AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành Quy chế Xét thưởng xuất khẩu.

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành Quy chế Xét thưởng xuất khẩu.

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ THƯƠNG MẠI
Số: 1555/1999/QĐ-BTM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1999                          
QuYếT ĐịNH số 1555/1999/QĐ-BTM ngày 30/12/1999 về việc ban hành Quy chếXét thưởng xuất khẩu

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI

Về việc ban hành Quy chế Xét thưởng xuất khẩu.

 

BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI

Căn cứ Nghị đinh số 95/CP ngày 04/12/1993 của Chính phủ quy địnhchức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;

Căn cứ Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 của Thủ tướngChính phủ về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu;

Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Ban hành Quy chế Xét thưởng xuất khẩu kèm theo Quyết định này.

Điều 2.Các cơ quan chức năng của Bộ Thương mại và của các Bộ, ngành có liên quan vàcác doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu chịu trách nhiệm thi hànhQuyết định này.

Điều 3.Quyết định này có hiệu lực thi hành cho việc khen thưởng thành tích trong hoạtđộng xuất khẩu từ năm 1999./.

 

QUY CHẾ XÉT THƯỞNG XUẤT KHẨU

(ban hành kèm theo Quyết đinhsố 1555/1999/QĐ-BTM ngày 30/12/1999

của Bộ trưởng Bộ Thương mại)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Việc xét thưởng xuất khẩu được thực hiện theo Quyết định số 195/1999/QĐ-TTgngày 27/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2.Hàng năm, Bộ Tài chính chi thưởng xuất khẩu (từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu) cho cácdoanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn quy định trong Quy chế này theo quyết định củaBộ trưởng Bộ Thương mại.

Điều 3.Những mặt hàng xuất khẩu đề nghị xét thưởng xuất khẩu là những mặt hàng Nhà nướekhuyến khích xuất khẩu theo hướng dẫn của Bộ Thương mại, trừ mặt hàng gạo, dầu thô và sốlượng hàng xuất khẩu theo hạn ngạch hoặc chỉ tiêu được giao. Kim ngạch xuấtkhẩu đượe tính cả phần xuất khẩu chính ngạch và xuất khẩu tiểu ngạch (khôngtính trị giá hàng tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu).

 

Chương II

ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT KHEN THƯỞNG VÀ MỨC THƯỞNG

Điều 4. Doanhnghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luậtcó thành tích trực tiếp xuất khẩu xuất sắc, hiệu quả cao đạt tiêu chuẩn quyđịnh tại Điều 5 dưới đây đều được xét khen thưởng theo Quy chế này.

Điều 5. Tiêuchuẩn xét khen thưởng: Doanh nghiệp thuộc diện quy định tại Điều 4 xuất khẩuhàng hóa đạt một trong các tiêu chuẩn quy định dưới đây đều được xét khen thưởng.Trong trường hợp doanh nghiệp đạt được nhiều tiêu chuẩn cùng một lúc thì mỗitiêu chuẩn được xét khen thưởng riêng, nhưng tổng mức khen thưởng tối đa khôngvượt quá 300 triệu đồng:

5.1.Xuất khẩu mặt hàng (hoặc một chủng loại của mặt hàng) sản xuất tại Việt Nam màlần đầu tiên tiêu thụ được ở thị trường nước ngoài, được bổ sung vào danh mụchàng xuất khẩu của Việt Nam (không phải mặt hàng hoặc một chủng loại của mặthàng mà doanh nghiệp lần đầu tiên xuất khẩu ra nước ngoài) và hoặc lần đầu tiêntiêu thụ được ở thị trường xuất khẩu mới có hlệu quả với kim ngạch đạt từ100.000 USD/ năm trở lên. Riêng đối với các tỉnh miền núi, hải đảo kim ngạchđạt từ 50.000 USD/ năm trở lên.

Tiêuchuẩn này được tính chung cho cả hai trường hợp (mặt hàng mới, thị trường mới).Nếu một trong hai trường hợp đạt mức l00.000 USD/ năm (hoặc 50.000 USD/năm) hoặc thành tích của cả hai trườnghợp gộp lại đạt mức nêu trên thì doanh nghiệp được đề nghị xét thưởng.

Hiệuquả xuất khẩu tính toán trên cơ sở từng mặt hàng cụ thể đề nghị xét thưởng.Những tiêu thức chủ yếu để xác định hiệu quả là việc xuất khẩu mặt hàng đó thuđược đủ vốn, có lãi.

5.2.Mở rộng thị trường xuất khẩu đã có hoặc mở thêm thị trường mới, có hiệu quả vớimức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu năm sau so với năm trước, trước mắt áp dụngmức tăng trưởng là 20%, riêng các tỉnh miền núi, hải đảo là 15%; với mức tăngkim ngạch từ 200.000 USDđến 500.000 USDtùy theo từng ngành hàng và từng vùng.

5.3.Các mặt hàng xuất khẩu có chất lượng cao được huy chương tại triển lãm - hộichợ quốc tế tổ chức ở nước ngoài hoặc được các tổ chức quốc tế về chất lượnghàng hóa cấp chứng chỉ hoặc xác nhận bằng văn bản.

5.4.Xuất khẩu mặt hàng được gia công-chế biến bằng nguyên vật liệu trong nước chiếm60% trị giá trở lên hoặc mặt hàng sản xuất thu hút nhiều lao động trong nướctheo quy định hiện hành của Nhà nước như: hàng thủ cổng mỹ nghệ, hàng nông,lâm, thủy hải sản chế biến, hàng may mặc, giầy dép..., với mức kim ngạch xuấtkhẩu của đơn vị về những loại hàng này đạt từ 10 triệu USD/ năm trở lên, riêngđối với hàng thủ công mỹ nghệ là từ 5 triệu USD/năm trở lên.

5.5.Xuất khẩu các mặt hàng ngoài hạn ngạch hoặc ngoài chỉ tiêu được phân giao đạtkim ngạch từ 50 triệu USD/ năm trở lên.

Đốivới doanh nghiệp thưởng theo tiêu chuẩn 5.4 và 5.5 từ lần thứ 2 trở đi phải đảmbảo mức tăng trưởng như quy định của tiêu chuẩn 5.2..

Điều 6.Hình thức khen thưởng và mức khen thưởng:

Ngoàibằng khen do Bộ Thương mại cấp (trường hợp doanh nghiệp có thành tích đặc biệtxuất sắc thì Bộ trưởng Bộ Thương mại đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen), doanhnghiệp đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 còn được thưởng tiền từ Quỹ bỗ trợxuất khẩu theo mức quy định sau:

8.1.Doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm 5.l (Điều 5) được thưởng l% kimngạch xuất khẩu tính bằng tiền Việt Nam theo trị giá FOB, theo tỷ giá giao dịchbình quân trên thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng giữa Đồng Việt Nam và đồng USD do Ngân hàng Nhà nước công bốtại thời điểm xét thưởng, nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng Việt Nam chomột trường hợp.

6.2.Các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quy định tại các điểm 5.2, 5.4, 5.5 (Điều 5) đượcxét xếp hạng theo từng tiêu chuẩn và cứ mỗi tiêu chuẩn chọn 10 doanh nghiệpđứng đầu để thưởng với mức từ 50 đến 100 triệu đồng cho mỗi doanh nghiệp về mộttiêu chuẩn; những doanh nghiệp còn lại được thưởng khuyến khích với mức thấphơn, nhưng mức thưởng không quá 50% mức thấp nhất của 10 doanh nghiệp đứng đầu.

6.3.Doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn 5.3 (Điều 5) được thưởng 40 triệu đồng cho mọi trườnghợp nhận được huy chương hoặc văn bằng xác nhận chất lượng hàng hóa.

Điều 7.Doanh nghiệp được thưởng phải chuyển số tiền được thưởng vào quỹ khen thưởngcủa đơn vị và có quyền sử dụng tiền thưởng để phát triển kinh doanh và hoặcphân chia tiền thưởng của mình cho các tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị(kể cả tập thể, cá nhân trong các cơ quan đại diện và thương vụ của Việt Nam ởnước ngoài, các đơn vị ủy thác xuất khẩu... có công sức dóng góp vào thành tíchchung. Trường hợp tập thể, cá nhân nêu trên có thành tích đặc biệt xuất sắc,doanh nghiệp có thể đề nghị Bộ Thương mại xét thưởng bổ sung.

 

Chương III

THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG

Điều 8. Căncứ tiêu chuẩn quy định theo Quy chế này, doanh nghiệp đề nghị xét khen thưởnggửi đến Bộ Thương mại hồ sơ gồm những văn bản sau:

1.Báo cáo thành tích xuất khẩu của doanh nghiệp (ghi rõ tên, đìa chỉ, số điệnthoại, fax, số tài khoản tiền Việt Nam và tên ngân hàng mở tài khoản) theo từngtiêu chuẩn, có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp.

2.Tùy theo yêu cầu đối với từng tiêu chuẩn (theo mẫu hướng dẫn của Bộ Thươngmại), doanh nghiệp phải gửi thêm các văn bản, thống kê về thành tích đạt được;cụ thể:

Đốivới tiêu chuẩn 5.1:

Gắngiải trình cụ thể về quy trình công nghệ kỹ thuật để sản xuất mặt hàng xuấtkhẩu mới (có ảnh sản phẩm kèm theo ),

Hợpđồng xuất khẩu và các bản sao tờ khai hải quan chứng minh chính xác, đầyđủ trị giá lô hàng đề nghị xét thưởng.

3.Bản tính hiệu quả cho mỗi tiêu chuẩn.

Điều 9. Đểgiúp Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét quyết định việc khen thưởng có Hội đồngxét thưởng gồm:

Báo cáo Thứ trưởng Bộ Thương mại làChủ tịch Hội đồng.

Mộtcán bộ cấp Vụ, Vụ Xuất nhập khẩu Bộ Thương mại là ủy viên thường trực.

Đạidiện Bộ Tài chính (cấp Vụ), ủy viên.

Mộtcán bộ cấp Vụ, Vụ Kế hoạch thống kê Bộ Thương mại là ủy viên.

Mộtcán bộ cấp Vụ, Vụ Tài chính - Kế toán Bộ Thương mại là ủy viên.

Mỗivụ cử từ một đến hai chuyên viên giúp việc cho lãnh đạo vụ để tập hợp, thụ lýhồ sơ trình Hội đồng xét thưởng xem xét.

Điều 10. Căncứ báo cáo đề nghị xét thưởng của doanh nghiệp (Hồ sơ xét thưởng được lập thànhhai bộ gửi về Bộ Thương mại, một bộ gửi Vụ Kế hoạch thống kê, một bộ gửi VụXuất nhập khẩu). Hội đồng xét thưởng có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu với sốliệu thống kê của Hải quan, Tổng cục Thống kê để xem xét và kiến nghị Bộ trưởngBộ Thương mại quyết đình khen thưởng cho từng doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quyđịnh. Hạn nộp hồ sơ trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.

Điều 11. Việcxét thưởng được tiến hành trong quý II hàng năm. Trước khi công bố quyết định khen thưởng doanh nghiệp đạttiêu chuẩn 5.l, Hội đồng xét thưởng sẽ thông báo lấy ý kiến trên một số phươngtiện thông tin đại chúng để xác định tính chính xác của thành tích xét thưởng.Riêng việc xét thưởng thành tích về chất lượng hàng xuất khẩu quy định theođiểm 5.3 (Điều 5) được tiến hành trong vòng 45 ngày ngay sau khi nhận được báocáo đề nghị xét thưởng của doanh nghiệp.

Điều 12.Các Quyết định khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Thương mại được công bố công khaitrên Báo Thương mại.

Điều 13.Hàng năm, Hội đồng xét thưởng xuất khẩu có dự toán chi cho hoạt động xét thưởngcủa Hội đồng (như sử dụng vào công tác thẩm định hồ sơ xét thưởng, in ấn tàiliệu, bằng khen, đăng đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chứccác cuộc họp xét thưởng và tổng kết hàng năm...) để Bộ Tài chính tổng hợp đưavào dự toán chung.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Quychế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành và áp dụng choviệc khen thưởng thành tích trong hoạt động xuất khẩu từ năm 1999.

Việcsửa đổi, bổ sung Quy chế do Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định sau khi trao đổiý kiến với Bộ Tài chính./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhqcxtxk348