AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành quy định quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành quy định quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH BẮC NINH
Số: 80/1998/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 1998                          
QUYếT ĐịNH

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BẮC NINH

Về việc ban hành quy định quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

 

CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ nghị định 36/CP ngày 24/4/1997; Nghị định 12/CP ngày 18/2/1997, Nghị định 10/1998/NĐ-CP ngày 23/11/1998 của Chính Phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu Tư,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.

 

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP

NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 80/1998/QĐ-UB

ngày 12 tháng 10 năm 1998 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

 

I- Những quy định chung

1- UBND tỉnh Bắc Ninh thực hiện việc quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn lãnh thổ theo chức năng và thẩm quyền quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

a- Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được duyệt, lập và công bố danh mục các dự án thu hút đầu tư nước ngoài tại địa phương; tổ chức, vận động xúc tiến đầu tư.

b- Tham gia thẩm định dự án đầu tư nước ngoài tại địa phương.

c- Tiếp nhận dự án đầu tư, thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài tại địa phương khi được Chính phủ phân cấp.

d- Giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến hình thành, triển khai thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.

e- Quản lý Nhà nước trên địa bàn lãnh thổ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo các nội dung sau:

Giám sát việc thực hiện góp vốn, thực hiện các quy định của giấy phép đầu tư và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Giám sát việc thực hiện các quy định về nghĩa vụ tài chính, quan hệ lao động tiền lương, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng chống cháy nổ.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng, cho phép đặt trụ sở, chi nhánh, đăng ký cư trú, đi lại cho người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, giới thiệu lao động Việt Nam cho các doanh nghiệp...

Tham gia cùng các Bộ, ngành kiểm tra, thanh tra chuyên ngành hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phạm vi quản lý trên địa bàn lãnh thổ.

2- Việc đầu tư vào khu công nghiệp (KCN), đầu tư theo hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT) thực hiện theo các văn bản của Chính phủ về KCN, BOT, BTO, BT và theo các điều khoản tương ứng của Bản quy định này (nếu có).

3- UBND tỉnh Bắc Ninh giao Sở kế hoạch và Đầu tư (Sở KHĐT) là cơ quan đầu mối phối hợp với các cơ quan và đơn vị liên quan ở trong tỉnh giúp UBND tỉnh thực hiện việc quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài đối với các dự án đầu tư ở nước ngoài KCN nhưng nằm trên địa bàn lãnh thổ tỉnh Bắc Ninh.

4- Thực hiện cơ chế "Một cửa" UBND tỉnh Bắc Ninh giao cho Sở KHĐT chủ trì, các cơ quan và đơn vị liên quan ở trong tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở KHĐT (đối với các dự án đầu tư ở nước ngoài KCN). Ban quản lý KCN (đối với các dự án đầu tư vào KCN) thực hiện các công việc theo đề nghị của Sở KHĐT hoặc Ban quản lý KCN giải quyết nhanh chóng các thủ tục và mọi vấn đề có liên quan đến đầu tư nước ngoài theo nội dung và thời hạn đã quy định, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được Nhà nước quy định.

II- Thực hiện chủ trương đầu tư - giới thiệu địa điểm.

1- Sở KHĐT - Ban quản lý KCN, các sở, ngành và đối tác ở trong tỉnh có nhiệm vụ hướng dẫn, cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh, giúp các bên đối tác đàm phán, ký kết các văn bản liên quan.

Căn cứ kết quả làm việc, nếu nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh, các Sở, ngành hoặc đối tác ở trong tỉnh làm văn bản gửi Sở KHĐT, Sở KHĐT sẽ trình UBND tỉnh xin chủ trương đầu tư.

2- Sau khi được UBND tỉnh đồng ý về chủ trương đầu tư, Sở KHĐT cùng với Sở Địa chính, Sở Xây dựng giới thiệu, hướng dẫn nhà đầu tư tìm địa điểm đầu tư thích hợp cho dự án.

3- Đối với các dự án chọn địa điểm thuộc KCN đã được Chính phủ phê duyệt:

Thực hiện theo quy chế KCN (Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao). Sau khi đàm phán với nhà đầu tư ký kết văn bản thoả thuận cho thuê lại đất, cho thuê hoặc bán nhà xưởng, Công ty phát triển hạ tầng KCN sao gửi cho Sở KHĐT và Ban quản lý KCN để xin thoả thuận và theo dõi quản lý.

4- Đối với dự án có địa điểm thuộc khu Công nghiệp chưa được Chính phủ phê duyệt: Sở KHĐT chủ trì trao đổi với Công ty đang lập dự án phát triển hạ tầng và đơn vị đang lập quy hoạch (nếu xét thấy cần thiết). Trên cơ sở thống nhất với Sở Tài chính - Vật giá về tiền thuê đất được tính theo khung giá chung phù hợp với Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/2/1998 của Bộ Tài chính ban hành quy định về tiền thuê đất, mặt nước áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Sở KHĐT báo cáo với UBND tỉnh quyết định tiền thuê đất của dự án.

5- Đối với dự án có địa điểm nằm ngoài KCN nhưng thuộc các địa bàn có quy hoạch được UBND tỉnh duyệt: Sở KHĐT chủ trì cùng với các Sở Xây dựng, Địa chính; Tài chính - Vật giá; Khoa học - Công nghệ và môi trường; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và chính quyền địa phương (huyện, thị xã, xã) tổ chức khảo sát thực địa. Sau khi khảo sát, các thành viên cho biết ý kiến theo chuyên ngành của mình về nguồn gốc đất, khả năng đền bù giải toả, sự phù hợp của dự án đối với vị trí, quy hoạch, kiến nghị tiền thuê đất... Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ký biên bản khảo sát thực địa, địa phương (huyện, thị xã, xã) nơi có dự án có văn bản xác định sơ bộ phương án đền bù giải toả, đồng thời hoàn thành việc trích lục sơ đồ vị trí khu đất hoặc xác định vị trí khu đất trên bản đồ có tỷ lệ tối thiểu 1/5000 gửi về Sở KHĐT (trừ những vị trí đã có sơ đồ do Sở Địa chính đo vẽ). Các đơn vị khác gửi ý kiến bằng văn bản về Sở KHĐT, nếu không có văn bản coi như thống nhất với nội dung biên bản khảo sát.

6- Sau khi có sơ đồ vị trí khu đất, Sở KHĐT gửi hồ sơ đến Sở địa chính. Trong thời hạn 05 ngày, Sở Địa chính thực hiện thủ tục ký xác nhận trên sơ đồ vị trí khu đất, chuyển lại hồ sơ cho Sở KHĐT. Trường hợp có sự trùng lập vị trí đã giới thiệu cho các công trình khác thì Sở Địa chính phải có văn bản thông báo cho Sở KHĐT biết để điều chỉnh danh giới hoặc chọn vị trí địa điểm khác.

7- Căn cứ Điều 82 Nghị định 12/CP ngày 18/2/1997 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, việc cấp chứng chỉ quy hoạch được thực hiện như sau:

a- Dự án đầu tư có địa điểm tại Khu công nghiệp đã được Chính phủ phê duyệt; Sở Xây dựng cấp chứng chỉ quy hoạch chung gửi Công ty đầu tư phát triển hạ tầng. Ban quản lý KCN, Sở KHĐT, khi đàm phán với nhà đầu tư, Công ty phát triển hạ tầng trích lục hoặc sao y nội dung chứng chỉ quy hoạch gửi cho nhà đầu tư cùng với văn bản thoả thuận cho thuê lại đất, cho thuê hoặc bán nhà xưởng....

b- Dự án đầu tư có địa điểm tại KCN chưa được chính phủ phê duyệt: Sở Xây dựng cấp chứng chỉ quy hoạch chung cho KCN gửi Sở KHĐT. Sở KHĐT có trách nhiệm trích lục hoặc sao y nội dung chứng chỉ quy hoạch gửi nhà đầu tư.

c- Dự án đầu tư có địa điểm ở ngoài KCN: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Sở KHĐT chủ trì mời các thành viên khảo sát thực địa Sở Xây dựng cấp chứng chỉ quy hoạch hoặc có ý kiến thống nhất về địa điểm dự kiến giới thiệu cho nhà đầu tư, gửi chứng chỉ quy hoạch hoặc văn bản góp ý kiến cho Sở KHĐT.

8- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đơn của nhà đầu tư, Sở KHĐT trình UBND tỉnh xem xét quyết định về chủ trương và địa điểm đầu tư để chủ đầu tư lập hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư.

Trường hợp mục tiêu và địa điểm dự án không được chấp nhận UBND tỉnh sẽ thông báo cho nhà đầu tư biết lý do.

Đối với khu đất đã được UBND tỉnh đồng ý để nhà đầu tư thuê, nếu chưa xác định chính xác ranh giới và diện tích, nhà đầu tư tư thiết kế kỹ thuật công trình và thuê đất sau khi được cấp giấy phép đầu tư.

III - Tiếp nhận hồ sơ - tổ chức thẩm tra thẩm định dự án - Cấp giấy phép điều chỉnh và thu hồi giấy phép đầu tư.

1- Tiếp nhận hồ sơ:

Hồ sơ dự án do chủ đầu tư lập theo công văn số 1611/BKH - KCN - VPTĐ ngày 18/3/1997 của Bộ kế hoạch và đầu tư về việc hướng dẫn lập hồ sơ dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.

a- Các dự án có địa điểm ở ngoài KCN và các dự án thuộc KCN chưa được Chính phủ phê duyệt.

Các dự án thuộc thẩm quyền khi UBND tỉnh được phân cấp giấy phép đầu tư.

Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Sở KHĐT.

11 bộ hồ sơ trong đó có ít nhất 01 bộ gốc: Đối với các dự án có sản phẩm tham gia xuất khẩu, hoặc có sử dụng máy móc thiết bị cũ; hoặc có hợp đồng chuyển giao công nghệ, phi nhãn hiệu hàng hoá.

08 bộ hồ sơ trong đó có ít nhất 01 bộ gốc cho các trường hợp còn lại.

Các dự án thuộc thẩm quyền do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép: Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ kế hoạch và Đầu tư. Đồng gửi 02 bộ hồ sơ cho Sở KHĐT (bản sao) để tỉnh tham gia ý kiến thẩm định dự án với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

b- Các dự án thuộc KCN được Chính phủ phê duyệt thực hiện quy chế KCN: Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Ban quản lý KCN.

11 bộ hồ sơ trong đó có ít nhất 01 bộ gốc, nếu dự án thuộc nhóm A và dự án thuộc nhóm B có vốn đầu tư trên 40 triệu USD.

08 bộ hồ sơ trong đó có ít nhất 01 bộ hồ sơ gốc, nếu dự án thuộc nhóm B còn lại.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Ban quản lý BCN gửi 01 bộ cho UBND tỉnh và 01 bộ cho Sở KHĐT. Số bộ hồ sơ còn lại, Ban quản lý KCN có trách nhiệm chuyển đến các cơ quan hoặc các thành viên có liên quan theo quy định.

2- Thẩm tra - Thẩm định dự án:

a- Đối với những dự án thuộc quyền của Chính phủ, Bộ KHĐT cấp giấy phép đầu tư.

Sở KHĐT thẩm tra hồ sơ dự án theo các nội dung được chính phủ quy định cho địa phương tham gia ý kiến. Nếu dự án có những vấn đề chưa rõ, Sở KHĐT cần trao đổi với các ngành liên quan và đề nghị các ngành liên quan cho ý kiến bằng văn bản. Trong thời hạn 10 ngày, Sở KHĐT báo cáo kết quả thẩm tra dự án để UBND tỉnh xem xét góp ý kiến với Bộ KHĐT.

b- Đối với các dự án khi được Chính phủ phân cấp cho UBND tỉnh xem xét cấp giấy phép đầu tư.

Sở KHĐT chủ trì gửi hồ sơ dự án xin ý kiến các: Sở Địa chính, Xây dựng, Tài chính - Vật giá, Khoa học - công nghệ và Môi trường, Sở chuyên ngành và UBND huyện (hoặc thị xã) có liên quan. Trong thời hạn 07 ngày các cơ quan được hỏi ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi cho Sở KHĐT. Trường hợp cần thiết Sở KHĐT trao đổi với các ngành và địa phương liên quan hoặc mời thêm chuyên gia để tư vấn về dự án. Trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở KHĐT báo cáo UBND tỉnh kết qủa thẩm định dự án. Trong thành hạn 30 ngày kể từ ngày Sở KHĐT nhận hồ sơ dự án, UBND tỉnh hoàn thành việc cấp giấy phép đầu tư, sau 07 ngày kể từ khi hết thời hạn quy định nhưng chưa cấp giấy phép đầu tư, UBND tỉnh thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết lý do.

Thời hạn nêu trên không bao gồm thời gian nhà đầu tư được phép sửa đổi bổ sung hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư. Mọi yêu cầu đối với nhà đầu tư về bổ sung sửa đổi hồ sơ dự án. Sở KHĐT thông báo cho nhà đầu tư trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Các vấn đề cần xin ý kiến Bộ KHĐT và các Bộ chuyên ngành ... trước khi cấp giấy phép đầu tư. UBND tỉnh có văn bản xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan.

UBND tỉnh giao cho Sở KHĐT thu lệ phí để thực hiện thẩm định dự án. Mức thu và sử dụng lệ phí thẩm định thực hiện theo các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn.

c- Đối với những dự án được Bộ KHĐT uỷ quyền cho Ban quản lý KCN cấp giấy phép đầu tư.

Ban quản lý KCN thực hiện việc thẩm định dự án theo quy chế riêng do UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo nguyên tắc phối hợp chặt chẽ giữa Ban quản lý KCN với Sở KHĐT và với các cơ quan chức năng của tỉnh theo quyết định uỷ quyền của Bộ KHĐT.

3- Điều chỉnh, bổ sung giấy phép đầu tư:

a- Đối với dự án do Chính phủ, Bộ KHĐT giấy phép đầu tư:

Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin điều chỉnh giấy phép đầu tư cho Bộ KHĐT, đồng sao gửi cho Sở KHĐT 01 bộ. Trong thời hạn 10 ngày sau khi Bộ KHĐT cấp giấy phép điều chỉnh, chủ đầu tư gửi cho Sở KHĐT bản sao giấy phép điều chỉnh.

b- Đối với dự án khi UBND tỉnh được phép cấp giấy phép đầu tư:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Sở KHĐT tiếp nhận hồ sơ hợp lệ (03 bộ, có ít nhất 01 bộ gốc) tổ chức thẩm tra, trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh bổ sung giấy phép đầu tư thuộc phạm vi được cấp.

Trường hợp việc điều chỉnh, bổ sung giấy phép đầu tư làm cho dự án vượt quá mức được phân cấp, Sở KHĐT tiếp nhận hồ sơ (06 bộ, có ít nhất 01 bộ gốc), gửi Bộ KHĐT xin ý kiến và các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh quyết định sau khi đã có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ KHĐT. Thời gian thông báo quyết định điều chỉnh bổ sung giấy phép cho chủ đầu tư là 30 ngày kể từ ngày Sở KHĐT nhận được hồ sơ hợp lệ.

Trong các trường hợp trên, sau 07 ngày kể từ khi hết thời hạn quy định nhưng giấy phép điều chỉnh bổ sung chưa được cấp, UBND tỉnh sẽ thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do.

c- Đối với dự án Do Ban quản lý KCN cấp giấy phép đầu tư:

Ban quản lý KCN tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định hồ sơ điều chỉnh bổ sung giấy phép đầu tư như đã hướng dẫn, quy định tại điểm 2 phần c (mục III) của Bản quy định này.

4- Thu hồi giấy phép đầu tư:

Theo thẩm quyền quy định của Chính phủ, trong trường hợp cần thiết Chính phủ, Bộ KHĐT hoặc UBND tỉnh (khi được phân cấp) quyết định thu hồi giấy phép đầu tư (kể cả giấy phép đầu tư điều chỉnh bổ sung).

IV- Chuẩn bị thực hiện dự án

1- Đăng ký thủ tục hành chính:

Thực hiện theo Thông tư số 3/BKH- QLDA ngày 15/3/1997 của Bộ KHĐT hướng dẫn thủ tục triển khai thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

a- Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh gửi văn bản đăng ký về danh sách các thành viên Ban lãnh đạo doanh nghiệp, địa chỉ liên lạc, tiến độ triển khai thực hiện dự án cho Sở KHĐT. Trong thời hạn 03 ngày Sở KHĐT, cấp giấy xác nhận đăng ký danh sách nhân sự gồm Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, sao gửi Bộ KHĐT và cơ quan cấp giấy phép đầu tư. Đối với các dự án đầu tư vào KCN, Sở KHĐT sao gửi Ban quản lý KCN nơi thực hiện dự án.

Quá thời hạn quy định nhưng doanh nghiệp hoặc các bên hợp doanh chưa hoàn thành các thủ tục đăng ký chủ đầu tư phải báo cáo các cơ quan cấp giấy phép đầu tư bằng văn bản, đồng thời gửi về Sở KHĐT về nguyên nhân chậm đăng ký và xin gia hạn việc thực hiện.

b- Sau khi có giấy xác nhân nhận của Sở KHĐT doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký khắc dấu tại Công an tỉnh. Công an tỉnh làm việc với đơn vị khắc dấu và đăng ký dấu theo quy định của ngành và giao dấu cho nhà đầu tư trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

c- Các thủ tục như: Đăng ký mở tài khoản ngân hàng, đăng ký thuế, đăng ký chế độ kế toán... doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan để thực hiện.

2- Thủ tục chuẩn bị xây dựng đối với các dự án có địa điểm ngoài KCN:

a- Theo quy định, nhà đầu tư cần chuẩn bị các hồ sơ thuê đất, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, thiết kế kỹ thuật công trình..... và các thủ tục khác có liên quan gửi Sở KHĐT. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở KHĐT có trách nhiệm chuyển hồ sơ và liên hệ với các ngành, huyện (thị xã) có liên quan, nhận lại kết quả theo thời gian quy định và thông báo cho nhà đầu tư theo chế độ quản lý một cửa.

b- Sau khi nhận được hồ sơ do Sở KHĐT chuyển đến các Sở, ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm thẩm tra, giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ của Sở, ngành và địa phương có kết quả bằng văn bản gửi về Sở KHĐT theo đúng thời gian quy định như sau:

Về tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng:

Trong thời hạn 20 ngày, Chủ tịch UBND huyện (hoặc thị xã) nơi có công trình đầu tư, chủ trì và chịu trách nhiệm thông báo chủ trương thu hồi đất, tổ chức kê khai và xác nhận kết quả. Kê khai thiệt hại của các chủ có đất bị thu hồi; đề xuất mức giá đền bù trên cơ sở khung giá do UBND tỉnh ban hành gửi văn bản cho Sở KHĐT và sở Tài chính - Vật giá.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ khi nhận được đề xuất của địa phương về mức giá đền bù, sở Tài chính - Vật giá thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản gửi Sở KHĐT.

UBND tỉnh giao cho Sở KHĐT thông báo cho nhà đầu tư mức giá đền bù trên cơ sở kết quả thẩm tra của Sở Tài chính - Vật giá. Trường hợp trị giá đền bù qua thẩm tra của Sở Tài chính - Vật giá thấp hơn mức đề xuất của địa phương, Sở KHĐT báo cáo UBND tỉnh xem xét có ý kiến trước khi thông báo cho nhà đầu tư. Nếu chấp thuận mức đền bù, nhà đầu tư chuyển tiền đền bù vào tài khoản Kho bạc Nhà nước huyện (thị xã). UBND huyện (thị xã) tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng để bàn giao đất cho nhà đầu tư đúng tiến độ. Thời hạn bàn giao đất không quá 40 ngày kể từ ngày giao đất cho nhà đầu tư nộp tiền đền bù. Các trường hợp gặp khó khăn, thời gian đền bù có thể được gia hạn nhưng Chủ tịch UBND huyện (thị xã) phải báo cáo xin ý kiến và phải được UBND tỉnh chấp thuận. Trường hợp nhà đầu tư tự thoả thuận với người có quyền sử dụng đất bị thu hồi, căn cứ biên bản thoả thuận và cam kết của người sử dụng đất để làm thủ tục thu hồi và bàn giao đất cho chủ đầu tư thuê sử dụng theo mục tiêu giấy phép đầu tư được cấp

Thủ tục thuê đất:

Đối với những dự án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ quyết định cho thuê đất trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ do Sở KHĐT chuyển đến. Sở Địa chính có ý kiến bằng văn bản để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho thuê đất. Trong thời hạn 10 ngày sau khi có quyết định cho thuê đất và hoàn thành việc đền bù giải toả. UBND tỉnh giao cho sở Địa chính ký hợp đồng thuê đất, đồng thời lập thủ tục trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

Đối với dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định cho thuê đất trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận hồ sơ do Sở KHĐT chuyển đến. Sở Địa chính lập thủ tục trình UBND tỉnh quyết định cho thuê đất và hoàn thành việc đền bù giải tỏa. UBND tỉnh giao cho Sở Địa chính ký hợp đồng thuê đất và lập thủ tục trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

Quá thời hạn quy định, nếu chưa hoàn thành các thủ tục cần giải quyết. Sở Địa chính có văn bản gửi cho Sở KHĐT biết lý do để thông báo cho nhà đầu tư.

Thẩm tra báo cáo đánh giá tác động môi trường, phòng chống cháy nổ.

Đối với các công trình thuộc thẩm quyền xem xét duyệt tại địa phương, UBND tỉnh giao cho các ngành liên quan (Sở Khoa học công nghệ và Môi trường, Công an tỉnh...) có trách nhiệm thẩm tra, xem xét giải quyết và gửi kết quả cho Sở KHĐT trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ do Sở KHĐT chuyển đến (không kể thời gian chủ đầu tư điều chỉnh bổ sung thủ tục theo yêu cầu). Các văn bản nêu trên là thủ tục cần thiết, chủ đầu tư phải bổ sung trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình.

Thẩm tra thiết kế kỹ thuật công trình.

UBND tỉnh giao cho Giám đốc Sở Xây dựng thẩm tra thiết kế kỹ thuật các công trình thuộc dự án nhóm B. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở KHĐT gửi đến. Sở Xây dựng gửi kết quả thẩm tra bằng văn bản cho Sở KHĐT (không kể thời gian chủ đầu tư điều chỉnh bổ sung thủ tục theo yêu cầu).

Các công trình thuộc dự án nhóm A, nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ Xây dựng, đồng gửi 01 bộ cho Sở Xây dựng để theo dõi.

3- Thủ tục chuẩn bị xây dựng các dự án đầu tư trong KCN:

Thực hiện theo quy chế KCN ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính Phủ. Những vấn đề quy chế KCN không đề cập, được thực hiện theo các điều khoản tương ứng của bản quy định này và các văn bản pháp luật hiện hành.

V- Quản lý dự án trong giai đoạn xây dựng và sản xuất kinh doanh.

1- Phân công nhiệm vụ quản lý Nhà nước:

Căn cứ theo Luật định, với chức năng nhiệm vụ và quyền hạn, các Sở, ngành, UBND huyện, thị xã có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý, kiểm tra giám sát hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

a- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Có nhiệm vụ hướng dẫn phối hợp với các ngành chức năng theo dõi giám sát, kiểm tra phân tích hoạt động của các dự án trên địa bàn tỉnh ở ngoài KCN làm đầu mối giải quyết những vấn đề do nhà đầu tư và các doanh nghiệp yêu cầu. Tiếp nhận, thẩm tra các hồ sơ dự án bổ sung điều chỉnh giấy phép đầu tư, các dự án phải thu hồi giấy phép hoặc giải thể trước thời hạn, các vụ việc vi phạm pháp luật đặt trụ sở văn phòng liên lạc, chi nhánh.... Báo cáo UBND tỉnh xử lý hoặc có ý kiến với Bộ KHĐT giải quyết theo quy định của pháp luật.

b- Ban quản lý KCN: Thực hiện theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, Ban quản lý KCN hướng dẫn giám sát, kiểm tra các doanh nghiệp thực hiện theo quy chế KCN. Ban quản lý KCN phối hợp chặt chẽ với Sở KHĐT và các sở, ngành địa phương liên quan để quản lý các dự án trong KCN. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của các dự án và KCN theo thẩm quyền của Ban quản lý KCN.

c- Các Sở, ngành phối hợp với Sở KHĐT - Ban quản lý KCN hướng dẫn giải quyết, giám sát kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo chức năng. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo sự phân công của UBND tỉnh và Bộ quản lý chuyên ngành.

d- UBND các huyện, thị xã phối hợp với Sở KHĐT, Ban quản lý KCN giám sát các doanh nghiệp trong việc thực hiện chấp hành pháp luật, an ninh trật tự xã hội tại địa phương. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo sự phân công của UBND tỉnh.

2- Chế độ báo cáo thống kê:

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo quy định của Tổng cục Thống kê và Bộ KHĐT. Báo cáo thống kê định kỳ gửi Bộ KHĐT, Cục Thống kê và Sở KHĐT. Sau khi được cơ quan Kiểm toán độc lập xác nhận, doanh nghiệp gửi Báo cáo quyết toán tài chính cho Bộ KHĐT, Cục Thống kê, Cục Thuế và Sở KHĐT. Các doanh nghiệp nằm trong KCN ngoài các cơ quan đã nêu trên, gửi 01 bản cho Ban quản lý KCN.

Ngoài các quy định trên, các cơ quan trên địa bàn tỉnh có yêu cầu doanh nghiệp báo cáo đột xuất phải xin ý kiến và được UBND tỉnh cho phép.

3- Chế độ kiểm tra:

Các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện việc kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp và các bên hợp doanh theo chức năng thẩm quyền được pháp luật quy định.

Các Bộ ngành, cơ quan ngang Bộ thuộc Trung ướng: Trước khi tiến hành kiểm tra doanh nghiệp cần có văn bản gửi Bộ KHĐT và UBND tỉnh để phối hợp kiểm tra.

Đối với các cơ quan trong tỉnh khi cần kiểm tra phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở KHĐT. Tránh trường hợp kiểm tra trùng lặp hoặc quá thẩm quyền gây khó khăn cho doanh nghiệp hoặc các bên hợp doanh. Trong thời hạn 3 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan kiểm tra, Sở KHĐT phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết. Sau khi được UBND tỉnh chấp thuận, cơ quan được phép kiểm tra doanh nghiệp, các bên hợp doanh theo nội dung đã được UBND tỉnh phê duyệt. Cơ quan kiểm tra phải gửi đề cương nội dung kiểm tra, thời gian kiểm tra cho doanh nghiệp hoặc các bên hợp doanh ít nhất là 07 ngày trước khi kiểm tra. Để doanh nghiệp hoặc các bên hợp doanh có thời gian chuẩn bị. Sau khi kết thúc đợt kiểm tra 07 ngày, cơ quan kiểm tra gửi báo cáo hoặc biên bản kiểm tra cho bộ KHĐT và UBND tỉnh, đồng gửi Sở KHĐT.

Đối với các trường hợp đột xuất xảy ra về sự cố môi trường, tai nạn lao động, cháy nổ, mất cắp tài sản, các vụ việc vi phạm pháp luật lao động nghiêm trọng... ảnh hướng xấu đến môi trường đầu tư thì các ngành chức năng được phép làm việc với doanh nghiệp ngay sau khi vụ việc xảy ra. Trong thời hạn 03 ngày, ngành chức năng phải báo cáo cơ quan quản lý những nội dung cần thiết theo quy định của pháp luật.

VI- Điều khoản thi hành.

1- Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở trong tỉnh có trách nhiệm thực hiện những quy định có liên quan trong Bản quy định này.

2- Những vấn đề và lĩnh vực không đề cập trong Bản quy định này, các cơ quan và đơn vị liên quan căn cứ nội dung của Nghị định 12/CP ngày 18/02/1997 và Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, các văn bản pháp luật hiện hành và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện.

3- Trong quá trình thực hiện Bản quy định này nếu có khó khăn vướng mắc các cơ quan và đơn vị cần báo cáo cho UBND tỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhqqlnnvtttnntbtbn610