NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: 652/2001/QĐ-NHNN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2001 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành Quy định phương pháp tính và hạch toánthu, trả lãi của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Căn cứLuật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật cácTổ chức tín dụng số 02/3/1997/QHI0 ngày 12/ 12/1997; Căn cứnghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyềnhạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của
Bộ, cơ quan ngang Bộ; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán QUYẾT ĐỊNH: Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phương pháp tính và hạch toán thu,trả lãi của Ngân hàng Nhà nước
và các tổ chức tín dụng. Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2001. Điều 3.Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộcNgân hàng Nhà nước,
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản
trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ HẠCH TOÁN THU, TRẢ LÃICỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN ngày17/5/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước). Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.Phạm vi điều chỉnh. Quyđịnh này quy định về phương pháp tính và hạch toán các khoản thu, trả lãi phátsinh trong hoạt động
của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng hoạt độngtại Việt Nam. Điều 2.Giải thích từ ngữ. TrongQuy định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Lãi: Làkhoản tiền mà bên vay, huy động vốn hoặc bên thuê trả cho bên cho vay, đầu tưchứng khoán, gửi tiền
hoặc bên cho thuê về việc sử dụng vốn vay, vốn huy độnghoặc tài sản cho thuê. Lãi được tính toán
căn cứ vào số vốn, thời gian sử dụngvốn và lãi suất. 2. Hạch toán dự thu: Là việc thực hiện tính và hạch toán vào tài khoản thunhập theo định ký những khoản lãi sẽ thu được
tại một thời điểm nhất định trongtương lai (lãi phải thu), không phụ thuộc việc tại thời điểm tính
và hạch toán,lãi vẫn chưa được thu. 3.Hạch toán dự chi: Là việc thực hiện tính và hạch toán dần vào tài khoảnchi phí theo định kỳ những khoản lãi sẽ phải
trả tại một thời điểm nhất địnhtrong tương lai, không phụ thuộc việc tại thời điểm tính và hạch
toán, lãi vẫnchưa được chi trả. 4. Hạch toán thực thu - thực chi: Là việc hạch toán vào tài khoản thunhập hoặc chi phí theo số tiền thực tế đã thu vào hoặc đã chi ra. 5. Hạch toán phân bổ: Là việc thực hiện tính và chuyển dần (phân bổ) vàotài khoản thu nhập hoặc chi phí theo từng định kỳ
đối với những khoản lãi đãthu trước hoặc đã chi trả trước. Điều 3.Nguyên tắc chung về việc tính thu, trả lãi của Ngân hàng Nhà nước và tổ chứctín dụng đối với khách
hàng. 1. Việc tính thu, trả lãi phụ thuộc vào hình thức huy động vốn, hình thức cho vayhay đầu tư do Ngân hàng Nhà nước và tổ chức
tín dụng quy định hoặc thỏa thuậnvới khách hàng (nếu có). Có 3cách tính thu, trả lãi: a)Tính thu, trả lãi theo định kỳ; b)Tính thu, trả lãi trước; c)Tính thu, trả lãi sau. 2. Trong một số trường hợp đặc biệt, việc tính thu, trả lãiđược thực hiện như sau: a)Nếu khoản tiền vay đã có quyết định khoanh nợ của cấp có thẩm quyền thì khôngtính và thu lãi cho vay
trong thời gian được khoanh (kể từ ngày được khoanh đếnhết thời hạn khoanh hoặc đến khi khoản tiền
vay được xử lý). b)Nếu khách hàng vay là doanh nghiệp bị phá sản, giải thể, chia, tách, sáp nhập,hợp nhất hay được giao,
bán, khoán kinh doanh theo quyết định của cơ quan nhà nướccó thẩm quyền thì việc tính thu, trả lãi được
thực hiện theo các quy định phápluật hiện hành có liên quan. c)Nếu khách hàng vay là cá nhân chết hay bị tòa án tuyên bố là mất tích, đã chếtmà không có người thừa
kế trả nợ thay thì ngừng tính lãi cho vay kể từ ngàychính quyền địa phương nơi khách hàng cư trú xác
nhận khách hàng vay chết hoặckể từ ngày quyết định của tòa án tuyên bố khách hàng vay mất tích, đã
chết cóhiệu lực pháp luật. d)Trong trường hợp khách hàng vay còn số dư nợ quá hạn thì Ngân hàng Nhà nước vàcác tổ chức tín dụng
sẽ thu gốc trước và tận thu lãi khi khách hàng có tiền. Điều 4.Ngân hàng Nhà nước thực hiện phương pháp hạch toán thực thu - thực chi đối vớicác khoản thu, trả lãi
phát sinh trong hoạt động của mình. Điều 5.Tổ Điều 6.Định kỳ tính và hạch toán thu, trả lãi áp dụng đối với tổ chức tín dụng. Tổchức tín dụng quy định
định kỳ tính và hạch toán thu, trả lãi phù hợp với đặcthù hoạt động và yêu cầu quản lý của tổ
chức mình nhưng phải đảm bảo toàn bộcác khoản lãi dự thu, dự chi, thực thu - thực chi và phân bổ được
tính, hạchtoán đầy đủ, chính xác vào tài khoản thu nhập hoặc chi phí trong tháng cuốiquý, cuối năm tài
chính. Điều 7.Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng phải lập đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợppháp; tính và
hạch toán kịp thời, chính xác các khoản thu, trả lãi và có tráchnhiệm báo nợ, báo có cho khách hàng theo
đúng quy định hiện hành. Điều 8 Điều 9.Các yếu tố để tính lãi tiền gửi, tiền vay. Lãitiền gửi, tiền vay được tính theo các yếu tố sau: 1. Lãi suất: Căn cứ vào mức lãi suất cụ thể của từng đợt huy động vốn hay loạicho vay được ghi trong sổ tiền
gửi hoặc hợp đồng tín dụng; 2. Sốtiền: a)Trường hợp tính lãi theo phương pháp tích số: Số tiền để tính lãi là số ngày thực tế dư Có Nhữngngày nghỉ (ngày lễ, ngày nghỉ hàng tuần) thì lấy số dư cuối của ngày làm việctrước ngày đó. b)Trường hợp tính lãi theo món: Căn cứ vào số tiền (gốc) gửi vào hoặc trả nợ. 3. Thời gian: Thời gian để tính lãi tiền gửi, tiền vay có thể là ngày, tháng,quý hoặc năm và có loại tính theo giờ. Thờigian chuẩn tính lãi theo năm, tháng, ngày, giờ quy ước như sau: Mộtnăm có 360 ngày; Mộtnăm có 12 tháng; Mộttháng có 30 ngày (không phân biệt tháng có 28, 29, 30 hay 31 ngày); Mộtngày là 24 giờ. a)Nếu ngày thu lãi, trả lãi trùng vào ngày lễ hay ngày nghỉ hàng tuần thì chuyểnsang ngày làm việc tiếp
theo. b)Đối với những khoản tiền gửi hoặc tiền vay có thời hạn từ một ngày trở lên thìthời gian tính lãi
được tính từ ngày gửi tiền hoặc ngày vay mà không tính ngàyrút tiền hoặc ngày trả nợ. Chương II CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 10.Phương pháp tính lãi. Có Tínhtheo tích số. Tínhtheo món. 1. Tính theo tích số: Phương pháp này áp dụng đối với các khoản vay ngắnhạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn.
Việc tính lãi được thực hiệnvào những ngày cuối tháng (ngày cụ thể do từng ngân hàng quy định riêng)
và lấytổng tích số cả tháng nhân (x) lãi suất tháng, chia (:) cho 30 ngày, theo côngthức:
Trong đó:
2. Tính theo món: Phương pháp này áp dụng đối với hình thức tiền gửi cókỳ hạn hoặc các khoản vay ngắn, trung, dài hạn
theo món đã thỏa thuận khi chovay. Khi tính lãi theo món phải căn cứ vào số tiền gửi vào hay số tiền trả
nợ,thời gian gửi tiền hoặc sử dụng tiền vay và mức lãi suất cụ thể áp dụng chothời gian gửi tiền
hoặc vay tiền. Công thức tính như sau:
Sốtiền lãi =Lãi suất áp dụng cho thời gian gửi hay vay tiền do Ngân hàng Nhà nướcvà các tổ chức tín
dụng xác định hoặc thỏa thuận với khách hàng theo quy địnhhiện hành, gồm có: Lãi suất năm; Lãi suất tháng; Lãi suất ngày; Lãi suất giờ. Điều 11.Các yếu tố để tính lãi nợ quá hạn: 1.Thời điểm chuyển sang nợ quá hạn: Tính từ ngày tiếp theo ngày sau ngày đến kỳhạn trả nợ (nếu không
được gia hạn nợ hoặc không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ)ghi trên Hợp đồng tín dụng. 2.Lãi suất nợ quá hạn: Tính theo quy định hiện hành. 3.Số Điều 12.Kiểm soát tính thu, trả lãi: 1.Người kiểm soát (Kế toán trưởng hoặc Trưởng phòng kế toán hoặc người được ủyquyền) phải đối
chiếu và kiểm tra các yếu tố tính lãi: Mứclãi suất; Số Thờigian tính lãi; Phươngpháp tính toán được áp dụng; Tínhchuẩn xác, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ thu, trả lãi được lập ra. 2.Trên chứng từ thu lãi, trả lãi gửi cho khách hàng phải có đầy đủ chữ ký của Kếtoán trưởng hoặc
Trưởng phòng kế toán và Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người đượcủy quyền. Điều 13.Hạch toán thu lãi: 1.Hạch toán thu lãi theo phương pháp thực thu - thực chi: Khi thu lãi, Ngân hàngNhà nước và các tổ chức tín
dụng hạch toán: NợTK thích hợp (tiền mặt, tiền gửi của khách hàng,...). CóKT thu lãi thích hợp (thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay,...). 2. Hạch toán thu lãi theo phương pháp phân bổ: Khithu lãi trước, tổ chức tín dụng hạch toán:
Theotừng định kỳ, tổ chức tín dụng tính và phân bổ dần vào thu nhập, hạch toán: NợTK các khoản phải trả khác (TK chi tiết nêu trên). CóTK Nếucó quy định hoặc thỏa thuận về việc tổ chức tín dụng trả lại cho khách hàngphần chênh lệch giữa
số lãi đã thu trước và số lãi thực tế được hưởng (do kháchhàng trả tiền vay trước thời hạn v.v...),
khi phát sinh trường hợp này, tổ chứctín dụng hạch toán:
3. Hạch toán thu lãi theo phương pháp dự thu: Địnhkỳ, tổ chức tín dụng tính số lãi phải thu trong kỳ và hạch toán:
Đếnhạn thu lãi, khi đã thu được tiền thì hạch toán:
4.Đối với số lãi phải thu đã hạch toán thu nhập nhưng được ghi giảm thu theo chếđộ quy định, xử lý
hạch toán:
Đồngthời hạch toán theo dõi ngoại bảng: NhậpTK Điều 14.Hạch toán trả lãi: 1.Hạch toán trả lãi theo phương pháp thực thu - thực chi: Khi trả lãi, Ngân hàngNhà nước và các tổ chức
tín dụng hạch toán: Nợ CóTK 2.Hạch toán trả lãi theo phương pháp phân bổ: Khichi trả lãi trước, tổ chức tín dụng hạch toán:
Theo từng định kỳ, tổchức tín dụng tính và phân bổ dần số lãi đã chi trả trước vào chi phí và hạchtoán: Nợ TK Có TK Nếu có quy định hoặcthỏa thuận về việc tổ chức tín dụng được thu lại phần chênh lệch giữa số
lãi đãchi trả trước và số lãi thực tế phải chi trả (do khách hàng rút tiền gửi trướckỳ hạn v. v.
) khi phát sinh trường hợp này, tổ chức tín dụng hạch toán:
3.Hạch toán trả lãi theo phương pháp dự chi Địnhkỳ, tổ chức tín dụng tính số lãi phải trả trong kỳ và hạch toán:
Đến hạn trả lãi, khiđã chi trả cho người hưởng lãi, hạch toán:
4.Trường hợp số lãi phải trả đã hạch toán chi phí nhưng không còn phải chi trảnữa hoặc được miễn
lãi, giảm lãi theo quy định, tổ chức tín dụng xử lý hạchtoán:
CHƯƠNG III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 15.Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyếtđịnh./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |