NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: 212/2002/QĐ-NHNN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2002 | |||||||||||||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNH THỐNG ĐỐCNGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Về việcban hành Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀNƯỚC Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997; Căn cứ Luật các Tổ chức tíndụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997; Căn cứ Nghị định số 15/ Căn cứ Quyết định số 196/TTgngày 01/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng các dữ liệu thông
tintrên vật mang tin để làm chứng từ kế toán và thanh toán của các ngân hàng và Tổ Căn cứ Nghị định số64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các Tổ Theo đề nghị của Vụ trưởng VụKế toán - Tài chính, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Điều 2. Điều 3. QUY TRÌNH Kỹ thuật nghiệp vụ thanhtoán bù trừ điện tử liên Ngân hàng (ban hành kèm theo Quyếtđịnh số 212/2002/QĐ-NHNN ngày 20/3/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước). Phần CÁC QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Điều 2. Việc thanh toán bù trừ điện tửgiữa các ngân hàng được thực hiện theo quy trình: Lệnh thanh toán từ Ngân
hàngthành viên gửi Lệnh sẽ phải qua Ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ điện tử đểkiểm soát, xử
lý bù trừ, hạch toán kết quả thanh toán bù trừ điện tử trước khiNgân hàng thành viên nhận lệnh nhận
được Lệnh thanh toán. 1. Ngân hàng chủ trì thanh toánbù trừ điện tử (sau đây gọi tắt là Ngân hàng chủ trì) có trách nhiệm: Nhận và kiểm tra các Lệnh thanhtoán và Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì từ các
ngânhàng thành viên gửi lệnh. Lập và gửi Bảng kết quả thanhtoán bù trừ điện tử cùng các Lệnh thanh toán đã được xử lý bù trừ
tới các ngânhàng thành viên. Lập và gửi Bảng tổng hợp thanhtoán bù trừ điện tử trong ngày để thanh toán và đối chiếu doanh số
thanh toánbù trừ điện tử trong ngày với các ngân hàng thành viên. Quyết toán và hạch toán kết quảthanh toán bù trừ phát sinh giữa các ngân hàng thành viên trong ngày giao dịch. 2. Các ngân hàng thành viêntrực tiếp tham gia thanh toán bù trừ điện tử (sau đây gọi tắt là Ngân hàngthành
viên) thực hiện: Lập và gửi Lệnh thanh toán,Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì cũng như nhận các Lệnhthanh
toán và Kết quả thanh toán bù trừ điện tử để hạch toán kịp thời các Lệnhthanh toán và Kết quả thanh
toán bù trừ điện tử. Lập và gửi "Điện xác nhậnkết quả thanh toán bù trừ ngày" đúng thời gian quy định để phục
vụ chocông tác đối chiếu và quyết toán thanh toán bù trừ điện tử trong ngày. Điều 3 1. Chứng từ ghi sổ dùng trongkế toán thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng là Lệnh thanh toán (bằng
giấyhoặc dưới dạng chứng từ điện tử) và Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử (mẫuPhụ lục
số 5)*. Chứng từ gốc dùng để lập Lệnh thanh toán là các chứng từ thanhtoán theo chế độ hiện hành. 2. Chứng từ thanh toán bằnggiấy phải lập theo đúng mẫu và phù hợp với Chế độ chứng từ kế toán Ngân
hàng,Tổ chức tín dụng hiện hành. 3. Lệnh thanh toán dưới dạngchứng từ điện tử phải đáp ứng các chuẩn dữ liệu do Ngân hàng Nhà nước
quy địnhvà phải thực hiện đúng quy định tại quy chế về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý,bảo quản
và lưu trữ chứng từ điện tử của các ngân hàng, Tổ Điều 4 1. Tất cả các khoản chuyển tiềnNợ trong thanh toán bù trừ điện tửđều phải có ủy quyền trước: Các ngân hàng thành viên phải ký hợp đồng
chuyển Nợ 2. Các ngân hàng thành viên đãký hợp đồng chuyển Nợ vớinhau khi tham gia thanh toán bù trừ điện tử phải hoàn toàn chịu trách nhiệm vềviệc thực hiện các khoản
chuyển Nợ Điều 5 1. Ngân hàng chủ trì thực hiệnxử lý bù trừ các Lệnh thanh toán và thanh toán số chênh lệch phải trả
- kết quảthanh toán bù trừ phải trả của Ngân hàng thành viên trong phạm vi khả năng chitrả thực tế của
Ngân hàng thành viên tại Ngân hàng chủ trì. Trong thời gian xử lý bù trừcủa phiên thanh toán bù trừ cũng như khi quyết toán thanh toán bù trừ trongngày,
Ngân hàng chủ trì sẽ khóa số dư tài khoản tiền gửi của các ngân hàngthành viên để đảm bảo khả
năng chi trả của các ngân hàng thành viên được chínhxác. 2. Trường hợp tài khoản tiềngửi của Ngân hàng thành viên bị thiếu khả năng chi trả so với kết quả
thanhtoán bù trừ khi thực hiện xử lý bù trừ trong phiên thanh toán bù trừ điện tử vàkhi quyết toán thanh
toán bù trừ điện tử trong ngày thì tiến hành xử lý nhưsau: a) Nếu tại thời điểm thực hiệnphiên thanh toán bù trừ điện tử mà tại một Ngân hàng thành viên không
đủ khảnăng chi trả để thanh toán cho các khoản phải trả khi xử lý kết quả thanh toánbù trừ thì Ngân
hàng chủ trì xử lý như sau: Theo nguyên tắc thanh toántrong phạm vi khả năng chi trả thực tế, Ngân hàng chủ trì sẽ không xử lý bù trừ(loại
bỏ) một số Lệnh thanh toán (loại bỏ các Lệnh thanh toán theo trật tự ưutiên từ thấp đến cao theo quy
định tại Điều 7 của Quy trình này). Các Lệnh thanh toán không đượcxử lý bù trừ trong phiên thanh toán bù trừ điện tử đó sẽ được Ngân
hàng chủ trìlưu lại để xử lý bù trừ vào phiên thanh toán bù trừ điện tử kế tiếp trong ngàygiao dịch
(nếu có), đồng thời thông báo các Lệnh thanh toán không được xử lý bùtrừ cho Ngân hàng thành viên bị
thiếu khả năng chi trả biết. b) Nếu đến thời điểm quyết toánthanh toán bù trừ điện tử trong ngày mà Ngân hàng thành Điều 6 1. Thời điểm hoàn thành quyết toánthanh toán bù trừ điện tử của ngày làm việc là 15 giờ 30 phút; Ngân hàng
chủtrì chỉ nhận Lệnh thanh toán của các ngân hàng thành viên đến 15 giờ 00 Từ 15 giờ 00 2. Các ngân hàng thành viêntham gia thanh toán bù trừ điện tử phải chấp hành đúng các quy định về thờiđiểm
khống chế áp dụng trong thanh toán bù trừ điện tử trên đây để đảm bảo việcxử lý bù trừ, thanh
toán và đối chiếu trong thanh toán bù trừ điện tử được tiếnhành thuận lợi, chính xác, kịp thời và
an toàn tài sản. Điều 7 Trật tự ưu tiên xử lý các Lệnhthanh toán áp dụng trong phiên thanh toán bù trừ điện tử của quy trình
thanhtoán bù trừ điện tử liên Ngân hàng này được sắp xếp theo trật tự thời gian lậpLệnh thanh toán:
Lệnh thanh toán nào được lập trước sẽ được ưu tiên thanh toántrước, còn Lệnh thanh toán nào lập sau
sẽ được thanh toán sau. Phần QUY ĐỊNH CỤ THỂ I. THỦ TỤC XIN THAM GIATHANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ Điều 8 1. Các ngân hàng thành viên cóđủ điều kiện tham gia thanh toán bù trừ điện tử (theo quy định tại Điều
2 Quychế Thanh toán bù trừ điện tử) phải gửi Ngân hàng chủ trì các giấy tờ sau: Đơn xin tham gia thanh toán bùtrừ điện tử (theo mẫu Phụ lục số 14)*. Giấy cam kết thực hiện các quyđịnh có liên quan khi trở thành Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừđiện
tử liên Ngân hàng. 2. Sau khi được Ngân hàng chủtrì chấp thuận bằng văn bản công nhận là Ngân hàng thành viên tham gia thanhtoán
bù trừ điện tử liên Ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng thành viên phải có vănbản giới thiệu các cán bộ
(Giám đốc hoặc người được ủy quyền, Trưởng phòng kếtoán hoặc người được ủy quyền, kế toán
viên thanh toán bù trừ) tham gia vào quytrình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử, trong đó xác
định rõ nhiệmvụ, trách nhiệm của từng cán bộ được giới thiệu để thực hiện các phần công việctrong
thanh toán bù trừ điện tử. Bản giới thiệu này được gửi trực tiếp tới Ngânhàng chủ trì. Mỗi cán bộ của Ngân hàng thànhviên được giới thiệu tham gia vào quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán
bùtrừ điện tử liên Ngân hàng, tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi cán bộ sẽ đượcNgân hàng chủ
trì quy định chữ ký điện tử và mã khóa bảo mật (theo quy định tạiĐiều 9 Quy chế Thanh toán bù trừ
điện tử liên Ngân hàng). 3. Ngân hàng chủ trì có tráchnhiệm phải thông báo danh sách các ngân hàng thành viên mới được kết nạp
thamgia thanh toán bù trừ điện tử cho các ngân hàng thành viên có liên quan biết trước7 ngày để chuẩn
bị thực hiện giao dịch thanh toán bù trừ điện tử. 4. Các ngân hàng thành viên đượcủy quyền (theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế Thanh toán bù trừ
điện tửliên Ngân hàng) phải có trách nhiệm thông báo danh sách các ngân hàng thànhviên ủy quyền của mình
cho Ngân hàng chủ trì và các ngân hàng thành viên khácbiết để thực hiện giao dịch thanh toán bù trừ điện
tử. II. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀHẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN VÀNGÂN
HÀNG CHỦ TRÌ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ A. Điều 9 1. Các ngân hàng thành viêntham gia thanh toán bù trừ điện tử phải có trách nhiệm xử lý tất cả các chứngtừ
liên quan đến thanh toán bù trừ điện tử: Khi nhận được chứng từ thanhtoán của khách hàng, kế toán viên giao dịchphải có trách nhiệm kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Riêng
đối vớichứng từ điện tử, Ngân hàng thành viên phải in (chuyển hóa) chứng từ điện tử ragiấy ký
tên, đóng dấu theo đúng quy định để phục vụ cho việc kiểm soát, bảoquản và lưu trữ. 2. Kế toán viên thanh toán bùtrừ phải có trách nhiệm chuyển đổi tất cả các chứng từ thanh toán (bao gồm
cảchứng từ bằng giấy, chứng từ điện tử) liên quan đến thanh toán bù trừ điện tửsang chứng từ
điện tử dưới dạng lệnh thanh toán (theo mẫu Phụ lục số 1)*. Lệnhthanh toán được lập riêng cho từng
chứng từ thanh toán. 3. Trên Lệnh thanh toán gửi đithanh toán bù trừ điện tử phải có đầy đủ chữ ký điện tử của những
người có liênquan chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu trên chứng từ (Giám đốchoặc người
được ủy quyền, Trưởng phòng Kế toán hoặc người được ủy quyền và kếtoán viên thanh toán bù trừ). 4. Căn cứ vào các Lệnh thanhtoán đã được lập chuyển đi Ngân hàng chủ trì trong phiên thanh toán bù trừ
điệntử, Kế toán viên thanh toán bù trừ lập Bảng kê các lệnh thanh toán chuyển điNgân hàng chủ trì (mẫu
Phụ lục số 4)*. Đến thời điểm giao dịch của phiên thanhtoán bù trừ điện tử, các ngân hàng thành viên
truyền các Lệnh thanh toán cùngvới Bảng kê các lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì tới Ngân hàng
chủtrì để tiến hành xử lý thanh toán bù trừ điện tử. Điều 10 1. Khi gửi Lệnh thanh toán điNgân hàng chủ trì: Đối với Lệnh chuyển Có Nợ Có TK: Thanh toán bù trừ củaNgân hàng thành viên. Đối với Lệnh chuyển Nợ Nợ Có TK: Các khoản chờ thanh toánkhác. Khi nhận được thông báo chấpnhận chuyển Nợ của Ngân hàng thành viên nhậnlệnh gửi đến, Ngân hàng thành viên gửi lệnh sẽ trả tiền vào tài khoản
bằng cách(lập phiếu chuyển khoản để ghi Nợ TK cáckhoản chờ thanh toán khác, ghi Có TK kháchhàng thích hợp). Thông báo chấp nhận chuyển Nợ 2. Trường hợp nhận được thôngbáo từ chối chấp nhận Lệnh thanh toán và Lệnh thanh toán của Ngân hàng
thànhnên nhận lệnh (trả lại vào phiên thanh toán bù trừ tiếp theo) Ngân hàng thànhviên gửi lệnh phải
kiểm soát chặt chẽ, nếu hợp lệ thì hạch toán: Đối với Lệnh chuyển Nợ, căn cứvào Lệnh chuyển Nợ trả lại, ghi: Nợ TK: Các khoản chờ thanh toánkhác. Có Đối với Lệnh chuyển Có, căn cứvào Lệnh chuyển Có trả lại, ghi: Nợ TK: Thanh toán bù trừ củaNgân hàng thành viên Có TK: Thích hợp (trước đây đãtrích chuyển). Ngân hàng thành viên gửi lệnhphải gửi lại cho khách hàng thông báo từ chối chấp nhận Lệnh thanh toán
(ghi rõlý do). Trường hợp nhận được các Lệnhthanh toán bị Ngân hàng chủ trì hủy bỏ hoặc trả lại tại thời điểm
quyết toánthanh toán bù trừ (do Ngân hàng thành viên không đủ khả năng chi trả để 3. Trường hợp không gửi đượccác Lệnh thanh toán và Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ
trìtrong phiên đến Ngân hàng chủ trì do sự cố kỹ thuật, truyền tin hoặc lý dokhách quan khác Ngân hàng
thành viên gửi tiến hành xử lý: Áp dụngcác biện pháp để khắc phục nhanh nhất sự cố xảy ra, đồng thời phải thông báocho Ngân hàng chủ
trì và các ngân hàng thành viên có liên quan biết để tạm dừnggửi Lệnh thanh toán với Ngân hàng thành
viên này và phải lập Biên bản sự cố kỹthuật trong thanh toán bù trừ điện tử (mẫu Phụ lục số 11)*.
Khi đã nối lại đượcliên lạc Ngân hàng thành viên phải thông báo cho Ngân hàng chủ trì và các ngânhàng
thành viên có liên quan biết để tiến hành thanh toán bình thường. Khi mạng truyền thông bị ngừngvì bất kỳ lý do gì, các ngân hàng thành viên bị mất liên lạc được giao
nhậntrực tiếp với Ngân hàng chủ trì về các băng từ, đĩa từ có chứa Lệnh thanh toán,Bảng kê các Lệnh
thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì và Bảng kết quả thanhtoán bù trừ điện tử (mẫu Phụ lục số
5)*. Khi tiến hành giao nhận băng từ, đĩatừ có chứa Lệnh thanh toán và Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển
đi Ngân hàngchủ trì, các ngân hàng thành viên phải in "Bảng kê các Lệnh thanh toánchuyển đi Ngân hàng
chủ trì" ra giấy nộp cho Ngân hàng chủ trì. Trên Bảngkê phải có đầy đủ dấu, chữ ký của những
người liên quan chịu trách nhiệm vềtính chính xác của dữ liệu trên băng từ, đĩa từ. B. Điều 11 1. Kiểm soát Lệnh thanh toán vàcác bảng kê trong thanh toán bù trừ đến: a) Khi nhận được các Lệnh thanhtoán cùng Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử (mẫu Phụ lục số
5)* và củaNgân hàng chủ trì gửi đến, người có trách nhiệm kiểm soát phải sử dụng mật mãcủa mình
và chương trình để kiểm tra, kiểm soát chữ ký điện tử và mã khóa bảomật của Ngân hàng chủ trì (sau
đây gọi tắt là chương trình) để xác định tínhđúng đắn, chính xác của Lệnh thanh toán và Bảng kết
quả thanh toán bù trừ sauđó chuyển cho kế toán viên thanh toán bù trừ để xử lý tiếp. b) Kế toán viên thanh toán bùtrừ có trách nhiệm in các Lệnh thanh toán cùng Bảng kết quả thanh toán bù trừđiện
tử ra giấy (2 liên) sau đó kiểm soát kỹ các yếu tố của Lệnh thanh toán vàBảng kết quả thanh toán bù
trừ để xác định: Có đúng Lệnh thanh toán và Bảngkết quả thanh toán bù trừ của Ngân hàng chủ trì gửi tới Ngân hàng mình
haykhông? Tính hợp lệ và chính xác củacác yếu tố trên Lệnh thanh toán và Bảng kết quả thanh toán bù trừ (Lệnh
chuyểnNợ có Hợp đồng chuyển Nợ Nội dung có gì nghi vấn không? Kiểm tra, đối chiếu giữa cácyếu tố và tổng số Lệnh thanh toán nhận được với các yếu tố và tổng
số Lệnhthanh toán được kê tại Phần B trênBảng kết quả thanh toán bù trừ (số Lệnh, ngày Kiểm tra, đối chiếu lại giữaBảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì (cơ sở dữ liệu
tại Ngânhàng thành viên) với các lệnh thanh toán của Ngân hàng mình gửi đi đã được xửlý bù trừ tại
Phần A của Bảng kết quả thanhtoán bù trừ và với các lệnh thanh toán chưa được xử lý bù trừ (nếu có tại
Phần Ngân hàng thành viên phải kiểmtra lại kết quả thanh toán bù trừ điện tử. Sau khi kiểm soát, đối chiếuxong, nếu không có gì sai sót kế toán viên thanh toán bù trừ phải ký vào Bảngkết
quả thanh toán bù trừ và các Lệnh thanh toán in ra và chuyển các Lệnh thanhtoán này cho bộ phận kế toán
có liên quan (kế toán giao dịch) để xử lý tiếp.Đồng thời kế toán viên thanh toán bù trừ phải lập
và gửi ngay điện xác nhận vềkết quả thanh toán bù trừ trong phiên cũng như toàn bộ lệnh thanh toán bù
trừđã được xử lý bù trừ trong phiên (mẫu Phụ lục số 7)* cho Ngân hàng chủ trì. c) Tại bộ phận kế toán giaodịch: Phải đối chiếu và kiểm tra lại trước khi thực hiện hạch toán, thanh
toáncho khách hàng, nếu phát hiện có sai sót thì tiến hành xử lý theo Điều 23 củaQuy trình này. 2. Xử lý hạch toán: a) Căn cứ vào Bảng kết quảthanh toán bù trừ điện tử của Ngân hàng chủ trì gửi đến: Nếu số tiền chênh lệch trongthanh toán bù trừ là phải trả: Nợ TK: Thanh toán bù trừ củaNgân hàng thành viên Có TK:Tiền gửi tại Ngân hàng chủ trì. Nếu số tiền chênh lệch trongthanh toán bù trừ điện tử là phải thu: Nợ TK: Tiền gửi tại Ngân hàngchủ trì Có b) Căn cứ vào các Lệnh thanhtoán nhận được và đã qua kiểm soát: Đối với Lệnh chuyển Có Nợ Có TK:Thích hợp. Đối với Lệnh chuyển Nợ Nếu Lệnh chuyển Nợ Nợ TK: Thích hợp Có TK: Thanh toán bù trừ củaNgân hàng thành viên. Sau đó phải lập và gửi ngaythông báo chấp nhận Lệnh chuyển Nợ Trường hợp đối với Lệnh chuyểnNợ có ủy quyền đến nhưng trên tàikhoản của khách hàng không có đủ tiền để trả thì tiến hành xử lý: Phải thông báo ngay cho kháchhàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Lệnh chuyển Nợ Nếu hết thời gian chấp nhận màkhách hàng không nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện Lệnh chuyển
Nợ Đối với Lệnh chuyển Nợ Nợ TK: Các khoản phải thu Có TK: Thanh toán bù trừ củaNgân hàng thành viên. Căn cứ vào thông báo từ chốichấp nhận Lệnh chuyển Nợ để lậpLệnh chuyển Nợ chuyển trả lại Ngân hàng thànhviên gửi lệnh (trả lại vào phiên thanh toán bù trừ kế tiếp): Nợ TK: Thanh toán bù trừ củaNgân hàng thành viên Có TK: Các khoản phải thu. Ngân hàng thành viên nhận lệnhphải mở sổ theo dõi các Lệnh chuyển Nợ 3. Đối với các Lệnh thanh toánđã bị từ chối thì Ngân hàng thành viên nhận lệnh phải gửi trả lại
cho Ngân hàngthành viên gửi lệnh trước thời điểm thực hiện quyết toán thanh toán bù trừ điệntử. Nếu
Lệnh thanh toán bị từ chối sau thời điểm đã thực hiện quyết toán thanhtoán bù trừ điện tử thì Ngân
hàng thành viên nhận lệnh phải trả lại cho Ngânhàng thành viên gửi lệnh vào phiên bù trừ đầu tiên của
ngày giao dịch kế tiếp. C. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀHẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BÙTRỪ ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG CHỦ TRÌ Điều 12. 1. Ngân hàng chủ trì thanh toánbù trừ điện tử có trách nhiệm: Tiếp nhận các Lệnh thanh toán và Bảng kê
cácLệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì của các ngân hàng thành viên gửiLệnh. Thực hiện việc
kiểm soát, tính toán kết quả thanh toán bù trừ điện tửtrong phiên thanh toán bù trừ điện tử. Truyền
các Lệnh thanh toán đã được xử lýbù trừ và kết quả thanh toán bù trừ trong phiên tới các ngân hàng
thành viênnhận lệnh. Toàn bộ khâu tiếp nhận, kiểmsoát, tính toán kết quả thanh toán bù trừ, truyền dẫn kết quả thanh toán
bù trừtrong phiên và các Lệnh thanh toán đi Ngân hàng thành viên nhận lệnh được xử lýtự động trên máy.
Quy trình cụ thể như sau: Khi nhận được các Lệnh thanhtoán và Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì của các ngânhàng
thành viên gửi lệnh, người kiểm soát của Ngân hàng chủ trì phải dùng mãkhóa bảo mật của mình để
kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ đúng đắn của Lệnhthanh toán và Bảng kê. Các Lệnh thanh toán, Bảng kê
đến phải được kiểm soáttheo các quy định sau: Đối với Lệnh thanh toán: Chủ ký điện tử và ký hiệu mậttrên Lệnh thanh toán; Tên, địa chỉ của Ngân hàng gửivà nhận Lệnh thanh toán: Tên, mã Ngân hàng gửi Lệnh, Ngân hàng nhận Lệnh
(xemNgân hàng gửi Lệnh và Ngân hàng nhận Lệnh có đúng là Ngân hàng thành viên thamgia thanh toán bù trừ
hay không); Các yếu tố khác trên lệnh thanhtoán như: Số Lệnh, ngày lập Lệnh, ký hiệuLệnh, số tiền; Đối với Lệnh chuyển Nợ: Kiểmtra hợp đồng chuyển nợ giữa các ngân hàng thành viên này. Đối với Bảng kê các Lệnh thanhtoán chuyển đi Ngân hàng chủ trì: Chữ ký điện tử và ký hiệu mậttrên Bảng kê: Tên, địa chỉ của Ngân hàng gửiBảng kê: Tên, mã Ngân hàng gửi Lệnh,Ngân hàng nhận Lệnh. Các yếu tố khác của bảng kê như:Số bảng kê, ngày lập Bảng kê, tổngsố tiền. Kiểm tra, đối chiếu giữa cácyếu tố của Lệnh thanh toán và tổng số Lệnh thanh toán với các yếu tố
và tổng sốLệnh thanh toán được kê trên Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàngchủ trì (số
Lệnh, ngày lập Lệnh, ký hiệu Lệnh, mã Ngân hàng gửi Lệnh, mã Ngânhàng nhận Lệnh, số tiền) mà Ngân
hàng chủ trì đã nhận được xem có sai sót, nhầmlẫn, thừa hoặc thiếu Lệnh thanh toán không. 2. Nếu phát hiện có sai sóttrên các Lệnh thanh toán và Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủtrì
thì Ngân hàng chủ trì phải tra soát ngay Ngân hàng thành viên có sai sót vàtiến hành xử lý theo quy định
tại Điều 22 của Quy trình này. Điều 13 1. Các Lệnh thanh toán và Bảngkê các lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì đã được kiểm soát nếu
khôngcó gì sai sót thì Ngân hàng chủ trì sẽ: Lập Bảng kết quả thanh toán bùtrừ điện tử (mẫu Phụ lục số 5)* xác định số phải thu, phải trả
của từng Ngânhàng thành viên trong phiên thanh toán bù trừ điện tử. 2. Kiểm tra khả năng chi trảcủa từng Ngân hàng thành viên bằng cách so sánh số dư tài khoản tiền gửi
củaNgân hàng thành viên tại Ngân hàng chủ trì (đã bị Ngân hàng chủ trì khóa số dưtại thời điểm xử
lý bù trừ) với số chênh lệch phải trả của Ngân hàng thành viêntrong phiên thanh toán bù trừ. Nếu khả
năng chi trả của Ngân hàng thành viênkhông đủ để thanh toán cho khoản chênh lệch phải trả thì Ngân hàng
chủ trì sẽthông báo cho Ngân hàng thành viên đó biết về tình trạng thiếu khả năng chi trảvà tiến hành
xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy trình này. Ngân hàng chủ trì phải kiểm tralại tính chính xác của kết quả thanh toán bù trừ trong phiên bằng cách
lập Bảngtổng hợp kiểm tra kết quả thanh toán bù trừ điện tử (mẫu Phụ lục số 6)*. Nếuđúng Ngân
hàng chủ trì tiến hành hạch toán số chênh lệch phải thu, phải trảtrong phiên thanh toán bù trừ điện
tử. Nếu sai, Ngân hàng chủ trì sẽ tính toánlại kết quả thanh toán bù trừ. 3. Chỉ sau khi đã thanh toán vàhạch toán xong kết quả thanh toán bù trừ điện tử, Ngân hàng chủ trì mới
truyềntoàn bộ các Lệnh thanh toán, Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử, Bảng kêcác Lệnh thanh toán
không được xử lý bù trừ tới các ngân hàng thành viên cóliên quan. Lúc này, Ngân hàng chủ trì cũng sẽ
giải tỏa khả năng chi trả của cácngân hàng thành viên. Điều 14 1. Trường hợp Ngân hàng thànhviên phải trả: Căn cứ vào bảng kết quả thanhtoán bù trừ điện tử, Ngân hàng chủ trì hạch toán: Nợ TK: Tiền gửi của Ngân hàngthành viên phải trả. Có TK: Thanh toán bù trừ củaNgân hàng chủ trì. 2. Trường hợp Ngân hàng thànhviên được thu về. Căn cứ vào bảng kết quả thanhtoán bù trừ điện tử, Ngân hàng chủ trì hạch toán: Nợ TK: Thanh toán bù trừ củaNgân hàng chủ trì. Có TK: Tiền gửi của Ngân hàngthành viên được thu về. 3. Tại Ngân hàng chủ trì, saukhi hạch toán xong số thực phải trả hoặc được hưởng của các ngân hàng
thànhviên trong phiên thanh toán bù trừ điện tử theo bảng kết quả thanh toán bù trừthì tài khoản thanh
toán bù trừ của Ngân hàng chủ trì phải hết số dư. 4. Xử lý các sai sót và sự cốkỹ thuật: a) Phát hiện sai sót trước khixử lý bù trừ điện tử: Khi kiểm soát nếu phát hiện có sai sót, Ngân hàng
chủ trìphải tra soát ngay Ngân hàng thành viên gửi Lệnh để xác định nguyên nhân và cóbiện pháp xử lý
thích hợp, đảm bảo an toàn tài sản và an toàn hệ thống. Xử lýcác sai sót như sau: Nếu nguyên nhân do lỗi kỹ thuậtthì Ngân hàng chủ trì được hủy bỏ Lệnh thanh toán sai hoặc Bảng kê
sai và yêucầu Ngân hàng thành viên gửi lệnh gửi lại Lệnh thanh toán hoặc Bảng kê đúng đểthay thế. Nếu phát hiện Lệnh thanh toán,Bảng kê giả mạo, nghi giả mạo hoặc có thông tin lạ xâm nhập trái phép
thì phảilập biên bản và áp dụng ngay các biện pháp phòng ngừa cần thiết đồng thời phảithông báo ngay
cho các đơn vị liên quan biết để phối hợp ngăn chặn. b) Trường hợp sau khi đã thanhtoán bù trừ điện tử xong mà Ngân hàng chủ trì không thể Ngân hàng chủ trì phải tìm mọicách khắc phục nhanh nhất sự cố xảy ra, đồng thời phải thông báo tới
tất cả cácngân hàng thành viên và phải lập Biên bản sự cố kỹ thuật trong thanh toán bùtrừ điện tử.
Đến khi đã khắc phục được sự cố kỹ thuật, truyền tin thìNgân hàng chủ trì phải truyền ngay các Lệnh thanh toán cùng với Bảng kết quảthanh toán bù trừ tới
Ngân hàng thành viên có liên quan. Khi bị sự cố, mất liên lạc vìbất kỳ lý do gì, các ngân hàng thành viên có thể đến trực tiếp Ngân
hàng chủtrì để giao, nhận các băng từ, đĩa từ có chứa các Lệnh thanh toán và Bảng kếtquả thanh toán
bù trừ điện tử. Khi tiến hành giao nhận băng từ, đĩa từ các ngânhàng thành viên phải in Bảng kê các
Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trìra giấy nộp cho Ngân hàng chủ trì. Trên bảng kê phải có đầy
đủ dấu và chữ kýcủa những người có liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệutrên
băng từ, đĩa từ. Do sự cố kỹ thuật hoặc truyềntin đến phiên thanh toán bù trừ điện tử trong ngày mà một Ngân hàng thành
viênnào đó không gửi được các Lệnh thanh toán và Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyểnđi Ngân hàng chủ
trì đến Ngân hàng chủ trì thì Ngân hàng chủ trì chỉ tiến hànhxử lý bù trừ cho các ngân hàng thành viên
không bị sự cố. Các Lệnh thanh toáncủa các ngân hàng không bị sự cố thanh toán với Ngân hàng thành viên
bị sự cốsẽ được Ngân hàng chủ trì lưu lại để xử lý vào phiên thanh toán bù trừ tiếptheo (nếu
có và đã khắc phục được sự cố) hoặc sẽ trả lại các ngân hàng thànhviên. c) Trường hợp do sự cố kỹ thuậthoặc truyền tin mà Ngân hàng chủ trì không thể thực hiện III. KIỂM Điều 15 Ngân hàng chủ trì phải hoànthành việc lập Bảng tổng hợp thanh toán bù trừ điện tử trong ngày (ngay trongphiên
thanh toán bù trừ liền kề trước phiên quyết toán) và gửi (truyền) tới cácngân hàng thành viên ngay trong
ngày phát sinh thanh toán bù trừ điện tử (trừtrường hợp bất khả kháng do sự cố kỹ thuật truyền tin). Bảng tổng hợp thanh toán bù trừđiện tử trong ngày của Ngân hàng chủ trì được thiết kế, lập theo mẫu
Phụ lục số8* và được bảo quản như các báo cáo kế toán của Ngân hàng. Các ngân hàng thành viên phảithực hiện đầy đủ và đúng các thao tác kỹ thuật nghiệp vụ để việc xác
nhận doanhsố thanh toán bù trừ điện tử ngày được chính xác, kịp thời theo đúng quy định. Điều 16 1. Về nguyên tắc, toàn bộ doanhsố thanh toán bù trừ điện tử phát sinh trong ngày giao dịch giữa 2. Việc đối chiếu trong thanhtoán bù trừ điện tử được thực hiện cho từng ngày riêng biệt và được
thực hiệntrước phiên quyết toán thanh toán bù trừ điện tử ngày. Trường hợp bị sự cố kỹthuật,
truyền tin dẫn đến không thể đối chiếu được trong ngày theo quy định thìđược phép kéo dài sang ngày
giao dịch tiếp theo cho đến khi sự cố khắc phụcxong. Tuy nhiên, việc đối chiếu dù thực hiện vào ngày
giao dịch kế tiếp nhưngvẫn phải phản ánh theo ngày đã phát sinh các Lệnh thanh toán bù trừ điện tử
đó. 3. Đối chiếu thanh toán bù trừđiện tử trong ngày: Khi nhận được Bảng tổng hợpthanh toán bù trừ điện tử của Ngân hàng chủ trì gửi đến, các ngân hàng
thànhviên phải tiến hành đối chiếu toàn bộ các khoản phải thu, phải trả và số thựcphải thu hoặc
phải trả của Ngân hàng mình (đối chiếu với số liệu đã hạch toánvào tài khoản thanh toán bù trừ của
Ngân hàng thành viên và với Bảng kết quảthanh toán bù trừ của từng phiên trong ngày). Nếu số liệu hoàn
toàn khớp đúngthì các ngân hàng thành viên phải lập và gửi ngay điện xác nhận thanh toán bùtrừ điện
tử ngày (mẫu Phụ lục số 7)* tới Ngân hàng chủ trì để tiến hành phiênquyết toán thanh toán bù trừ
điện tử. Điều 17 1. Các sai sót và sự cố kỹthuật có thể phát sinh khi đối chiếu doanh số thanh toán bù trừ điện tử: Ngân hàng thành viên chưa gửixác nhận thanh toán bù trừ điện tử trong ngày. Chênh lệch doanh số thanh toánbù trừ điện tử. Sự cố kỹ thuật truyền tin. 2. Biệnpháp xử lý sai sót: Khi phát hiện ra các sai sót,các ngân hàng thành viên phải chủ động tra soát ngay như Ngân hàng chủ trì đểxác
định nguyên nhân và có biện pháp xử lý thích hợp. Mọi sai sót phát hiện qua đốichiếu, các ngân hàng thành viên phải phối hợp với Ngân hàng chủ trì và
các ngânhàng thành viên có liên quan khác để xử lý ngay trong ngày phát hiện sai sót,trừ trường hợp bất
khả kháng do sự cố kỹ thuật hoặc truyền tin. a) Trường hợp Ngân hàng thànhviên chưa gửi điện xác nhận thanh toán bù trừ điện tử ngày: Nếu đến thời điểm thực hiệnphiên quyết toán thanh toán bù trừ điện tử ngày mà Ngân hàng thành viên
chưagửi (truyền) điện xác nhận thanh toán bù trừ điện tử ngày về Ngân hàng chủ trìthì Ngân hàng thành
viên phải truyền ngay theo quy định tại điểm 3 Điều 16 Quytrình này (trừ trường hợp do sự cố kỹ thuật
hoặc truyền tin). b) Trường hợp phát hiện chênhlệch doanh số thanh toán bù trừ điện tử ngày giữa Bảng tổng hợp thanh
toán bùtrừ điện tử ngày của Ngân hàng chủ trì gửi đến và cơ sở dữ liệu của Ngân hàngthành viên,
Ngân hàng thành viên phải rà soát lại toàn bộ các Lệnh thanh toáncủa các phiên thanh toán bù trừ điện
tử trong ngày để xác định rõ nguyên nhân,lập biên bản và xử lý: Nếu phát hiện thừa hoặc thiếudoanh số thanh toán bù trừ điện tử trongngày (thừa hoặc thiếu Lệnh thanh toán) thì các ngân hàng thành viên phải
trasoát ngay Ngân hàng chủ trì để có biện pháp xử lý thích hợp và có trách nhiệmphối hợp chặt chẽ
với Ngân hàng chủ trì và các đơn vị có liên quan giải quyếtkịp thời, đảm bảo an toàn tài sản. Nếu xác định sai sót do lỗi kỹthuật thì Ngân hàng thành viên được phép điều chỉnh lại theo sự hướng
dẫn củaNgân hàng chủ trì. 3. Trường hợp sự cố kỹ thuậthoặc truyền tin: Do sự cố kỹ thuật hoặc truyềntin, đến thời điểm quyết toán thanh toán bù trừ điện tử trong ngày mà
Ngân hàngchủ trì cũng không nhận được hết các điện xác nhận thanh toán bù trừ điện tửtrong ngày của
các ngân hàng thành viên, các ngân hàng thành viên và Ngân hàngchủ trì phải lập Biên bản sự cố kỹ thuật
trong thanh toán bù trừ điện tử. Biênbản này kèm với Bảng tổng hợp thanh toán bù trừ điện tử trong
ngày (in ra giấyvà ký tên, đóng dấu đơn vị) để theo dõi. Sang ngày giao dịch tiếp theo, khi đãkhắc phục
được sự cố kỹ thuật, truyền tin, các ngân hàng thành viên phải truyềnngay điện xác nhận thanh toán
bù trừ điện tử trong ngày tới Ngân hàng chủ trìđể tiến hành phiên quyết toán thanh toán bù trừ. Điện xác nhận thanh toán bù trừđiện tử trong ngày của ngày bị sự cố phải được xác nhận và gửi
riêng, không đượcxác nhận chung với Tổng hợp doanh số thanh toán bù trừ của (những) ngày giaodịch tiếp
theo. Do sự cố kỹ thuật hoặc truyềntin, các ngân hàng thành viên có thể đến trực tiếp Ngân hàng chủ trì
để giaobăng từ, đĩa từ chứa điện xác nhận thanh toán bù trừ điện tử trong ngày và nhậnkết quả
của phiên quyết toán thanh toán bù trừ điện tử trong ngày. IV. QUYẾT TOÁN THANHTOÁN BÙ TRỪ Điều 18. 1. Quyết toán thanh toán bù trừlà việc xử lý thanh toán bù trừ điện tử lần cuối cùng trong ngày giao dịch(theo
thời gian quy định tại Điều 6 của Quy trình này) sau khi Ngân hàng chủtrì đã đối chiếu xong và chính
xác toàn bộ doanh số thanh toán bù trừ điện tửtrong ngày với các ngân hàng thành viên. Ngân hàng chủ trì
và các ngân hàngthành viên tham gia thanh toán bù trừ điện tử phải xử lý xong tất cả các khoảnsai lầm
chênh lệch số liệu trước khi quyết toán. Trong trường hợp Ngân hàng chủtrì và các ngân hàng thành viên
còn chưa xử lý xong các khoản sai lầm, chênhlệch trước thời điểm quyết toán thì Ngân hàng chủ trì có
thể lùi lại thời gianquyết toán của ngày giao dịch sang ngày giao dịch kế tiếp và phải thông báo chocác
ngân hàng thành viên biết để có biện pháp xử lý thích hợp. Sang ngày giaodịch tiếp theo, sau khi đã điều
chỉnh xong các sai lầm thì Ngân hàng chủ trìtiến hành quyết toán thanh toán bù trừ nhưng số liệu vẫn
phản ánh theo ngàyphát sinh giao dịch. 2. Khi quyết toán thanh toán bùtrừ điện tử trong ngày, Ngân hàng chủ trì sẽ thực hiện xử lý các công
việc theoquy định tại Điều 11 của Quy chế Thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng. 3. Kể từ thời điểm dừng gửiLệnh thanh toán cho đến thời điểm thực hiện phiên quyết toán Ngân hàng
thànhviên bị thiếu khả năng chi trả phải tìm mọi cách lo đủ vốn trước thời điểmquyết toán (áp dụng
các biện pháp bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ điệntử theo quy định hiện hành của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước) để thực hiện thanhtoán bù trừ các Lệnh thanh toán này. Nếu đến thời điểm quyết toánthanh toán bù trừ điện tử trong ngày mà Ngân hàng thành viên vẫn không
đủ khảnăng chi trả để thanh toán cho các Lệnh thanh toán thì Ngân hàng chủ trì sẽtiến hành xử lý theo
điểm b khoản 2 Điều 5 của Quy trình này. Ngân hàng chủ trìphải mở sổ theo dõi các Lệnh thanh toán không
được xử lý bù trừ do không đủ khảnăng chi trả để phục vụ cho việc đối chiếu, tra cứu khi cần
thiết. Sau khi đã điều chỉnh xong cácsai lầm, Ngân hàng chủ trì sẽ tiến hành thanh toán bù trừ điều chỉnh cho
cácLệnh thanh toán của các ngân hàng thành viên (bao gồm các Lệnh thanh toán saibị Ngân hàng thành viên nhận
Lệnh trả lại, các Lệnh thanh toán bị hủy bỏ dokhông đủ khả năng chi trả, các Lệnh thanh toán bị từ
chối thanh toán và cácLệnh thanh toán đã đủ số dư để thanh toán...). Ngân hàng chủ trì sẽ tiến hànhxử
lý tương tự như các phiên thanh toán bù trừ trước đó. Khi nhận được Bảng kết quảthanh toán bù trừ điện tử của phiên quyết toán thanh toán bù trừ điện
tử ngàycủa Ngân hàng chủ trì gửi đến, các ngân hàng thành viên phải kiểm tra lại, nếusố liệu hoàn
toàn khớp đúng thì phải lập và gửi ngay điện xác nhận kết quảthanh toán bù trừ của phiên quyết toán
cho Ngân hàng chủ trì. Lúc này các ngânhàng thành viên và Ngân hàng chủ trì mới được phép lưu trữ dữ
liệu của ngàyphát sinh thanh toán bù trừ điện tử. 4. Xử lý các sai sót sự cố kỹthuật, truyền tin: Trong trường hợp bị sự cố kỹthuật, truyền tin mà không thể thực hiện được phiên quyết toán thanh
toán bùtrừ điện tử trong ngày thì được phép kéo dài phiên quyết toán thanh toán bù trừsang ngày giao dịch
tiếp theo nhưng số liệu vẫn phản ánh theo ngày phát sinhnghiệp vụ. Do sự cố kỹ thuật hoặc truyềntin, mà không thực hiện được phiên quyết toán hoặc sau khi đã quyết toán
thanhtoán bù trừ xong mà Ngân hàng chủ trì không truyền được dữ liệu về cho các ngânhàng thành viên thì
được phép quyết toán sang ngày giao dịch kế tiếp cho đếnkhi khắc phục được sự cố. Tuy nhiên, việc
quyết toán dù được thực hiện vào ngàygiao dịch kế tiếp nhưng số liệu phải phản ánh theo ngày phát
sinh các Lệnhthanh toán bù trừ đó. Do sự cố kỹ thuật, truyền tinmà Ngân hàng chủ trì không thể gửi (truyền) được kết quả của phiên
quyết toánthanh toán bù trừ trong ngày tới các ngân hàng thành viên thì các ngân hàngthành viên có thể đến
trực tiếp Ngân hàng chủ trì để nhận băng từ, đĩa từ cóchứa kết quả quyết toán thanh toán bù trừ
điện tử trong ngày. V. ĐIỀU CHỈNH SAI SÓTTRONG THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG Điều 19 1. Đảm bảo sự nhất trí số liệugiữa các ngân hàng thành viên với Ngân hàng chủ trì, số liệu trong thanh
toánbù trừ phản ánh đúng. Sai sót ở đâuphải được điều chỉnh ở đó. Nghiêmcấm việc tùy tiện sửa chữa số liệu, điều chỉnh sai sót trong thanh toán bù trừđiện tử. 2. Khi phát hiện sai sót phảicó biện pháp điều chỉnh ngay, không gây chậm trễ tới công tác thanh toán. Cácsai
sót được phát hiện sau khi đã thanh toán bù trừ điện tử trong phiên thanhtoán bù trừ điện tử này thì
được điều chỉnh tại phiên thanh toán bù trừ kếtiếp. Việc điều chỉnh sai sót phảitheo đúng các nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai lầm của kế toán nói chungvà thanh toán bù trừ
điện tử nói riêng được quy định tại Điều 14 của Quy chếThanh toán bù trừ điện tử để đảm bảo
an toàn tài sản của ngân hàng và kháchhàng. Việc hủy Lệnh thanh toán phảithực hiện đúng các quy định tại Điều 15 của Quy chế Thanh toán bù trừ
điện tử, cụthể như sau: 1. Đối với hủy Lệnh thanh toáncủa khách hàng là các tổ chức kinh tế, cá nhân: Lệnh chuyển Nợ Lệnh chuyển Có 2. Đối với hủy Lệnh thanh toáncủa bản thân Ngân hàng thành viên: Các ngân hàng thành viên tham gia thanh toánbù
trừ điện tử chỉ được hủy Lệnh thanh toán trong trường hợp lập sai Lệnh thanhtoán và phải tuân thủ
nguyên tắc sau: Lệnh chuyển Nợ có hợpđồng chỉ được hủy khi Ngân hàng thành viên phát sinh nghiệp vụ thanh toán bùtrừ điện tử chưa
trả tiền cho khách hàng theo Lệnh sai hoặc đã trả nhưng đã thuhồi được. Lệnh chuyển Có 3. Đối với Yêu cầu hủy Lệnhchuyển Có, khi nhận được Yêu cầu hủy Lệnhchuyển Có của Ngân hàng thành viên gửilệnh gửi lên Ngân hàng chủ trì sẽ truyền ngay Yêu cầu hủy này tới Ngân
hàngthành viên nhận lệnh để thực hiện việc hủy Lệnh chuyển Có Điều 21. 1. Điều chỉnh sai sót phát hiệntrước khi xử lý bù trừ: a) Đối với Lệnh thanh toán. Điều chỉnh sai sót trước khitruyền Lệnh thanh toán đến Ngân hàng chủ trì. Nếu sai sót của Lệnh thanh toánđược phát hiện trong quá trình lập Lệnh thanh toán và người kiểm soát
chưa ghichữ ký điện tử hoặc đã ghi chữ ký điện tử nhưng chưa gửi đi Ngân hàng chủ trìthì kế toán
được sửa lại cho đúng. Trường hợp phát hiện Lệnh thanhtoán có sai sót sau khi đã gửi đi Ngân hàng chủ trì nhưng chưa được xử
lý bùtrừ thì Ngân hàng thành viên phải lập ngay điện yêu cầu Ngân hàng chủ trì trảlại Lệnh thanh toán
sai đồng thời gửi Lệnh thanh toán đúng để thay thế. Ngânhàng thành viên gửi lệnh tiến hành xử lý Lệnh
thanh toán sai do Ngân hàng chủtrì trả lại như sau: Lập biên bản hủy bỏ Lệnh thanh toán sai trong đó ghi
rõ kýhiệu Lệnh, giờ, ngày hủy Lệnh thanh toán và phải có đầy đủ chữ ký của Trưởngphòng kế toán,
kế toán viên thanh toán bù trừ, kế toán giao dịch có liên quan.Biên bản được lưu cùng với Lệnh thanh
toán bị hủy (đã in ra) vào hồ sơ riêng đểbảo quản, sau đó Ngân hàng thành viên lập Lệnh thanh toán
đúng gửi đi. Ngânhàng thành viên không được sử dụng lại số của Lệnh thanh toán bị hủy. Trường hợp Ngân hàng chủ trìphát hiện Lệnh thanh toán sai (do lỗi kỹ thuật) và yêu cầu gửi lại thì
Ngânhàng thành viên gửi lệnh cũng xử lý như đối với Lệnh thanh toán bị sai pháthiện sau khi người kiểm
soát đã ghi chữ ký điện tử. b) Đối với Bảng kê các Lệnhthanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì. Điều chỉnh sai sót trước khitruyền Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì đến Ngân
hàngchủ trì. Nếu sai sót của Bảng kê cácLệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì được phát hiện trong quá trình
lậpvà người kiểm soát chưa ghi chữ ký điện tử hoặc đã ghi chữ ký điện tử nhưng chưagửi Ngân hàng
chủ trì đi thì kế toán được sửa lại cho đúng. Trường hợp Ngân hàng thành viênphát hiện sai sót sau khi đã gửi Bảng kê đến Ngân hàng chủ trì nhưng chưa
đượcxử lý bù trừ thì Ngân hàng thành viên phải lập và gửi ngay điện yêu cầu Ngânhàng chủ trì trả
lại Bảng kê sai đồng thời gửi Bảng kê đúng để thay thế. Ngânhàng thành viên gửi lệnh tiến hành xử
lý Bảng kê sai do Ngân hàng chủ trì trảlại như sau: lập biên bản hủy bỏ Bảng kê sai trong đó ghi rõ
số Bảng kê, giờ,ngày hủy Bảng kê và phải có đầy đủ chữ ký của Trưởng phòng kế toán, kế toánviên
thanh toán bù trừ. Biên bản được lưu cùng bảng kê các Lệnh thanhtoán chuyển đi Ngân hàng chủ trì bị hủy (đã in ra) vào hồ sơ riêng để bảo quản,sau đó Ngân
hàng thành viên lập Bảng kê đúng gửi đi. Ngân hàng thànhviên không được sử dụng lại số của Bảng kê đã bị hủy. Trường hợp Ngân hàng chủ trìphát hiện các sai sót trên Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng
chủtrì (do lỗi kỹ thuật) và yêu câu gửi lại thì Ngân hàng thành viên gửi cũng xửlý như đối với Bảng
kê các Lệnh thanh toán chuyển 2. Điều chỉnh sai sót phát hiệnsau khi đã xử lý thánh toán bù trừ: Khi phát hiện các sai sót nhưsai số tiền (thừa hoặc thiếu) thì Ngân hàng thành viên gửi lệnh phải điện
trasoát (hoặc trả lời tra soát) ngay cho Ngân hàng thành viên nhận lệnh và Ngânhàng chủ in để có biện
pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng thành viên gửi lệnh phảilập biên bản xác định nguyên nhân, quy trách
nhiệm cá nhân rõ ràng và xử lý: a) Trường hợp sai thiếu: Khi phát hiện ra chuyển tiềnthiếu, Ngân hàng thành viên phải lập Biên bản chuyển tiền thiếu. Ngân hàngthành
viên căn cứ biên bản chuyển tiền thiếu để lập Lệnh thanh toán bổ sung sốtiền chuyển thiếu gửi đến
Ngân hàng chủ trì để thanh toán vào phiên tiếp theo.Trên nội dung của Lệnh thanh toán bổ sung phải ghi rõ: "Chuyển bổ sungtheo Lệnh chuyển Nợ (hoặc Có) số ngày.....tháng.... năm..... số tiền đã chuyển..." và phải gửi kèm biên bảnđã lập trên sau đó hạch toán: Đối với Lệnh chuyển Có bị saithiếu:
Đối với Lệnh chuyển Nợ
Ngân hàng thành viên gửi lệnhphải mở sổ theo dõi các Lệnh thanh toán bị sai sót để phục vụ cho công
tác báocáo. b) Trường hợp bị sai thừa: Đối với Lệnh chuyển Có Khi phát hiện ra chuyển tiềnthừa, Ngân hàng thành viên gửi lệnh căn cứ vào biên bản chuyển tiền thừa
lập"Yêu cầu hủy Lệnh chuyển Có" để hủy số tiền chuyển thừa và gửi ngaytới Ngân hàng thành
viên nhận lệnh và Ngân hàng chủ trì đồng thời lập phiếuchuyển khoản hạch toán:
Khi nhận được Lệnh chuyển Có
Trường hợp Ngân hàng thành viênnhận lệnh không chấp nhận Yêu cầu hủy Lệnh chuyển Có Đối với Lệnh chuyển Nợ Căn cứ biên bản chuyển tiềnthừa, Ngân hàng thành viên gửi lệnh tiến hành lập Lệnh hủy Lệnh chuyển
Nợ
Trường hợp đã trả tiền chokhách hàng nhưng trên tài khoản tiền gửi của khách hàng không đủ số dư
để thựchiện Lệnh hủy Lệnh chuyển Nợ đối vớisố tiền đã chuyển thừa thì Ngân hàng thành viên gửi lệnh hạch toán vào tàikhoản các khoản
phải thu (tiểu khoản cá nhân gây ra sai sót) sau đó phải tìmmọi biện pháp để thu hồi lại số tiền,
nếu không thu hồi được phải quy tráchnhiệm bồi hoàn theo chế độ quy định. c) Trường hợp sai ngược vế: Ngân hàng thành viên gửi Lệnhphải lập biên bản đồng thời lập Lệnh hủy Lệnh chuyền Nợ Điều chỉnh Lệnh chuyển Có Đáng lẽ hạch toán: Nợ TK: Thích hợp Có TK: Thanh toán bù trừ củangân hàng thành viên. Nhưng đã hạch toán: Nợ TK: Thanh toán bù trừ củangân hàng thành viên Có TK: Thích hợp. Nay phải điều chỉnh bằng cách:Lập Lệnh hủy Lệnh chuyển Nợ gửiNgân hàng chủ trì và hạch toán:
Sau đólập Lệnh chuyển Có đúng gửi đi. Điều chỉnh Lệnh chuyển Nợ Đáng lẽ hạch toán: Nợ TK: Thanh toán bù trừ củangân hàng thành viên Có TK: Thích hợp. Nhưng đã hạch toán: Nợ TK: Thích hợp Có TK: Thanh toán bù trừ củangân hàng thành viên. Nay phải điều chỉnh bằng cách: LậpYêu cầu hủy Lệnh chuyển Có gửi đếnNgân hàng thành viên nhận lệnh và lập phiếu chuyển khoản, hạch toán:
Sau đó lập Lệnh chuyển Nợ 3. Trường hợp phát hiện sai sótgiữa Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử trong phiên (các Lệnh thanh
toáncủa Ngân hàng mình gửi đi thanh toán bù trừ được kê trên Bảng kết quả thanhtoán bù trừ điện tử)
với cơ sở dữ liệu tại Ngân hàng mình thì Ngân hàng thànhviên phải tra soát ngay Ngân hàng chủ trì để
tìm nguyên nhân và biện pháp giảiquyết. Nếu sai sót là do có sự xâm nhập trái phép từ bên ngoài thì phải
ngừngngay hoạt động thanh toán bù trừ điện tử đồng thời phối hợp với Ngân hàng chủtrì và thông
báo cho các cơ quan chức năng biết để xử lý. Hoạt động thanh toánbù trừ chỉ được tiếp tục sau khi
đã làm rõ được nguyên nhân và hệ thống đã đượcan toàn. 4. Đối với một số sai sót khácnhư sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán, sai ký
hiệuchứng từ và nội dung loại nghiệp vụ vv... (sai sót không thuộc các yếu tố kiểmsoát, đối chiếu),
khi nhận được tra soát của Ngân hàng Điều 22 Khi nhận được các Lệnh thanhtoán cùng với các Bảng kê từ Ngân hàng thành viên gửi lệnh chuyển đến,
Ngânhàng chủ trì phải đối chiếu, kiểm tra theo đúng quy định. Nếu phát hiện có saisót như: Sai chữ ký điện tử, ký hiệumật. Sai sót của các yếu tố trênLệnh thanh toán với Bảng kê các lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì,sai
sót giữa các yếu tố và tổng số Lệnh thanh toán với các yếu tố và tổng sốLệnh thanh toán được kê
trên Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàngchủ trì trong phiên thanh toán bù trừ thì Ngân hàng chủ
trì phải tiến hành trasoát ngay Ngân hàng thành viên gửi Lệnh để xác định nguyên nhân: Nếu phát hiện đó là sai sót doNgân hàng thành viên lập thì Ngân hàng chủ trì phải trả lại Lệnh thanh
toánsai, Bảng kê sai cho Ngân hàng thành viên gửi Lệnh thanh toán và yêu cầu gửilại Lệnh thanh toán và Bảng
kê đúng nếu các sai sót phát hiện khi chưa thựchiện thanh toán bù trừ điện tử. Nếu do xâm nhập trái phép từbên ngoài thì Ngân hàng chủ trì phải dừng ngay việc thanh toán bù trừ điện
tửvà phối hợp với cơ quan chức năng để xác định nguyên nhân và có biện pháp giảiquyết. Chỉ sau khi
làm rõ được nguyên nhân và hệ thống đã được bảo đảm an toànthì Ngân hàng chủ trì mới thực hiện
thanh toán bù trừ điện tử tiếp. Đối với trường hợp sai ký hiệumật, chữ ký điện tử, các khóa bảo mật trong thanh toán bù trừ điện
tử hoặc bứcđiện bị lỗi do truyền thông thìNgân hàng chủ trì phải trả lại cả bức điện cho Ngân hàng gửi lệnh. Trường hợp Ngân hàng chủ trì cónhận được Lệnh thanh toán nhưng Ngân hàng gửi lệnh không gửi Lệnh thanh
toán đihoặc Ngân hàng nhận được Lệnh thanh toán nhưng Ngân hàng chủ trì không gửi thìngừng tiến hành
Lệnh thanh toán đó và tìm nguyên nhân. Nếu do có sự xâm nhập từbên ngoài vào làm giả Lệnh thanh toán
thì phải phối hợp cùng với Ngân hàngthành viên tiến hành xử lý Lệnh thanh toán giả, đồng thời ngừng
hoạt động thanhtoán bù trừ điện tử và thông báo cho các cơ quan chức năng biết. Hoạt độngthanh toán
bù trừ điện tử chỉ được hoạt động lại khi đã làm rõ nguyên nhân vàhệ thống đã được đảm bảo
an toàn. Nếu phát hiện sai sót sau khiđã thực hiện thanh toán bù trừ điện tử thì Ngân hàng chủ trì phải lập
tức thôngbáo cho Ngân hàng nhận lệnh để ngừng ngay việc thực hiện thanh toán Lệnh thanhtoán có sai sót,
đồng thời thông báo cho Ngân hàng gửi biết để lập lệnh hủy vàđiều chỉnh vào phiên thanh toán bù trừ
tiếp theo. Trường hợp Lệnh thanh toán bịthất lạc trên đường truyền tin thì Ngân hàng chủ trì gửi lại Lệnh thanh
toán đócho Ngân hàng nhận lệnh và phải ghi rõ số lần gửi trên Lệnh thanh toán và lý dobị thất lạc
để tránh thực hiện thanh toán nhiều lần. Điều 23 1. Khi tiếp nhận các Lệnh thanhtoán cùng các Bảng kê từ Ngân hàng chủ trì, Ngân hàng thành viên tiến hành
kiểmsoát và đối chiếu theo quy định, nếu phát hiện các sai sót như: Sai chữ ký điện tử, ký hiệumật; Sai các yếu tố đối chiếu giữacác Lệnh thanh toán với Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử. Các trường hợp này, Ngân hàngthành viên nhận lệnh không được phép thanh toán mà phải tra soát ngay Ngân
hàngchủ trì để xác định rõ nguyên nhân và xử lý theo quy định: Hủy bỏ Lệnh thanh toán sai vàyêu cầu Ngân hàng chủ trì gửi lại Lệnh thanh toán đúng thay thế chỉ trong
trườnghợp biết chắc chắn sai sót do lỗi kỹ thuật gây ra. Nếu phát hiện có hiện tượngLệnh thanh toán bị giả mạo, nghi giả mạo hoặc có thông tin lạ xâm nhập
tráiphép thì phải thông báo kịp thời cho Ngân hàng chủ trì và phối hợp áp dụng ngaycác biện pháp phòng
ngừa cần thiết đảm bảo an toàn tài sản và an toàn cho hệthống. Nếu phát hiện sai các yếu tốtrên Lệnh thanh toán sau khi đã thực hiện Lệnh thanh toán cho khách hàng thìNgân
hàng thành viên nhận Lệnh phải tiến hành thu hồi lại số tiền đã thanh toánhoặc có biện pháp ngăn chặn
thiệt hại có thể xảy ra; đồng thời điện báo choNgân hàng chủ trì và Ngân hàng gửi Lệnh biết để
có biện pháp xử lý thích hợp. 2. Phát hiện một Lệnh thanhtoán do Ngân hàng chủ trì gửi nhiều hơn 1 lần hoặc có nguy cơ đã gửinhiều hơn 1 lần thì Ngân hàng nhận Lệnh phải gửi ngay thông báo về Lệnh
thanhtoán trùng tới Ngân hàng chủ trì. 3. Trường hợp khi kiểm tra, đốichiếu Ngân hàng nhận Lệnh phát hiện thừa, thiếu, Lệnh thanh toán so với
Bảngkết quả thanh toán bù trừ hoặc nhầm lẫn Lệnh thanh toán của một Ngân hàng khácthì Ngân hàng thành
viên nhận Lệnh tiến hành xử lý: Phải hạch toán theo đúng sốliệu của Ngân hàng chủ trì đã thanh toán. Sau đó: Đối với trường hợp thừa Lệnhthanh toán so với Bảng kết quả thanh toán bù trừ: Không thực hiện thanh toán Lệnhthanh toán thừa mà phải điện tra soát ngay Ngân hàng chủ trì để xác định
nguyênnhân và có biện pháp xử lý thích hợp đảm bảo an toàn tài sản, an toàn hệ thống. Trong trường hợp thiếu Lệnhthanh toán so với Bảng kết quả thanh toán bù trừ thì Ngân hàng thành viên nhậnLệnh
phải tra soát ngay Ngân hàng chủ trì, nếu đúng có Lệnh thanh toán này thìNgân hàng chủ trì phải gửi bổ
sung Lệnh thanh toán bị thiếu. Trường hợp nhầm lẫn Lệnh thanhtoán của một Ngân hàng khác: Nếu là Lệnh thanh toán của mộtNgân hàng khác cùng tham gia thanh toán bù trừ hoặc không tham gia thanh toánbù
trừ với Ngân hàng mình hoặc Lệnh thanh toán có sai sót không chấp nhận thanhtoán được thì Ngân hàng thành
viên nhận phải trả lại Lệnh thanh toán sai nàycho Ngân hàng đã gửi Lệnh thanh toán vào phiên thanh toán
bù trừ kế tiếp. Tuyệtđối nghiêm cấm việc các ngân hàng thành viên chuyển tiếp Lệnh thanh toán. 4. Đối với Lệnh thanh toán bịsai thiếu: Khi nhận được Lệnh thanh toánbổ sung chuyển tiền thiếu của Ngân hàng thành viên gửi lệnh, Ngân hàng thànhviên
nhận lệnh phải đối chiếu, kiểm soát chặt chẽ lại Lệnh thanh toán bị saithiếu và Lệnh thanh toán bổ
sung, nếu hợp lệ thì hạch toán Lệnh thanh toán bổsung như các Lệnh thanh toán bình thường khác. 5. Đối với Lệnh thanh toán bịsai thừa: a) Trường hợp phát hiện trướckhi hạch toán vào tài khoản của khách hàng: Nếu Ngân hàng thành viên nhận
lệnhnhận được thông báo hoặc điện tra soát của Ngân hàng thành viên gửi lệnh trướckhi nhận được
Lệnh thanh toán thì Ngân hàng thành viên nhận lệnh phải mở sổtheo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót để có
biện pháp xử lý kịp thời. Khi nhận được Lệnh thanh toántừ Ngân hàng chủ trì đến Ngân hàng nhận lệnh phải kiểm soát, đối chiếu
với nộidung nhận được, nếu xác định sai sót như đã thông báo thì xử lý như sau: Nếu là Lệnh chuyển Có, ghi:
Nếu là Lệnh chuyển Nợ, ghi:
Khi nhận được Yêu cầu hủy Lệnhchuyển Có đối với số tiền thừa (trườnghợp Lệnh chuyển Có bị sai thừa) hoặc Lệnhhủy Lệnh chuyển Nợ đối với số tiền thừa (trườnghợp Lệnh chuyển Nợ bị sai thừa) của Ngânhàng thành viên gửi Lệnh gửi đến thì xử lý: Đối với Lệnh chuyển Có
Đối với Lệnh chuyển Nợ
b) Trường hợp nhận được thôngbáo chuyển tiền thừa của Ngân hàng thành viên gửi lệnh sau khi đã trả
tiền chokhách hàng thì Ngân hàng thành viên nhận lệnh phải mở sổ theo dõi Lệnh thanhtoán bị sai sót và
xử lý: Đối với Lệnh chuyển Có Trường hợp số dư tài khoản củakhách hàng có ai để thu hồi số tiền đã chuyển thừa: Căn cứ vào Yêu
cầu hủy Lệnhchuyển Có để lập Lệnh chuyển Có
Trường hợp tài khoản tiền gửicủa khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì Ngân hàng thành viên nhận
lệnh mởsổ theo dõi Yêu cầu hủy Lệnh chuyển Có Trường hợp khách hàng không đủkhả năng thanh toán hoặc khách hàng vãnglai không xác định được tung tích, thì Ngân hàng thành viên nhận lệnh phải
phốihợp với chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòaán... để tìm mọi
biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện phápthu hồi mà vẫn không thu hồi được hoặc
thu không đủ thì Ngân hàng thành viênnhận lệnh từ chối chấp nhận Yêu cầu hủy Lệnh chuyển Có, ghi rõ
lý do từ chốikèm theo số tiền thu hồi được (nếu có), gửi trả lại Ngân hàng thành viên gửilệnh đồng
thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hủy Lệnh chuyển Có 6. Nếu phát hiện có sai sóttrên Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử do Ngân hàng chủ trì gửi đến
thìNgân hàng thành viên nhận lệnh tiến hành xử lý: Không được hạch toán kết quảthanh toán bù trừ điện tử có sai sót. Điện tra soát Ngân hàng chủ trìđể xác định nguyên nhân sai sót: Nếu xác định nguyên nhân saisót là do lỗi kỹ thuật hoặc do Ngân hàng chủ trì tính sai thì đề nghị Ngân
hàngchủ trì gửi lại Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử đúng và tiến hành hạchtoán bình thường
(sau khi đã nhận được bảng kết quả thanh toán bù trừ đúng). Nếu xác định nguyên nhân saisót là do xâm nhập hệ thống trái phép từ bên ngoài vào làm sai lệch số liệu
thìphải phối hợp với Ngân hàng chủ trì và các cơ quan chức năng tìm biện pháp xửlý đồng thời ngừng
hoạt động thanh toán bù trừ điện tử. Hoạt động thanh toán bùtrừ điện tử chỉ được hoạt động
lại sau khi đã được làm rõ nguyên nhân và ápdụng các biện pháp bảo mật khác có đủ điều kiện ngăn
chặn sự xâm nhập từ bênngoài vào. 7. Điều chỉnh các sai sót khác: a) Đối với Lệnh thanh toán saiđịa chỉ khách hàng (Lệnh thanh toán chuyển đúng Ngân hàng thành viên nhận
lệnhnhưng không có người nhận Lệnh hoặc người nhận Lệnh mở tài khoản tại Ngân hàngkhác): Ngân hàng
thành viên nhận lệnh hạch toán vào tài khoản các khoản chờthanh toán khác sau đó lập Lệnh thanh toán trả
lại Ngân hàng thành viên gửiLệnh kèm với thông báo từ chối thanh toán Lệnh thanh toán (ghi rõ lý do).Nghiêm
cấm việc Ngân hàng thành viên tự ý chuyển tiếp Lệnh thanh toán. b) Khi kiểm soát phát hiện cácsai sót như sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán (đúng
tênnhưng sai số hiệu hoặc ngược lại) ký hiệu chứng từ, loại nghiệp vụ: Ngân hàng thành viên nhận lệnhchưa được hạch toán Lệnh thanh toán mà phải tra soát ngay Ngân hàng thành
viêngửi lệnh, chỉ sau khi kiểm soát lại đúng mới xử lý tiếp. Ngân hàng thành viênnhận lệnh thống kê
các sai sót vào sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót đểphục vụ cho công tác tra cứu, đối chiếu khi
cần thiết. Khi nhận được trả lời tra soátcủa Ngân hàng thành viên gửi lệnh, Ngân hàng thành viên nhận Lệnh tiến
hành xửlý hạch toán theo đúng quy định. Trường hợp đến phiên quyết toánthanh toán bù trừ điện tử mà Ngân hàng thành viên nhận lệnh vẫn không
nhận đượctrả lời tra soát của Ngân hàng thành viên gửi lệnh thì Ngân hàng thành viênnhận lệnh sẽ
trả lại các lệnh thanh toán bị sai cho Ngân hàng thành viên gửilệnh. Điều 24 1. Xử lý tại Ngân hàng thànhviên gửi lệnh: Khi tiếp nhận Yêu cầu hủy Lệnhchuyển Có (đối với hủy Lệnh chuyển Có)hoặc Lệnh hủy Lệnh chuyển Nợ 1.1. Trường hợp hủy một Lệnhthanh toán chưa được thực hiện (chưa được gửi đi thanh toán bù trừ điện
tử): Ngân hàng thành viên gửi lệnhgửi cho khách hàng thông báo chấp nhận Yêu cầu hủy Lệnh chuyển Có 1.2. Trường hợp hủy một Lệnhthanh toán đã được thực hiện và gửi đi: Đối với Yêu cầu hủy Lệnh chuyểnCó: Căn cứ vào Yêu cầu hủy Lệnhchuyển Có hợp lệ của khách hàng, kế toánviên thanh toán bù trừ điện tử bổ sung các yếu tố của Yêu cầu hủy
Lệnh chuyểnCó (theo mẫu Phụ lục số 3)* và ghichữ ký điện tử của mình lên Yêu cầu hủy. Người kiểm soát phải kiểm soátlại các yếu tố của Yêu cầu hủy Lệnh chuyển Có Ngân hàng thành viên gửi lệnhphải ghi nhập sổ theo dõi Yêu cầu hủy Lệnh chuyển Có Khi nhận được Lệnh chuyển Có Nợ Có TK: Thích hợp (TK trước đâyđã ghi Nợ). Đối với hủy Lệnh chuyển Nợ Căn cứ vào Lệnh hủy, Ngân hàngthành viên gửi lệnh tiến hành trích tài khoản của khách hàng đã ghi Có Nợ TK: Thích hợp (TK trước đâyđã ghi Có). Có TK: Thanh toán bù trừ củangân hàng thành viên. 2. Xử lý tại ngân hàng thànhviên nhận Lệnh: 2.1. Đối với lệnh hủy Lệnhchuyển Nợ: Khi nhận được Lệnh hủy từ Ngân hàng chủ trì, Ngân hàng thành
viênnhận lệnh tiến hành thực hiện như một Lệnh chuyển Có Nếu phát hiện Yêu cầu hủy Lệnhchuyển Có bị sai sót thì Ngân hàng thànhviên nhận lệnh lập thông báo từ chối chấp nhận Yêu cầu hủy Lệnh chuyển
Có (ghirõ lý do từ chối) gửi trả lại Ngân hàng thành viên gửi lệnh đồng thời phảithông báo lý do từ chối
với Ngân hàng chủ trì biết. Nếu nhận được Lệnh hủy Lệnhchuyển Nợ bị sai sót (Lệnh này nhận đượctrong phiên thanh toán bù trừ) thì Ngân hàng thành viên nhận lệnh xử lý
như đốivới Lệnh chuyển Có bị sai. 2.2. Nếu Yêu cầu hủy hoặc Lệnhhủy hợp lệ thì xử lý: a) Hủy một Lệnh thanh toán chưađược thực hiện: Ngân hàng thành viên nhận Lệnhgửi ngay cho Ngân hàng thành viên gửi lệnh thông báo chấp nhận Yêu cầu hủy. Đối với Lệnh chuyển Có: Căn cứ vào Lệnh chuyển Có đến(Lệnh chuyển Có bị hủy)hạch toán: Nợ TK: Thanh toán bù trừ củangân hàng thành viên. Có TK: Các khoản chờ thanh toánkhác. Căn cứ yêu cầu hủy để lập Lệnhchuyển Có trả lại Ngân hàng thành viên gửi Lệnh vào phiên bù trừ
kế tiếp vàhạch toán. Nợ TK: Các khoản chờ thanh toánkhác Có Đối với Lệnh chuyển Nợ: Căn cứ vào Lệnh hủy Lệnh chuyểnNợ đến hạch toán. Nợ TK: Thanh toán bù trừ củangân hàng thành viên. Có TK: Thích hợp (trước đây đãghi Có theo Lệnh chuyển Nợ của phiênthanh toán bù trừ trước đó). b) Hủy một Lệnh thanh toán đã đượcthực hiện: Đối với Yêu cầu hủy Lệnh chuyểnCó đến: Nếu Lệnh chuyển Có đến đã đượcthực hiện thì Ngân hàng thành viên nhận lệnh phải gửi ngay Yêu cầu
hủy chokhách hàng để thông báo. Chỉ trong trường hợp khách hàng đồng ý (bằng văn bản)hoặc nộp tiền
mặt lập chứng từ thanh toán trích tài khoản của mình để chuyểntrả thì Ngân hàng thành viên nhận lệnh
mới thực hiện Yêu cầu hủy và lập Lệnhchuyển Có để thanh toán bù trừ và hạchtoán: Nợ TK: Thích hợp (TK trước đâyđã ghi Có theo Lệnh chuyển Có Có TK: Thanh toán bù trừ củangân hàng thành viên. Sau đó phải gửi lại thông báochấp nhận Yêu cầu hủy cho Ngân hàng thànhviên gửi Lệnh và Ngân hàng chủ trì biết. Đối với Yêu cầu hủy không đượcsự chấp thuận chuyển trả của khách hàng thì Ngân hàng thành viên nhận
Lệnh lậpthông báo từ chối chấp nhận Yêu cầu hủy (ghi rõ lý do) gửi lại Ngân hàng thànhviên gửi Lệnh
và Ngân hàng chủ trì biết. Đối với Lệnh hủy Lệnh chuyển Nợ Căn cứ vào Lệnh hủy Lệnh chuyểnNợ đến Ngân hàng thành viên nhậnlệnh hạch toán: Nợ TK: Có TK: Thích hợp (TK trước đâyđã ghi Nợ theo Lệnh chuyển Nợ Phần ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 25 Giám đốc Sở Điều 26
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |