AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành "Quy định quản lý hàng y tế dự trữ Quốc gia".

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành "Quy định quản lý hàng y tế dự trữ Quốc gia".

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ Y TẾ
Số: 1170/1999/QĐ-BYT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 1999                          
Bộ Y tế

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Về việc ban hành "Quy định quảnlý hàng y tế dự trữ Quốc gia"

 

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 10/ CP ngày 24/2/1996 của Chính phủvề Qui chế quản lý hàng dự trữ Quốc gia;

Căn cứ Thông tư số 170/ CSDT ngày 4/4/1997 của Cục Dựtrữ Quốc gia hướng dẫn việc thực hiện Qui chế quản lý dự trữ Quốc gia;

Căn cứ Thông tư số 29/1998/ TT-BTC ngày 11/3/1998 củaBộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính thực hiện Qui chế quảnlý dự trữ Quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 24/ 2/ 1996 củaChính phủ;

Theo đề nghị của các Ông: Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ trưởngVụ Tài chính kế toán, Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị & công trình y tế và Cụctrưởng Cục Quản lý dược Việt Nam,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản"Qui định quản lý hàng y tế dự trữ Quốc gia".

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từngày ký, ban hành.

Điều 3: Các Ông: Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kếhoạch, Vụ trưởng Vụ Tài chính kế toán, Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị & côngtrình y tế, Cục trưởng Cục Quản lý dược Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công tyThiết bị Y tế Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Dược Việt nam và Thủ trưởngcác đơn vị được Bộ giao nhiệm vụ lưu giữ, bảo quản hàng dự trữ Quốc gia, Thủ trưởngcác đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ

HÀNG Y TẾ DỰ TRỮQUỐC GIA

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1170/1999/QĐ-BYTngày 16/04/1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Thực hiện Nghị định số 10/CP ngày 24/2/1996 của Chính phủ về Quichế quản lý hàng dự trữ Quốc gia, Thông tư số 170/ CSDT ngày 4/4/1997 của CụcDự trữ Quốc gia hướng dẫn việc thực hiện Qui chế quản lý dự trữ Quốc gia vàThông tư số 29/1998/ TT-BTC ngày 11/3/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độquản lý tài chính thực hiện Qui chế quản lý dự trữ Quốc gia ban hành kèm theoNghị định số 10/CP ngày 24/2/1996 của Chính phủ. Bộ trưởng Bộ Y tế qui định mộtsố điểm cụ thể về quản lý hàng y tế dự trữ Quốc gia như sau:

1. Nhập hàng:

Hàng hoá, vật tư đưa vào dự trữ Quốc gia (gọi tắt là hàng dự trữ)là những mặt hàng thiết yếu để sử dụng vào mục đích: phòng ngừa, khắc phục hậuquả thiên tai, dịch bệnh, phục vụ an ninh quốc phòng và thực hiện các nhiệm vụkhác của Chính phủ. Danh mục, chủng loại, số lượng mặt hàng dự trữ Quốc gia vềy tế mua vào nhập kho phải tuân thủ danh mục mặt hàng do Bộ trưởng Bộ Y tế đềnghị đã được Chính phủ phê duyệt sau khi đã tổ chức mua hàng theo đúng các quiđịnh hiện hành.

Hàng y tế dự trữ Quốc gia được nhập trong các trường hợp: tăng quĩdự trữ theo kế hoạch, luân phiên đổi mới hàng theo kế hoạch, điều động nội bộtrong các đơn vị quản lý, nhập theo Quyết định của Chính phủ hoặc của Bộ trưởngBộ Y tế khi được Chính phủ ủy quyền và các nguồn nhập khác.

2. Xuất hàng:

Hàng y tế dự trữ Quốc gia được xuất trong các trường hợp: xuất bántheo kế hoạch, xuất theo Quyết định của Chính phủ, xuất theo Quyết định của Bộtrưởng Bộ Y tế khi được Chính phủ ủy quyền, điều động nội bộ trong các đơn vịquản lý, luân phiên đổi mới hàng theo kế hoạch và các nguồn xuất khác.

Nhập hàng, xuất hàng y tế dự trữ Quốc gia phải đúng chủng loại,khối lượng, qui cách, phẩm chất theo qui định của cơ quan quản lý có thẩmquyền. Tất cả các trường hợp nhập hàng, xuất hàng dự trữ đều phải có đầy đủ chứngtừ, thủ tục hợp pháp theo chế độ qui định. Tổ chức mở sổ sách kế toán, thẻ khotheo dõi riêng về nhập, xuất hàng dự trữ theo chế độ qui định.

Giá mua, giá bán hàng dự trữ là số tiền thanh toán với khách hàngvề mua, bán hàng, bao gồm cả thuế (nếu có). Giá mua, bán hàng được xác địnhtheo cơ chế quản lý giá đối với từng mặt hàng do cơ quan của Nhà nước có thẩmquyền quyết định. Giá nhập là giá mua được giao tại cửa kho của các đơn vị dựtrữ không bao gồm thuế phải nộp Nhà nước.

Thực hiện mua, bán các lô hàng theo phương thức đấu thầu. Cơ quandự trữ (Bộ Y tế) tổ chức việc đấu thầu mua tăng hàng dự trữ theo kế hoạch năm đượcChính phủ duyệt và đấu thầu bán luân lưu đổi hàng.

3. Bảo quản hàng y tế dự trữ Quốc gia:

Hàng y tế dự trữ Quốc gia phải được quản lý chặt chẽ và chỉ đạotập trung thống nhất của Chính phủ, bảo đảm tuyệt đối bí mật, luôn luôn sẵnsàng đáp ứng cao nhất mọi yêu cầu trong mọi tình huống.

Hàng y tế dự trữ Quốc gia phải được lưu giữ, bảo quản theo đúngcác yêu cầu về bảo quản hàng hoá, đúng qui trình, qui phạm, chế độ quản lý khotàng.

Kho chứa hàng y tế dự trữ Quốc gia phải đảm bảo yêu cầu phù hợpvới tính chất lý, hoá của từng loại hàng; bảo quản, giữ gìn an toàn số lượng,chất lượng hàng để trong kho. Trong kho phải có đủ phương tiện, trang thiết bịcần thiết phục vụ cho công tác bảo quản hàng: đảm bảo các điều kiện nhiệt độ,ánh sáng và độ ẩm không khí, chống mối mọt, thiên tai, hoả hoạn, trộm cắp vàmọi sự xâm hại khác. . .Kho chứa hàng dự trữ Quốc gia phải có biện pháp bảo vệchặt chẽ, an toàn, giữ gìn bí mật.

Hàng y tế dự trữ phải để đúng kho, đúng địa điểm qui định, bảoquản theo đúng qui trình, qui phạm và phải có đủ hồ sơ ghi rõ số lượng, chất lượng,giá trị và các diễn biến trong quá trình nhập, xuất kho và bảo quản. Thủ trưởngcơ quan được giao nhiệm vụ lưu giữ và bảo quản hàng y tế dự trữ Quốc gia phảitổ chức thực hiện tốt các qui trình, qui phạm bảo quản các mặt hàng y tế dự trữQuốc gia được Bộ Y tế giao.

Qui trình, qui phạm bảo quản cho từng mặt hàng do 02 Tổng công ty(Tổng công ty Dược Việt Nam và Tổng công ty Thiết bị y tế Việt Nam) xây dựng vàđược Bộ Y tế thông qua sau khi đã có ý kiến của các cơ quan liên quan.

4. Luân phiên đổi mới hàng y tế dự trữ Quốc gia:

Những mặt hàng đến thời hạn xuất luân phiên (ít nhất 12 tháng trướckhi hết hạn sử dụng), hàng bị suy giảm chất lượng, hàng không phù hợp với tiếnbộ kỹ thuật phải được luân phiên đổi mới.

Các đơn vị được Bộ Y tế giao nhiệm vụ lưu giữ, bảo quản hàng hoá(Các công ty: Dược phẩm TW1,2 và Thiết bị y tế TW1,2) phải có nhiệm vụ luân lưuđổi hàng dự trữ theo kế hoạch đã được duyệt. Kế hoạch luân lưu đổi hàng dự trữphải được báo cáo Bộ Y tế để Bộ lập kế hoạch luân lưu đổi hàng (trước 12 tháng)báo cáo Chính phủ và các cơ quan liên quan phê duyệt.

Mọi trường hợp bất khả kháng (hàng đang dự trữ trong kho đến hạnđổi nhưng đã hết hạn nhập khẩu, không được tiếp tục sản xuất, hết hạn visa. . .tại thời điểm cần đổi) phải được báo cáo Bộ Y tế cụ thể để Bộ báo cáo Chính phủvà các cơ quan liên quan xin ý kiến giải quyết.

5. Xử lý hàng y tế dự trữ Quốc gia bị hư hỏng, giảmphẩm chất:

Hàng y tế dự trữ Quốc gia bị hư hỏng, giảm phẩm chất với bất kỳnguyên nhân nào phải được báo cáo ngay tới tất cả các cơ quan liên quan để xửlý. Cơ quan bảo quản hàng y tế dự trữ lập biên bản kịp thời tuân thủ theo đúngcác qui định của Nhà nước để các cơ quan liên quan có biện pháp xử lý nhằm hạnchế thiệt hại. Sau đó phải làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm, báo cáo Chính phủvà các cơ quan có liên quan về tổng số thiệt hại và kết quả khắc phục.

6. Xử lý hàng y tế dự trữ Quốc gia hao hụt, dôi thừatrong quá trình bảo quản.

Khi kiểm kê hàng y tế dự trữ Quốc gia, nếu phát hiện các dôi thừa,hao hụt trong định mức, đơn vị bảo quản hàng phải báo cáo ngay lên Bộ Y tế, BộY tế sẽ báo cáo với các cơ quan liên quan để làm thủ tục ghi tăng, giảm quĩhàng dự trữ Quốc gia.

Hàng y tế dự trữ Quốc gia hao hụt ngoài định mức, hư hỏng, thiếuhụt do các nguyên nhân, đơn vị làm nhiệm vụ lưu giữ, bảo quản phải báo cáo vềBộ Y tế để Bộ Y tế báo cáo Chính phủ và các cơ quan có liên quan. Tùy theo tínhchất, mức độ vi phạm, các hành vi vi phạm làm hư hỏng, thiếu hụt sẽ bị xử lýhành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của pháp luật.

Định mức hao, dôi trong quá trình bảo quản đối với từng mặt hàngdo 02 Tổng công ty (Tổng công ty Dược Việt Nam và Tổng công ty Thiết bị y tếViệt Nam) xây dựng và được Bộ Y tế thông qua sau khi đã có ý kiến của các cơquan liên quan.

7. Chế độ theo dõi và báo cáo:

Các đơn vị làm nhiệm vụ lưu giữ hàng hoá y tế Dự trữ Quốc gia phảichấp hành đúng các chế độ báo cáo, thống kê tháng, quí, năm. Chế độ kế toán Dựtrữ hàng Dự trữ Quốc gia, chế độ theo dõi kho hàng, trong đó ghi rõ số lượng,chất lượng, giá trị và các quá trình nhập, xuất hàng. Hàng tháng đơn vị làm nhiệmvụ lưu giữ hàng hoá Dự trữ Quốc gia phải có báo cáo về các Tổng công ty chỉ đạotrực tiếp, các Tổng công ty báo cáo Bộ Y tế tình hình nhập, xuất, tồn kho, chấtlượng hàng hoá và đặc biệt là đối với tuổi thọ của thuốc đang được lưu giữtrong kho theo từng mặt hàng cùng các kiến nghị.

(Theo biểu mẫu đính kèm).

Mọi đề xuất, kiến nghị của các đơn vị phải được cơ quan quản lýcấp cao hơn nghiên cứu, xem xét và trả lời trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đượccác văn bản liên quan.

8. Quản lý vốn dự trữ quốc gia:

Vốn để mua hàng hoá Dự trữ bao gồm phần ngân sách Nhà nước do BộTài chính cấp bổ sung theo kế hoạch hàng năm được Chính phủ phê duyệt và khoảnvốn thu nợ hoặc bán hàng dự trữ được giữ lại trong tài khoản của cơ quan dự trữtại Kho bạc Nhà nước. Cơ quan dự trữ (Bộ Y tế) được chủ động sử dụng nguồn vốnnày để mua hàng dự trữ theo kế hoạch hàng năm. Số còn lại nộp ngân sách Nhà nước.

9. Các đơn vị lưu giữ và bảo quản hàng y tế Dự trữ Quốcgia:

Hàng y tế Dự trữ Quốc gia được Bộ Y tế giao nhiệm vụ lưu giữ, bảoquản tại Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh như sau:

Hà nội:

Công ty Dược phẩm TW1 Hà nội lưu giữ thuốc thành phẩm và nguyênliệu làm thuốc.

Công ty Thiết bị Y tế TW1 Hà nội lưu giữ thiết bị y tế.

Thành phố Hồ Chí Minh:

Công ty Dược phẩm TW2 TP. Hồ Chí Minh lưu giữ thuốc thành phẩm vànguyên liệu làm thuốc.

Công ty Thiết bị Y tế TW2 TP. Hồ Chí Minh lưu giữ thiết bị y tế.

10. Kinh phí cho hoạt động của cơ quan dự trữ:

Kinh phí cho hoạt động của cơ quan dự trữ được ngân sách Nhà nướccấp theo định mức, theo kế hoạch và chế độ tài chính hiện hành gồm: kinh phícho hoạt động của bộ máy quản lý, kinh phí cho lưu giữ, bảo quản và bảo vệ hànghoá. . .

Phí nhập, xuất, lưu giữ, bảo quản và luân chuyển hàng y tế Dự trữQuốc gia do Ngân sách Nhà nước cấp được áp dụng chi tiêu theo định mức chi phíđược xây dựng dựa trên các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật do liên Bộ Kế hoạch &Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Y tế và Ban Vật giá Chính phủ qui định. Việc sử dụngphí phải tuân theo đúng định mức đã được qui định, đúng mục đích, đúng chế độtài chính kế toán Dự trữ Quốc gia.

11. Chế độ bảo vệ, thanh tra, kiểm tra, giám sát:

Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ dự trữ hàng y tế Dự trữQuốc gia phải thực hiện nghiêm pháp lệnh, qui chế bảo vệ bí mật Nhà nước và Quichế quản lý hàng dự trữ Quốc gia. Các cơ quan được giao nhiệm vụ chỉ đạo, tổchức kiểm tra thường xuyên, định kỳ và đột xuất việc bảo quản hàng dự trữ, pháthiện ngăn ngừa những vi phạm qui trình, qui phạm dự trữ, bảo quản, vi phạmnhững qui định bảo vệ an toàn số lượng, chất lượng hàng và hệ thống kho tàng lưugiữ và bảo quản hàng Dự trữ Quốc gia. 

12. Tổ chức bộ máy quản lý dự trữ quốc gia của ngành ytế:

Hệ thống tổ chức, quản lý Dự trữ Quốc gia trong ngành y tế được phâncông nhiệm vụ và người phụ trách cụ thể như sau:

12.1. Phụ trách chung: Ban Cán sự, Lãnh đạo Bộ Y tế.

12.2. Phụ trách cụ thể: Thứ trưởng thường trực Bộ Y tế.

12.3. Các đơn vị cụ thể:

Vụ Kế hoạch: làm đầu mối và giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quảnlý Nhà nước về dự trữ Quốc gia của ngành y tế.

Phụ trách cụ thể: 01 Lãnh đạo vụ và 01 chuyên viên.

Vụ Trang thiết bị & công trình y tế: Chịu trách nhiệm về danhmục, tiêu chuẩn, chất lượng và chủng loại máy móc, trang thiết bị.

Phụ trách cụ thể: 01 Lãnh đạo vụ và 01 chuyên viên.

Cục Quản lý dược Việt Nam: Chịu trách nhiệm về danh mục, tiêuchuẩn, chất lượng và chủng loại thuốc, nguyên liệu làm thuốc.

Phụ trách cụ thể: 01 Lãnh đạo cục và 01 chuyên viên.

Vụ Tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm làm thủ tục cấp tiền muahàng dự trữ Quốc gia, kinh phí cho công tác dự trữ Quốc gia và hướng dẫn cácđơn vị có liên quan thực hiện đúng theo qui định về quản lý tài chính trong dựtrữ Quốc gia.

Phụ trách cụ thể: 01 Lãnh đạo vụ và 01 chuyên viên.

Tổng công ty Thiết bị Y tế Việt Nam: Chịu trách nhiệm tổ chức thựchiện, đôn đốc, kiểm tra và giám sát các Công ty Thiết bị Y tế TW1,2 trong việclưu giữ, bảo quản hàng thiết bị y tế dự trữ Quốc gia.

Phụ trách cụ thể: 01 Lãnh đạo Tổng công ty và 01 chuyên viên.

Tổng công ty Dược Việt Nam: Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện,đôn đốc, kiểm tra và giám sát các Công ty Dược phẩm TW1,2 trong việc lưu giữ,bảo quản hàng y tế (thuốc, nguyên liệu làm thuốc phòng, chữa bệnh cho người) dựtrữ Quốc gia.

Phụ trách cụ thể: 01 Lãnh đạo Tổng công ty và 01 chuyên viên.

Công ty Dược phẩm TW1 Hà nội: Thực hiện công tác lưu giữ thuốc,nguyên liệu làm thuốc dự trữ Quốc gia theo qui định.

Phụ trách cụ thể: 01 Lãnh đạo Công ty và phòng Kế hoạch.

Công ty Dược phẩm TW2 TP. Hồ Chí Minh: Thực hiện công tác lưu giữthuốc, nguyên liệu làm thuốc dự trữ Quốc gia theo qui định.

Phụ trách cụ thể: 01 Lãnh đạo Công ty và phòng Kế hoạch.

Công ty Thiết bị Y tế TW1 Hà nội: Thực hiện công tác lưu giữ máymóc, trang thiết bị dự trữ Quốc gia theo qui định.

Phụ trách cụ thể: 01 Lãnh đạo Công ty và phòng Kế hoạch.

Công ty Thiết bị Y tế TW2 TP. Hồ Chí Minh: Thực hiện công tác lưugiữ máy móc, trang thiết bị dự trữ Quốc gia theo qui định.

Phụ trách cụ thể: 01 Lãnh đạo Công ty và phòng Kế hoạch.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghịphản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch) để nghiên cứu, bổ sung và sửa đổi cho phùhợp. 

đơn vị báo cáo: . . . . . . . . Phụlục IV

 

Kế hoạch luân phiên đổi hàng dự trữQuốc gia năm . . . . . .

Đơn vị: triệu đồng

TT

Tên hàng, qui cách

Đơn vị tính

Số lượng

Thành tiền

(theo sổ sách)

Ghi chú

 

1

2

3

4

5

 

I. Nhập:

 

 

 

 

 

II. Xuất:

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhqlhytdtqg393