung ứng dịch vụthanh toán thẻ) phải hướng dẫn đầy đủ quy trình rút tiền mặt tại máy ATM chochủ thẻ.

3. Thủ tục thay đổi hạn mức thanh toán của thẻ; gia hạn sử dụngthẻ.

a.Thủ tục thay đổi hạn mức thanh toán thẻ.

Khisử dụng hết hạn mức thanh toán của thẻ, nếu có nhu cầu sử dụng tiếp, chủ thẻlập giấy đề nghị tăng hạn mức thanh toán thẻ (theo mẫu do ngân hàng phát hànhthẻ quy định) kèm theo thẻ nộp vào ngân hàng phát hành thẻ. Đối với thẻ ký quỹthanh toán, chủ thẻ lập thêm lệnh chi (uỷ nhiệm chi) để trích tài khoản tiềngửi của mình hoặc nộp tiền mặt lưu ký bổ sung vào tài khoản thẻ thanh toán tạingân hàng phát hành thẻ.

Saukhi kiểm tra thủ tục giấy tờ và chấp nhận đề nghị của khách hàng, ngân hàngphát hành thẻ (bộ phận quản lý phát hành thẻ) đưa thẻ của khách hàng vào máychuyên dùng để ghi bổ sung hạn mức thanh toán của thẻ, sau đó giao thẻ chokhách hàng.

Trườnghợp muốn rút bớt số tiền đã lưu ký để thanh toán thẻ (đối với thẻ ký quỹ thanhtoán), chủ thẻ lập giấy đề nghị giảm hạn mức thanh toán thẻ (theo mẫu do ngânhàng phát hành thẻ quy định) kèm theo thẻ nộp vào ngân hàng phát hành thẻ.

Saukhi kiểm tra thủ tục giấy tờ, số dư hạn mức thanh toán thẻ đang còn và khớpđúng với sổ sách theo dõi, ngân hàng phát hành thẻ (bộ phận quản lý phát hànhthẻ) đưa thẻ của khách hàng vào máy chuyên dùng để ghi giảm hạn mức thanh toáncủa thẻ và lập biên lai thanh toán số tiền rút bớt. Chủ thẻ phải ký xác nhậntrên biên lai. Ngân hàng phát hành thẻ sử dụng biên lai làm chứng từ ghi Nợ tàikhoản thanh toán thẻ và ghi Có tài khoản của khách hàng (tài khoản trước đây đãghi Nợ để lưu ký tiền vào tài khoản thanh toán thẻ) và giao một liên biên laicho khách hàng cùng với thẻ.

b.Thủ tục gia hạn sử dụng thẻ.

Khihết hạn sử dụng thẻ, nếu có nhu cầu sử dụng tiếp, chủ thẻ lập giấy đề nghị giahạn sử dụng thẻ (theo mẫu do ngân hàng phát hành thẻ quy định) kèm theo thẻ nộpvào ngân hàng phát hành thẻ.

Saukhi kiểm tra thủ tục giấy tờ và chấp nhận đề nghị của khách hàng, ngân hàngphát hành thẻ (bộ phận quản lý phát hành thẻ) đưa thẻ của khách hàng vào máychuyên dùng để ghi gia hạn sử dụng thẻ, sau đó giao thẻ cho khách hàng.

Điều 7. Thanhtoán bằng thư tín dụng.

1. Thủ tục mở thư tín dụng.

a.Khi có nhu cầu thanh toán bằng thư tín dụng, người trả tiền lập giấy mởthư tín dụng nộp vào ngân hàng phục vụ mình. Mẫu giấy mở thư tín dụng, số liênlập giấy mở thư tín dụng, thủ tục lập, phương thức giao nhận, xử lý giấy mở thưtín dụng do ngân hàng phục vụ người trả tiền quy định nhưng phải đảm bảo phùhợp với các quy định về lập, kiểm soát, xử lý chứng từ kế toán ngân hàng, tổchức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

Ngườitrả tiền lập bản đăng ký chữ ký mẫu của người được uỷ quyền nhận hàng, nội dungghi rõ họ tên, chức vụ, số, ngày, tháng, năm và nơi cấp giấy chứng minh nhândân và chữ ký mẫu của người được uỷ quyền nhận hàng, chữ ký của người trả tiềnvà dấu (nếu có). Người được uỷ quyền nhận hàng nộp bản này vào ngân hàngphục vụ người thụ hưởng để làm căn cứ kiểm soát đối chiếu khi thanh toán thưtín dụng.

b.Tại ngân hàng phục vụ người trả tiền.

Ngânhàng phục vụ người trả tiền nhận mở thư tín dụng cho khách hàng trong trườnghợp người thụ hưởng mở tài khoản ở ngân hàng cùng hệ thống. Nếu người thụ hưởngmở tài khoản ở ngân hàng khác hệ thống thì chỉ nhận mở thư tín dụng trong trườnghợp trên địa bàn đó có ngân hàng cùng hệ thống hoạt động và các ngân hàng nàycó tham gia thanh toán bù trừ với nhau.

Khinhận được giấy xin mở thư tín dụng của khách hàng, ngân hàng phục vụ người trảtiền xử lý:

Kiểmtra thủ tục lập giấy xin mở thư tín dụng, bảo đảm tính hợp pháp, hợp lệ củachứng từ.

Kýtên và đóng dấu ngân hàng mình lên 2 liên đầu giấy mở thư tín dụng.

Ghiký hiệu mật lên các liên giấy mở thư tín dụng.

Xửlý giấy mở thư tín dụng:

1liên giấy mở thư tín dụng làm chứng từ hạch toán tại ngân hàng phục vụ ngườitrả tiền

1liên giấy mở thư tín dụng làm giấy báo Nợ gửi người trả tiền,

2liên giấy mở thư tín dụng gửi (gửi bằng thư qua Bưu điện hoặc chuyển hoá sangchứng từ điện tử để truyền qua hệ thống mạng máy tính của ngân hàng) đến Ngânhàng phục vụ người thụ hưởng.

Hạchtoán: Căn cứ giấy mở thư tín dụng ghi:

NợTài khoản tiền gửi của khách hàng

CóTài khoản tiền gửi mở thư tín dụng.

2. Thủ tục thanh toán thư tín dụng.

a.Đối với ngân hàng phục vụ người thụ hưởng.

Khinhận được giấy mở thư tín dụng (dưới dạng chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử )do ngân hàng phục vụ người trả tiền gửi đến, ngân hàng phục vụ người thụ hưởngtiến hành kiểm tra tính hợp lệ của giấy mở thư tín dụng; kiểm tra ký hiệu mật,dấu, chữ ký (nếu dưới dạng chứng từ giấy) hoặc mã khoá bảo mật, chữ ký điện tử(nếu dưới dạng chứng từ điện tử) của ngân hàng phục vụ người trả tiền. Sau đóghi ngày nhận, ký tên, đóng dấu đơn vị trên các liên giấy mở thư tín dụng (nếudưới dạng chứng từ điện tử thì phải in 2 liên ra giấy) và gửi 1 liên giấy mở thưtín dụng cho người thụ hưởng để làm căn cứ giao hàng, còn 1 liên lưu lại và mởsổ theo dõi giấy mở thư tín dụng đến.

Khinhận được 4 liên bảng kê kèm hoá đơn chứng từ giao hàng do người thụ hưởng nộpvào, ngân hàng phục vụ người thụ hưởng kiểm tra bảng kê hoá đơn chứng từ giaohàng; đối chiếu chữ ký của người được uỷ nhiệm nhận hàng với chữ ký mẫu; kiểmtra thời hạn hiệu lực của thư tín dụng; số tiền người thụ hưởng đề nghị thanhtoán trong phạm vi số tiền mở thư tín dụng; nếu đúng xử lý như sau:

Ghivào sổ theo dõi thư tín dụng đến đã được thanh toán.

Ghingày, tháng, năm thanh toán và số hiệu tài khoản Nợ - Có trên 2 liên bảng kêhoá đơn, chứng từ giao hàng và dùng làm chứng từ hạch toán ở ngân hàng phục vụngười thụ hưởng:

1liên bảng kê hoá đơn chứng từ giao hàng kèm theo liên lưu giấy mở thư tín dụngdùng làm chứng từ ghi Có tài khoản người thụ hưởng.

1liên bảng kê hoá đơn chứng từ giao hàng làm giấy báo có gửi người thụ hưởng.

Trườnghợp bên thụ hưởng mở tài khoản ở một ngân hàng khác trên địa bàn thì căn cứ vàobảng kê hoá đơn, chứng từ giao hàng để lập chứng từ thanh toán bù trừ với ngânhàng phục vụ người thụ hưởng để ghi Có tài khoản người thụ huởng.

Căncứ bảng kê hoá đơn chứng từ giao hàng lập Lệnh chuyển Nợ hoặc giấy báo Nợ liênhàng để ghi Nợ tài khoản chuyển tiền hoặc tài khoản liên hàng và gửi cho ngânhàng phục vụ người trả tiền (Lệnh chuyển Nợ, Giấy báo Nợ liên hàng có kèm theo2 liên bảng kê hoá đơn chứng từ giao hàng) để thanh toán.

b.Đối với người thụ hưởng.

Saukhi nhận giấy mở thư tín dụng của người trả tiền do ngân hàng phục vụ mình gửiđến, người thụ hưởng phải đối chiếu với hợp đồng hay đơn đặt hàng, kiểm soátgiấy uỷ nhiệm nhận hàng, giấy chứng minh nhân dân của người nhận hàng nếu đúngthì giao hàng và yêu cầu người nhận hàng ký vào hoá đơn hay chứng từ giao hàng.

Căncứ vào hoá đơn, chứng từ giao hàng, người thụ hưởng lập 4 liên bảng kê hoá đơnchứng từ giao hàng (theo mẫu phụ lục số 01) nộp vào ngân hàng phục vụ mình đểthanh toán tiền bán hàng. Trên bảng kê này người thụ hưởng phải ký tên, đóngdấu đơn vị (nếu có) và phải có chữ ký xác nhận của người nhận hàng về tổng sốtiền phải thanh toán cho người thụ hưởng.

c.Đối với ngân hàng phục vụ người trả tiền.

Khinhận được chứng từ về thanh toán thư tín dụng (Giấy báo Nợ liên hàng hoặc Lệnhchuyển nợ) của ngân hàng phục vụ người thụ hưởng gửi đến, sau khi kiểm tra thủtục lập chứng từ, nội dung chứng từ, nếu đúng thì xử lý:

Căncứ Giấy báo Nợ liên hàng kèm 1 liên bảng kê hoá đơn chứng từ giao hàng (hoặcLệnh chuyển Nợ) ghi:

NợTài khoản tiền gửi để mở thư tín dụng,

CóTài khoản thích hợp (Liên hàng đến năm nay, Chuyển tiền đến năm nay.....)      

1liên bảng kê hoá đơn chứng từ giao hàng kèm bộ chứng từ làm giấy báo nợ gửi ngườitrả tiền.

Thưtín dụng chỉ thanh toán tiền 1 lần. Do vậy, sau khi thực hiện thanh toán, nếutrên tài khoản tiền ký gửi để mở thư tín dụng vẫn còn tiền, ngân hàng lập phiếuchuyển khoản tất toán tài khoản này, hạch toán:

NợTài khoản tiền gửi để mở thư tín dụng

CóTài khoản tiền gửi của người trả tiền, và gửi giấy báo Có cho người trả tiền.

Điều 8. Thanhtoán bằng séc.

Trìnhtự phát hành, thủ tục kế toán, thanh toán séc được thực hiện theo quy định hiệnhành của Chính phủ và của ngân hàng Nhà nước.

Điều 9. Nhờthu thương phiếu qua ngân hàng.

Trìnhtự giao nhận, kiểm soát, xử lý, thanh toán thương phiếu nhờ thu qua ngân hàng đượcthực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.

Phần III

THANH TOÁN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG

Điều 10. Thanhtoán từng lần qua tài khoản tiền gửi của Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán(ngân hàng) mở tại Ngân hàng Nhà nước.

1. Trường hợp các ngân hàng sử dụng chứng từ bằng giấy để giao dịchthanh toán qua Ngân hàng Nhà nước.

a.Tại ngân hàng phục vụ người trả tiền (sau đây gọi tắt là ngân hàng bên trảtiền).

Đốivới các khoản thanh toán của bản thân ngân hàng (là đơn vị trả tiền),ngân hàng lập và nộp chứng từ thanh toán vào Ngân hàng Nhà nước nơi mở tàikhoản để thực hiện thanh toán theo đúng các quy định tại phần II Quy định này.

Đốivới các khoản thanh toán của khách hàng, ngân hàng bên trả tiền lập thêm bảngkê các chứng từ thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (theomẫu phụ lục số 02) và nộp vào Ngân hàng Nhà nước kèm theo các chứng từthanh toán của khách hàng. Bảng kê các chứng từ thanh toán được lập riêng theotừng ngân hàng bên thụ hưởng, lập 3 liên trong trường hợp ngân hàng bên trảtiền và ngân hàng bên thụ hưởng mở tài khoản tại cùng đơn vị Ngân hàng Nhà nước2 liên trong trường hợp ngân hàng bên thụ hưởng mở tài khoản tại Ngân hàng Nhànước khác.

b.Tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước giữ tài khoản tiền gửi của ngân hàng bêntrả tiền.

Khinhận được Bảng kê các chứng từ thanh toán kèm các chứng từ thanh toán của ngânhàng bên trả tiền nộp vào, Ngân hàng Nhà nước kiểm tra tính hợp lệ của bảng kê,đối chiếu khớp đúng giữa bảng kê và các chứng từ kèm theo và kiểm tra khả năngthanh toán của ngân hàng bên trả tiền:

Nếubảng kê không hợp lệ hoặc ngân hàng bên trả tiền không đủ khả năng thanh toánthì trả lại ngân hàng bên trả tiền.

Nếubảng kê hợp lệ và ngân hàng bên trả tiền đủ khả năng thanh toán, Ngân hàng Nhànước tiến hành thanh toán ngay và xử lý:

Trườnghợp ngân hàng bên trả tiền và ngân hàng bên thụ hưởng mở tài khoản tại cùng đơnvị Ngân hàng Nhà nước:

1liên Bảng kê các chứng từ thanh toán làm chứng từ hạch toán:

NợTài khoản tiền gửi ngân hàng bên trả tiền,

CóTài khoản tiền gửi ngân hàng bên thụ hưởng.

1liên Bảng kê các chứng từ thanh toán làm giấy báo Nợ gửi ngân hàng bên trảtiền.

1liên Bảng kê các chứng từ thanh toán làm giấy báo Có kèm các chứng từ thanhtoán của khách hàng gửi ngân hàng bên thụ hưởng.

Trườnghợp ngân hàng bên thụ hưởng mở tài khoản tại đơn vị Ngân hàng Nhà nước khác:

Ngânhàng nhà nước bên trả tiền căn cứ chứng từ của ngân hàng bên trả tiền nộp vàolập Lệnh chuyển Có để chuyển tiền đến Ngân hàng Nhà nước bên thụ hưởng để ghiCó tài khoản ngân hàng bên thụ hưởng, hạch toán:

NợTài khoản tiền gửi của ngân hàng bên trả tiền,

CóTài khoản thích hợp (chuyển tiền đi năm nay, liên hàng đi năm nay...), và gửigiấy báo Nợ cho ngân hàng bên trả tiền.

c. TạiChi nhánh Ngân hàng Nhà nước giữ tài khoản tiền gửi của ngân hàng bên thụ hưởng.

Khinhận được lệnh chuyển tiền đến, sau khi kiểm tra và xử lý chuyển tiền theo quyđịnh, Ngân hàng Nhà nước bên thụ hưởng ghi:

NợTài khoản thích hợp (chuyển tiền đến năm nay, liên hàng đến năm nay....)

CóTài khoản tiền gửi của ngân hàng bên thụ hưởng, và gửi giấy báo Có cho ngânhàng bên thụ hưởng.

d.Tại ngân hàng phục vụ người thụ hưởng: Căn cứ báo Có của Ngân hàng Nhà nướcgửi đến, ngân hàng phục vụ người thụ hưởng kiểm soát lại, nếu đúng ghi:

NợTài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước,

CóTài khoản người thụ hưởng, và gửi giấy báo Có cho người thụ hưởng.

2. Trường hợp các ngân hàng sử dụng chứng từ điện tử để giao dịchthanh toán qua Ngân hàng Nhà nước.

a.Các ngân hàng nếu thanh toán điện tử qua Ngân hàng Nhà nước phải có đăngký, thoả thuận với Ngân hàng Nhà nước về việc sử dụng Chứng từ điện tử và chữký điện tử do Ngân hàng Nhà nước cấp để sử dụng trong Thanh toán điện tử liênngân hàng theo đúng quy định hiện hành:

CácLệnh thanh toán (Lệnh chuyển Nợ; Lệnh chuyển Có...) và các Bảng kê sử dụngtrong Thanh toán điện tử liên ngân hàng phải được sử dụng đúng mẫu do Ngân hàngNhà nước quy định.

Chứngtừ điện tử phải được lập đúng, chính xác các yếu tố và phải có đầy đủ các chữký điện tử của người phê duyệt sử dụng tiền trên tài khoản (Tổng giám đốc, Giámđốc hoặc người được uỷ quyền) và chữ ký điện tử của người kiểm soát (Kế toán trưởng,Trưởng phòng kế toán hoặc người được uỷ quyền).

Chứngtừ điện tử phải in được ra giấy. Trong trường hợp cần thiết khi in ra giấy thìtrên chứng từ giấy đó phải thể hiện được tên, ký hiệu riêng của những người đãký chịu trách nhiệm trên chứng từ điện tử và thực hiện việc trả tiền.

b.Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán điện tử qua Ngân hàng Nhà nước (chuyểntiền điện tử,...) được thực hiện theo các quy định hiện hành.

Điều 11. Thanhtoán bù trừ giữa các ngân hàng.

1. Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng trong (hoặc ngoài) phạm vitỉnh, thành phố do Ngân hàng Nhà nước làm chủ trì:

Việcthanh toán bù trừ giữa các ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước làm chủ trì đượcthực hiện theo các văn bản quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.

2.Thanh toán bù trừ trực tiếp giữa hai hay nhiều ngân hàng trên một địa bànhuyện, thị xã không có chi nhánh Ngân hàng Nhà nước:

Cácngân hàng trên địa bàn chọn một đơn vị ngân hàng làm chủ trì và các đơn vị kháclà ngân hàng thành viên. Các ngân hàng thành viên phải mở tài khoản tiền gửitại ngân hàng chủ trì để thực hiện thanh toán bù trừ. Việc thanh toán bù trừ đượcthực hiện như quy định tại điểm 1 trên đây.

Điều 12. Thanhtoán thu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng.

1. Mở tài khoản tiền gửi ở một ngân hàng khác để giao dịch thanhtoán:

Việcthanh toán qua tài khoản tiền gửi ở một ngân hàng khác được thực hiện như trườnghợp các ngân hàng mở tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng Nhà nước.

2. Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng có quan hệ thanh toánvới nhau theo hợp đồng uỷ thác:

Việcthu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng chỉ tiến hành trong phạm vi những khoản thanhtoán đã thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác giữa các ngân hàng. Mỗi khi phát sinhcác khoản thu hộ, chi hộ, ngân hàng nơi phát sinh phải gửi các chứng từ thanhtoán cho ngân hàng có liên quan để hạch toán sổ sách. Kết thúc từng địnhkỳ thanh toán, các ngân hàng phải đối chiếu số liệu với nhau, quyết toán sốtiền đã thu hộ, chi hộ và thanh toán với nhau số chênh lệch phải thu, phải trả.

Phần IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Căncứ Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan, Tổng giám đốc (Giám đốc)các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chứcthực hiện đối với các đơn vị trực thuộc và khách hàng của mình.

Vụtrưởng Vụ Kế toán Tài chính, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, trongphạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm traviệc thực hiện Quy định này.

Điều 14.Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quyếtđịnh./.

Mẫuphụ lục số 01

Bảngkê hoá đơn chứng từ giao hàng

Phần do NH ghi

TK Nợ:

TK Có:

Ngày......tháng.......năm...........

Ngườithụ hưởng..........................................................

Sốhiệu TK:.....................................................................

TạiNgân hàng................................................................

Ngườitrả tiền..............................................................

TạiNgân hàng................................................................

Số TT

Số Hoá đơn

(hay chứng từ)

Tên Hoá đơn

(hay chứng từ)

Số tiền

1

2

3

4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng:

 

Tổng số tiền bằng chữ:................................................................................................

.......................................................................................................................................

Người thụ hưởng

(Ký tên, đóng dấu)

Chấp nhận thanh toán của bên nhận Hàng

Ngày...tháng..

năm....

(Ký, ghi rõ họ tên)

NH bên thụ hưởng thanh toán

Ngày... tháng.......Năm....

(Dấu chữ ký)

NH bên trả tiền thanh toán

Ngày....tháng....năm....

Mẫu phụ lục số 02

Số:.......

Bảng kê các chứng từ thanh toán qua tài khoản tiền gửitại NHNN

Ngày......tháng.......năm...........

Phần do NHNN ghi

TK Nợ:

TK Có:

Tổchức cung ứng DVTT bên trả tiền..............................

Sốhiệu TK.......................................................................

TạiNgân hàng Nhà nước.................................................

Tổchức cung ứng DVTT bên nhận tiền..........................

Sốhiệu TK.......................................................................

TạiNgân hàng Nhà nước.................................................

Số

TT

Số

Chứng từ

Bên trả tiền

Bên nhận tiền

Số tiền

 

 

Tên

Số hiệu tài khoản

Tên

Số hiệu tài khoản

 

1

2

3

4

5

6

7

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng:

 

 

 Tổ chức cung ứng DVTT

bên trả tiền

Kế toán Kiểm soát Chủ

Tài khoản

(Ký, đóng dấu)

 Ngân hàng Nhà nước

thanh toán

Ngày.... tháng.......năm....

Kế toán Tp. Kế toán

 Tổ chức cung ứng DVTT

bên nhận tiền

Thanh toán

Ngày......tháng..... năm....

Kế toán Kiểm soát Chủ

Tài khoản

(Ký, đóng dấu)

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhqttttqctccdvtt567