NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: 1346/2001/QĐ-NHNN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2001 | |
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành Quy định thủ tục nhờ thu Thương phiếu qua Ngân hàng Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các Tổ chức tíndụng số 01/1997/QH10 ngày 12 /12/1997; Căn cứ Pháp lệnh Thương phiếu ngày 24-12-1999; Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,quyền hạn và trách nhiệm quản lý
Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định số 32/2001/NĐ-CP ngày 5/7/2001 của Chính phủ Hướngdẫn chi tiết thi hành Pháp lệnh thương
phiếu. Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính Ngân hàng Nhà nước, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1.Ban hành theo quyết định này "Quy định thủ tục nhờ thu thương phiếu quaNgân hàng". Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Điều 3.Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộcNgân hàng Nhà nước
Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thànhphố; Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàngchính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác chịu
trách nhiệmthi hành quyết định này. QUY ĐỊNH Thủ tục nhờ thu thương phiếu qua Ngân hàng (Ban hành kèm theo Quyết định số 1346/2001/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 10 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) I- Quy định chung Điều 1-Quy định thủ tục nhờ thu thương phiếu qua Ngân hàng này quy định cụ thể vềtrình tự giao nhận, kiểm
soát, xử lý, thanh toán thương phiếu nhờ thu qua Ngânhàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu
tư, Ngân hàng chính sách,Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác (sau đây gọi tắt là Ngânhàng)
đang hoạt động kinh doanh tại Việt nam. Quyđịnh thủ tục nhờ thu thương phiếu qua ngân hàng này không áp dụng cho các trườnghợp sau đây: -Thương phiếu không phát sinh từ hoạt động thương mại, không liên quan đến hoạtđộng tín dụng ngân hàng
trong việc phát hành và không được thanh toán tại Việtnam. -Người ký phát, người bị ký phát, người phát hành, người chuyển nhượng, ngườibảo lãnh, người nhận
cầm cố, người thụ hưởng thương phiếu không mở tài khoảntại ngân hàng và không phải là doanh nghiệp
quy định tại điều 2 Pháp lệnh thươngphiếu. Điều 2-Điều kiện đối với thương phiếu được nhờ thu qua ngân hàng Thươngphiếu được chuyển giao nhờ thu qua Ngân hàng khi có đủ các điều kiện sau: 1-Là Thương phiếu hợp lệ: Thương phiếu được lập và phát hành phù hợp với quy địnhcủa Pháp lệnh
thương phiếu và Nghị định số 32/2001/NĐ-CP ngày 5/7/2001 củaChính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Pháp
lệnh thương phiếu; Các nội dung trêntờ thương phiếu và tờ phụ đính kèm (nếu có) phải được ghi đầy
đủ, rõ ràng,chính xác theo đúng quy định và phải có chữ ký, họ tên, địa chỉ của người kýphát Hối
phiếu hoặc của người phát hành Lệnh phiếu. Yếu tố ngày, tháng ký pháthành thương phiếu phải ghi bằng
chữ, năm ký phát ghi bằng số. 2-Thời hạn thanh toán của thương phiếu phải còn tối thiểu là 15 ngày kể từ ngàygiao cho ngân hàng nhận
nhờ thu đến ngày hết hạn thanh toán ghi trên thươngphiếu. Trường hợp thời hạn thanh toán của thương
phiếu còn ít hơn 15 ngày thìphải được ngân hàng nhận nhờ thu chấp thuận bằng văn bản. Điều 3-Giải thích thuật ngữ TrongQuy định này, các thuật ngữ sau đây được hiểu như sau: Ngườinhờ thu (hay khách hàng nhờ thu): là người thụ hưởng thương phiếu đồng thời làngười thực hiện
việc chuyển giao thương phiếu cho ngân hàng để thu hộ tiền. Ngườitrả tiền: là người bị ký phát Hối phiếu, người phát hành Lệnh phiếu hoặc ngườicó trách nhiệm
phải thanh toán số tiền ghi trên thương phiếu theo quy định củapháp luật. Ngânhàng phục vụ người thụ hưởng: Là ngân hàng giữ tài khoản tiền gửi của người thụhưởng. Ngânhàng phục vụ người trả tiền: là ngân hàng giữ tài khoản tiền gửi của người trảtiền. Ngânhàng nhận nhờ thu: là ngân hàng nhận thương phiếu từ người nhờ thu để thu hộ sốtiền ghi trên thương
phiếu. Ngân hàng nhận nhờ thu có thể là ngân hàng phục vụngười thụ hưởng hoặc ngân hàng phục vụ
người trả tiền. Khảnăng chi trả của người trả tiền: Là số dư trên tài khoản tiền gửi của người trảtiền tại ngân
hàng. Điều 4-Mức thu phí dịch vụ nhờ thu thương phiếu Tổnggiám đốc (Giám đốc) ngân hàng được ấn định mức thu phí dịch vụ nhờ thu thươngphiếu do đơn
vị mình cung cấp theo quy định hiện hành về thu phí dịch vụ thanhtoán qua ngân hàng. II- Quy định cụ thể Điều 5-Thủ tục giao, nhận thương phiếu giữa người nhờ thu với Ngân hàng 1-Để nhờ thu thương phiếu qua ngân hàng, người nhờ thu phải ghi lên thương phiếucụm từ "chuyển giao
để nhờ thu", tên ngân hàng nhờ thu hộ, ngàychuyển giao để nhờ thu, chữ ký của người nhờ thu. Căn
cứ vào tờ thương phiếu vàcác chứng từ thanh toán có liên quan, người nhờ thu lập Uỷ nhiệm thu thươngphiếu
(theo mẫu phụ lục số 1), ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các yếu tố, kýtên, đóng dấu đơn vị (nếu
có) lên tất cả các liên kèm tờ thương phiếu nhờ thugiao cho Ngân hàng nhận nhờ thu. Phươngthức giao nhận thương phiếu nhờ thu giữa khách hàng với ngân hàng (giao nhậntrực tiếp, gửi qua Bưu
điện, số liên lập Uỷ nhiệm thu thương phiếu…) do Tổnggiám đốc (Giám đốc) ngân hàng nhận nhờ thu
quy định, nhưng phải bảo đảm thươngphiếu được giao nhận, kiểm soát, xử lý theo đúng quy định của
pháp luật. 2-Khi nhận được Uỷ nhiệm thu thương phiếu kèm thương phiếu nhờ thu do khách hàngnộp, ngân hàng nhận nhờ
thu phải kiểm tra: Điều kiện của thương phiếu được nhờthu qua ngân hàng theo đúng quy định tại Điều
2 nêu trên; sự khớp đúng và chínhxác giữa các yếu tố ghi trên Uỷ nhiệm thu thương phiếu với thương
phiếu nhờthu: a-Trường hợp thương phiếu không đủ điều kiện nhờ thu thì trả lại ngay cho kháchhàng và nêu rõ lý do. b-Trườnghợp thương phiếu đủ điều kiện nhờ thu nhưng Uỷ nhiệm thu thương phiếu có saisót thì ngân hàng
yêu cầu khách hàng lập lại Uỷ nhiệm thu thương phiếu khác đểthay thế. c-Nếu không có sai sót thì làm thủ tục nhận thương phiếu và Uỷ nhiệm thu thươngphiếu: ghi tên, số hiệu
tài khoản, ký tên, đóng dấu đơn vị ngân hàng trên Uỷnhiệm thu thương phiếu; ghi trên mặt sau của tờ
thương phiếu cụm từ "Nhậnchuyển giao để thu hộ", ngày, tháng, năm nhận thu hộ, ghi sổ theo dõi
cácthương phiếu nhận thu hộ và xử lý: -Làm thủ tục xuất trình để yêu cầu chấp nhận hoặc thanh toán thương phiếu theođúng thời hạn quy định
(nếu người trả tiền và người thụ hưởng cùng mở tài khoảntại 1 đơn vị ngân hàng). -Gửi thương phiếu kèm Uỷ nhiệm thu thương phiếu cho Ngân hàng phục vụ người trảtiền để thu hộ tiền
(nếu ngân hàng nhận nhờ thu là ngân hàng phục vụ người thụhưởng và người trả tiền và người thụ
hưởng mở tài khoản ở hai ngân hàng khácnhau). Việc gửi thương phiếu kèm Uỷ nhiệm thu thương phiếu cho
Ngân hàng phụcvụ người trả tiền phải được thực hiện trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từngày
nhận được thương phiếu nhờ thu. Điều 6-Thủ tục xuất trình thương phiếu nhờ thu 1-Xuất trình đề nghị chấp nhận: Ngân hàng chỉ thực hiện xuất trình Hối phiếu đểđề nghị chấp nhận
nếu người nhờ thu có ghi nội dung này trên Uỷ nhiệm thu thươngphiếu. 2-Xuất trình thương phiếu để thanh toán: a-Ngân hàng phải xuất trình thương phiếu tại địa điểm thanh toán để yêu cầu ngườitrả tiền thanh toán
thương phiếu vào ngày thương phiếu đến hạn thanh toán hoặctrong thời hạn 02 ngày làm việc tiếp sau đó. Thươngphiếu có thể được ngân hàng xuất trình để thanh toán muộn hơn thời hạn thanhtoán ghi trên thương
phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Pháp lệnh thương phiếu. b-Đối với Thương phiếu có thời hạn thanh toán "ngay khi xuất trình",ngân hàng phải xuất trình đúng
thời hạn (thời hạn đã được người nhờ thu ghitrên Uỷ nhiệm nhờ thu thương phiếu) để thanh toán.
c-Ngân hàng có thể xuất trình thương phiếu để thanh toán qua bưu điện dưới hìnhthức thư bảo đảm. Thời
hạn xuất trình thương phiếu trong trường hợp này đượctính theo dấu bưu điện nơi gửi. d-Người trả tiền phải thanh toán thương phiếu do Ngân hàng xuất trình cho ngườithụ hưởng trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thương phiếu.Việc thanh toán thương phiếu của người trả tiền
được thể hiện bằng việc ngườitrả tiền lập Lệnh chi (Uỷ nhiệm chi, Séc hoặc chứng từ thanh toán
thích hợp)yêu cầu ngân hàng trích tài khoản của mình để chi trả số tiền đã chấp nhận trênHối phiếu
hoặc số tiền ghi trên Lệnh phiếu. Nếuhết thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thương phiếu xuất trình màngười trả tiền
không thanh toán thương phiếu (từ chối thanh toán - không lậplệnh chi hoặc đã lập lệnh chi nhưng mất khả
năng thanh toán) thì ngân hàng phụcvụ người trả tiền có quyền trả lại thương phiếu cho ngân hàng phục
vụ người thụhưởng hoặc người thụ hưởng theo quy định tại Điều 8 của Quy định này. đ-Nếu thương phiếu không xuất trình được đúng hạn vì các trở ngại khách quan vàkhông phải do lỗi của
ngân hàng như: Không tìm thấy địa chỉ nơi xuất trình hoặckhông tìm thấy địa chỉ của người trả tiền;
thiên tai, hoả hoạn, và các nguyênnhân bất khả kháng khác thì ngân hàng phục vụ người trả tiền phải
gửi trả lạithương phiếu kèm thông báo nói rõ lý do cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởnghoặc người
thụ hưởng. Việc gửi trả lại thương phiếu trong trường hợp này phải đượcthực hiện trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày không xuất trình được thươngphiếu. Điều 7.Thủ tục thanh toán thương phiếu nhờ thu 1-Trường hợp thương phiếu được thanh toán và người trả tiền, người thụ hưởng mởtài khoản trong
cùng một ngân hàng: a-Nếu khả năng chi trả của người trả tiền đủ để thanh toán toàn bộ số tiền đã đượcchấp nhận
thanh toán ghi trên thương phiếu thì xử lý: -Căn cứ Lệnh chi (Uỷ nhiệm chi, Séc hoặc chứng từ thanh toán thích hợp) do ngườitrả tiền lập để ghi
Nợ tài khoản người trả tiền; tờ thương phiếu nhờ thu và tờphụ đính kèm (nếu có) giao cho người
trả tiền. -1 Liên Lệnh chi (Uỷ nhiệm chi, Bảng kê Séc hoặc chứng từ thanh toán thích hợp)dùng làm chứng từ ghi Có
tài khoản người thụ hưởng. -1 Liên Lệnh chi (Uỷ nhiệm chi, Bảng kê Séc hoặc chứng từ thanh toán thích hợp)kèm Uỷ nhiệm thu thương
phiếu có đóng dấu Ngân hàng dùng làm giấy báo có cho ngườithụ hưởng. Ghixuất sổ theo dõi thương phiếu nhận thu hộ. b-Nếu khả năng chi trả của người trả tiền không đủ để thanh toán toàn bộ số tiềnđã được chấp
nhận thanh toán ghi trên thương phiếu thì ngân hàng lưu vào hồ sơthương phiếu chưa được thanh toán đồng
thời thông báo ngay cho người trả tiềnvà người thụ hưởng biết để có biện pháp giải quyết. Khi thương
phiếu được thanhtoán thì ghi ngày, tháng thanh toán và xử lý chứng từ như quy định tại điểm akhoản
1 điều này. c-Trường hợp thương phiếu chỉ được thanh toán một phần thì căn cứ Lệnh chi do ngườitrả tiền lập
trích tài khoản người trả tiền để trả cho người thụ hưởng theo sốtiền được thanh toán và xử lý
chứng từ như quy định tại điểm a- khoản 1- Điều 7nêu trên, riêng tờ thương phiếu nhờ thu và tờ phụ
đính kèm (nếu có) ngân hànggiữ lại và trong thời hạn 01 ngày làm việc phải chuyển cho người thụ huởng
kèmthông báo nêu rõ lý do trả lại thương phiếu. 2- Trường hợp thương phiếu được thanh toán và người trả tiền, người nhờ thu mởtài khoản ở hai ngân
hàng (cùng hoặc khác hệ thống). a-Tại ngân hàng phục vụ người thụ hưởng: Việcgiao nhận, kiểm soát và xử lý thương phiếu nhờ thu được thực hiện theo quy địnhtại khoản 2 - Điều
5 của Quy định này, sau đó ngân hàng phục vụ người thụ hưởngký tên, đóng dấu trên Uỷ nhiệm thu thương
phiếu và thương phiếu nhờ thu, vào sổtheo dõi thương phiếu nhận thu hộ gửi đi (dùng làm cơ sở tra cứu
xử lý các trườnghợp gửi chứng từ bị thất lạc, chậm trễ) và gửi Uỷ nhiệm thu thương phiếu kèm
tờthương phiếu nhờ thu cho Ngân hàng phục vụ người trả tiền để thu hộ tiền. Khinhận được chứng từ chuyển tiền do ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển đếnthì sử dụng chứng
từ đó ghi Nợ tài khoản thích hợp và ghi Có Tài khoản ngườithụ hưởng; gửi giấy báo có cho người
thụ hưởng; Ghixuất sổ theo dõi thương phiếu nhận thu hộ. b-Tại Ngân hàng phục vụ người trả tiền Khinhận được Uỷ nhiệm thu thương phiếu kèm thương phiếu nhờ thu do ngân hàng ngườithụ hưởng chuyển
đến hoặc do người thụ hưởng trực tiếp nộp, phải kiểm tra thủtục lập Uỷ nhiệm thu thương phiếu,
điều kiện của thương phiếu được nhận nhờthu, sự khớp đúng giữa Uỷ nhiệm thu thương phiếu và thương
phiếu, sau đó xử lý: -Nếu khả năng chi trả của người trả tiền đủ để thanh toán toàn bộ số tiền đã đượcchấp nhận
thanh toán ghi trên thương phiếu thì căn cứ Lệnh chi do người trảtiền lập để trích tài khoản tiền gửi
của người trả tiền, chuyển cho ngân hàngphục vụ người thụ hưởng và xử lý chứng từ như quy định
tại điểm a khoản 1 điều7 nêu trên. -Trường hợp khả năng chi trả của người trả tiền không đủ để thanh toán toàn bộsố tiền đã được
chấp nhận thanh toán ghi trên thương phiếu thì xử lý như quyđịnh tại điểm b- khoản 1- Điều 7 nêu trên. -Nếu thương phiếu chỉ được thanh toán một phần thì xử lý như quy định tại điểmc- khoản 1 - Điều
7 nêu trên. Điều 8-Quy định đối với trường hợp thương phiếu bị từ chối chấp nhận, từ chối thanhtoán hoặc người trả
tiền mất khả năng thanh toán 1-Khi thương phiếu bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh toán hoặc người trả tiềnđã lập lệnh chi nhưng
mất khả năng thanh toán thì ngân hàng đang cầm giữ thươngphiếu nhờ thu (ngân hàng phục vụ người thụ
hưởng hoặc ngân hàng phục vụ ngườitrả tiền) phải yêu cầu người trả tiền nêu rõ lý do từ chối
bằng văn bản và làmthủ tục chuyển cho ngân hàng nhận nhờ thu hoặc người thụ hưởng kèm thông báo lýdo
chuyển trả (theo mẫu phụ lục số 2). 2-Nếu thương phiếu bị từ chối nhưng người trả tiền không chịu nêu lý do từ chốibằng văn bản, thì
ngân hàng phục vụ người trả tiền có quyền chuyển trả lại thươngphiếu cho Ngân hàng nhận nhờ thu hoặc
người thụ hưởng, kèm thông báo ghi rõ"Ngân hàng đã xuất trình ngày...tháng .... năm nhưng bị từ chối
chấp nhận(hoặc từ chối thanh toán) và người trả tiền không nêu lý do bằng văn bản". 3-Việcgửi trả lại thương phiếu kèm thông báo lý do chuyển trả phải được thực hiệntrong thời hạn
01 ngày làm việc, kể từ ngày thương phiếu bị từ chối chấp nhận,từ chối thanh toán hoặc không thanh
toán được do người trả tiền mất khả năngthanh toán. Điều 9-Quyền và trách nhiệm của khách hàng nhờ thu thương phiếu và ngân hàng thực hiệndịch vụ thu hộ thương
phiếu 1-Đối với khách hàng nhờ thu thương phiếu a-Khách hàng nhờ thu thương phiếu có quyền: -Yêu cầu ngân hàng hướng dẫn, giải thích rõ các quy định của ngân hàng về thủtục nhờ thu thương phiếu
qua ngân hàng. -Yêu cầu ngân hàng phải thanh toán thương phiếu trong trường hợp thương phiếukhông thanh toán được do Ngân
hàng đã không thực hiện xuất trình thương phiếuđể thanh toán theo đúng quy định tại điều 34 - Pháp
lệnh thương phiếu. b-Khách hàng nhờ thu thương phiếu có trách nhiệm: -Tuân thủ đúng, đầy đủ các thủ tục nhờ thu thương phiếu qua ngân hàng do Ngânhàng Nhà nước, ngân hàng
thực hiện dịch vụ nhờ thu thương phiếu quy định. -Theo dõi việc thanh toán các thương phiếu nhờ thu để phối hợp với ngân hàng xửlý kịp thời. -Thanh toán kịp thời, sòng phẳng phí dịch vụ nhờ thu thương phiếu và các loạiphí có liên quan do ngân hàng
thực hiện dịch vụ nhờ thu thương phiếu quy định. -Tiếp nhận lại các thương phiếu nhờ thu do Ngân hàng chuyển trả lại vì khôngxuất trình được, bị từ
chối chấp nhận, từ chối thanh toán, chỉ được thanh toánmột phần hoặc người trả tiền mất khả năng
thanh toán. 2-Đối với Ngân hàng thực hiện dịch vụ thu hộ thương phiếu a-Ngân hàng thực hiện dịch vụ thu hộ thương phiếu có quyền: -Từ chối nhận thu hộ đối với thương phiếu không đủ một trong những điều kiệnnhận nhờ thu quy định
tại Điều 2 Quy định này. -Trả lại thương phiếu cho người nhờ thu nếu thương phiếu không xuất trình được;thương phiếu bị từ
chối chấp nhận, từ chối thanh toán, chỉ được thanh toán mộtphần hoặc người trả tiền mất khả năng
thanh toán. Ngân hàng không phải chịu bấtcứ trách nhiệm gì về sự chẫm trễ, hay thiệt hại xảy ra đối
với các bên liênquan do nguyên nhân khách quan và không phải do lỗi của ngân hàng. -Được thu phí dịch vụ nhờ thu thương phiếu và các loại phí liên quan theo đúngmức phí đã niêm yết tại
Biểu phí dịch vụ thanh toán của mình. b-Ngân hàng thực hiện dịch vụ thu hộ thương phiếu có trách nhiệm: -Thực hiện các thủ tục nhờ thu thương phiếu theo đúng quy định của pháp luật. -Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung ghi trên Uỷ nhiệm thu thương phiếu; hướngdẫn, giải thích rõ
cho khách hàng về các quy định thủ tục nhờ thu thương phiếuqua ngân hàng. -Giao thương phiếu và tờ phụ đính kèm (nếu có) cho người trả tiền, sau khi ngườitrả tiền đã thanh toán
toàn bộ số tiền ghi trên thương phiếu. -Thông báo kịp thời cho người thụ hưởng hoặc ngân hàng phục vụ người thụ hưởngbiết về việc không
xuất trình được thương phiếu, thương phiếu bị từ chối chấpnhận, từ chối thanh toán, chỉ được
thanh toán một phần hoặc người trả tiền mấtkhả năng thanh toán. -Phải thanh toán thương phiếu cho người thụ hưởng nếu ngân hàng không thực hiệnxuất trình thương phiếu
để thanh toán theo đúng quy định tại Pháp lệnh thươngphiếu (điều 34), dẫn đến thương phiếu không thanh
toán được. III- điều khoản thi hành Điều 10-Tổng giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quy định này. Vụtrưởng Vụ Kế toán Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành quy định này. Điều 11-Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. Uỷ nhiệm thu thương phiếu Lập ngày....tháng....năm.... Người nhờthu............................... Địachỉ...................... Số tài khoản.................. tại Ngânhàng.......................................................Mã
NH.......... Người trảtiền.....................Số tài khoản..................... Địachỉ.................................. Số tài khoản..................... tại Ngânhàng............................Mã NH................................ Hối phiếu/ Lệnh phiếunhờ thu số............. phát hànhngày.........tháng.......năm.................. Số tiền ghi trên thươngphiếu (bằngsố)....................................................................... (bằngchữ)..................................................................... Số tiền người trả tiềnchấp nhận thanh toán (bằng số........................................... (bằngchữ)..................................................................... Số tiền nhờ thu ( bằngsố)............................................................. (bằngchữ)...................................... Thời hạn thanh toánghi trên thương phiếu....................................... Số lượng và loại chứngtừ kèmtheo..................................................................... Đề nghị NH xuất trìnhđể yêu cầu chấp nhận từ ngày........đến ngày......... Đề nghị NH xuất trìnhđể thanh toán ngày.............. Khi thu được tiền đềnghị ghi Có vào Tài khoản số.........tại Ngân hàng.......................... Trongtrường hợp thương phiếu không xuất trình được, bị từ chối chấp nhận, từ chốithanh toán, không
được thanh toán hoặc chỉ được thanh toán một phần, đề nghịngân hàng thông báo cho chúng tôi theo địa
chỉ......................................................và bằng một trong những phương tiện sau: (Bằngđiện (điện thoại hoặc điện tín). Bằng thư Fax Ngưòithụ hưởng (Kýghi rõ họ tên, đóng dấu) Ngânhàng nhận nhờ thu thương phiếu Nhậnchứng từ ngày................................ Đãkiểm soát và gửi đi ngày.................... Kếtoán TP. Kế toán Giám đốc Ngânhàng phục vụ ngưòi trả tiền Nhậnngày............................................. Xuấttrình ngày....................................... Thanhtoán/chuyển trả lại ngày............... Kếtoán TP.Kế toán Giám đốc........Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng Thanhtoán Ngày......tháng........năm Kếtoán TP. Kế toán Giám đốc Phụ lục số 2: Đơnvị: (Tên NH gửi thông báo) MãNH: Thôngbáo trả lại thương phiếu nhờ thu
Lậpngày:..../...../...... Số: Kínhgửi: ( Tên đơn vị NH nhận nhờ thu hoặc tên người thụ hưởng) Ngânhàng:..........................................MãNH:....................................... Thôngbáo Trả lại : Hốiphiếu/Lệnh phiếu nhờ thu số:..............Phát hành ngày.........../.../..... Ngườinhờ thu..:..................................................................................... Địachỉ................................................... Tàikhoản số..............................Tại NH...............................MãNH........ Ngườitrả tiền........................................................................................... Địachỉ..................................................................................................... Tàikhoản số..............................Tại NH...............................MãNH........... Sốtiền ghi trên thương phiếu (bằngsố).................................................... (bằngchữ)........................................ Sốtiền được chấp nhận thanh toán (bằng số):..................... (bằngchữ)................................ Sốtiền nhờ thu (bằngsố):......................................................................... (bằngchữ):............................................................. Lýdo trả lại (nêu rõ lý do).................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Thôngbáo này được gửi đi lúc.........giờ.....phút. Kếtoán Trưởng phòng Kế toán Giám đốc NH Ghichú: -Mỗi thương phiếu bị trả lại phải lập một Thông báo riêng. Phầndo NH ghi Tàikhoản Nợ: Tàikhoản Có:
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |