AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc Ban hành Quy chế về tổ chức và quản lý bến xe ôtô khách

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc Ban hành Quy chế về tổ chức và quản lý bến xe ôtô khách

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Số: 730/1999/QĐ-BGTVT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 1999                          
Bộ Giao thông

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Về việc Ban hành Quy chế về tổ chức và quản lý bến xeôtô khách

 

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Nghị định 22/CP ngày 22/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ,quyền hạn, trách nhiệm quản lí nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giaothông vận tải;

Nhằm tăng cường công tác quản lí Nhà nước đối với các bến xe ôtôkhách, bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của chủ phương tiện và hành khách đi xe,tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tham gia vậntải hành khách công cộng, góp phần lập lại trật tự vận tải, thực hiện mục tiêuan toàn, thuận tiện, văn minh, hiệu quả;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam và Vụ trưởng VụPháp chế - Vận tải

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nayban hành kèm theo Quyết định này "Qui chế về tổ chức và quản lí bến xe ôtôkhách".

Điều 2. Quyếtđịnh này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số1277/QĐ-VT ngày 4/7/1991 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Điều 3.Cục trưởng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và phối hợp với cácSở GTVT (GTCC) tổ chức, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 4.Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải, Cục trưởng Cục Đường bộViệt Nam, các Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịutrách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ BẾN XE Ô TÔ KHÁCH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 730/1999/QĐ-BGTVT ngày24/03/1999

của Bộ trưởng Bộ GTVT)

 

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Quichế này qui định những nguyên tắc cơ bản trong việc tổ chức quản lí bến xe ôtôkhách (sau đây gọi tắt là Bến xe khách).

Điều 2. Phạmvi và đối tượng áp dụng

Quichế này được áp dụng đối với tất cả các bến xe khách trong toàn quốc.

Đơnvị quản lí bến xe khách, tập thể và cá nhân tham gia vận chuyển hành khách côngcộng (gọi chung là đơn vị vận tải) có ôtô hoạt động đón trả khách, nhận trảhành lý, hàng hoá bao gửi tại bến xe khách đều phải tuân theo các qui định củaQui chế này.

Điều 3.Bến xe khách

Lànơi qui định để xe khách vào đón, trả khách trên nhiều luồng tuyến vận chuyểnhành khách; nơi hành khách tập trung để lên phương tiện vận tải; nơi có bộ phậnquản lí nhà nước về giao thông vận tải.

Làmột bộ phận thuộc cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đường bộ, nằm trong quyhoạch tổng thể của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Bếnxe khách được xây dựng ở những nơi thuận tiện cho sự đi lại của hành khách nhưgần các đầu mối giao thông, khu tập trung dân cư, trung tâm hành chính, kinhtế, trung tâm văn hoá hoặc gần nơi chuyển tiếp từ phương tiện vận tải khác sangphương tiện vận tải đường bộ và từ phương tiện vận tải đường bộ sang các phươngtiện vận tải khác.

Điều 4.

Bếnxe khách (hoặc các bến xe khách) được tổ chức thành doanh nghiệp do ngành GTVTthống nhất quản lí về mặt tổ chức và hoạt động. Việc thành lập, hoạt động, giảithể, phá sản doanh nghiệp bến xe khách được thực hiện theo qui định của phápluật hiện hành.

Điều 5.

Cácphương tiện vận tải hành khách hoạt động theo luồng tuyến cố định đều phải đóntrả khách, nhận trả hành lý, hàng hoá trong khu vực bến xe hoặc tại những nơicó điểm đỗ, điểm dừng xe đã được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW qui định(trừ khi ôtô được cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền huy động đi làm nhiệmvụ khẩn cấp). Ôtô ra hoạt động nhất thiết phải xuất phát từ bến đầu luồng tuyếnvà kết thúc ở bến cuối tuyến. Xe phải chạy đúng hành trình qui định. Việc đưaxe ra hoạt động trên các luồng tuyến, số chuyến lượt và giờ xe chạy được thựchiện thống nhất theo biểu đồ vận hành do Sở GTVT (GTCC) phê duyệt.

Điều 6.Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

"Ôtô"là các loại xe chạy bằng động cơ hoạt động trên đường giao thông, có số bánh xenhiều hơn 3 (ba) và do người điều khiển.

"Phươngtiện kinh doanh vận tải hành khách công cộng" là ôtô của các chủ doanhnghiệp đã được cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền cho phép vận tải côngcộng và được cấp giấy phép vận tải hành khách công cộng.

"Luồngtuyến vận tải hành khách" được xác định bởi bến xe đi (nơi phương tiệnxuất phát) và bến xe đến (nơi phương tiện kết thúc hành trình) qua các điểmdừng, đỗ cố định trên dọc tuyến đường.

"Điểmđỗ xe" là nơi được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW qui định để cho xeôtô đỗ đón trả khách. Khi đỗ ôtô phải tắt máy.

"Điểmdừng xe" là nơi được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW qui định để cho xeôtô dừng đón trả khách. Khi dừng, xe ôtô phải nổ máy và người điều khiển phươngtiện vẫn ngồi ở vị trí lái.

Điều 7.Đầu tư, xây dựng bến xe khách

Nhànước khuyến khích các doanh nghiệp vận tải ôtô, các thành phần kinh tế cùngtham gia góp vốn xây dựng, cải tạo, nâng cấp (sau đây gọi tắt là xây dựng) bếnxe khách. Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp bến xekhách.

Bếnxe khách được thiết kế và xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Lưu lượng hành khách, số lượng xe ôtô ra vào bến là căn cứ để thiết kế quy môxây dựng bến xe khách.

Việcxây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp bến xe khách hiện có phải tuân theo các quiđịnh của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

 

Chương II

QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BẾN XE KHÁCH

Điều 8.

Quảnlí nhà nước đối với bến xe khách bao gồm các nhiệm vụ:

Quảnlí về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch xây dựng, nâng cấp, cải tạo bến xe khách.

Banhành các qui định về tổ chức và quản lí bến xe khách.

Duyệtthiết kế xây dựng và cấp phép khai thác bến xe khách.

Quảnlí về giá và các khoản thu khác của bến xe khách.

Banhành qui chế phục vụ hành khách, chế độ chính sách đối với hành khách đi xe.

Thanhtra, kiểm tra các hoạt động của bến xe khách; thanh tra, kiểm tra tại bến xekhách việc thực hiện Thể lệ vận tải.

Điều 9.Phân cấp quản lí bến xe khách

9.1Bộ Giao thông vận tải:

Banhành các văn bản qui phạm pháp luật về tổ chức quản lí hoạt động của bến xekhách thực hiện trong phạm vi cả nước.

Thanhtra, kiểm tra các hoạt động của bến xe khách.

9.2Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW (gọi tắt là UBND cấp tỉnh):

Duyệtqui hoạch, kế hoạch xây dựng, cải tạo, nâng cấp các bến xe khách thuộc tỉnh.Quyết định thành lập hoặc giải thể các doanh nghiệp bến xe khách thuộc quyềnquản lí.

Căncứ vào giá và các khoản thu khác của Nhà nước, qui định giá và các khoản thukhác cho các hoạt động tại bến xe khách.

Kiểmtra, thanh tra việc thực hiện cơ chế chính sách của Nhà nước và của Bộ GTVT đốivới các bến xe khách thuộc tỉnh, thành phố.

9.3Cục Đường bộ Việt Nam:

ĐượcBộ GTVT uỷ quyền thực hiện chức năng quản lí nhà nước đối với các bến xe kháchtrong phạm vi cả nước.

Xâydựng hoặc tham gia xây dựng cơ chế chính sách về tổ chức và quản lí bến xekhách để trình Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành. Cục có trách nhiệm hướng dẫn và tổchức kiểm tra việc thực hiện.

TrìnhBộ Giao thông vận tải, Ban Vật giá Chính phủ công bố giá trần cho các hoạt độngcủa bến xe khách.

9.4Các Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính):

Thammưu cho UBND cấp tỉnh trong việc xây dựng qui hoạch hệ thống bến xe khách trongphạm vi địa phương. Tham gia thẩm định khi thành lập và có ý kiến khi giải thểdoanh nghiệp bến xe khách.

Thammưu cho UBND cấp tỉnh trong việc tổ chức quản lí bến xe khách.

Kiểmtra giám sát việc thực hiện qui định của nhà nước, của Bộ Giao thông vận tảiliên quan đến hoạt động bến xe khách. Chỉ đạo việc hiệp thương về phân côngchuyến lượt, xếp nốt (tài chuyến), quay vòng nốt.

Kiểmtra việc thực hiện nhiệm vụ quản lí nhà nước như trật tự, vệ sinh môi trường.

 

Chương III

TỔ CHỨC BẾN XE KHÁCH

Điều 10. Môhình tổ chức bến xe khách

Căncứ vào đặc điểm, tính chất và quy mô, Bến xe khách có thể tổ chức thành mộttrong các mô hình sau:

Mộtbến xe khách tổ chức thành một doanh nghiệp hoạt động độc lập có tư cách phápnhân, có tài khoản và con dấu theo qui định của pháp luật hiện hành.

Nhiềubến xe khách tổ chức thành một doanh nghiệp hoạt động độc lập có tư cách phápnhân, có tài khoản và con dấu theo qui định của pháp luật hiện hành.

Việclựa chọn mô hình tổ chức do cơ quan chủ quản có thẩm quyền quyết định.

 Điều11. Tổ chức bộ máy của bến xe khách

Bếnxe khách có bộ máy điều hành, bộ máy giúp việc tuỳ theo quy mô, nội dung, tínhchất công việc.

Điều 12. Các loại bến xe khách

Theoloại luồng tuyến hoạt động có thể phân chia bến xe khách thành các loại sau:

Bếnxe khách nội tỉnh là bến xe được tổ chức để phục vụ các phương tiện vận chuyểnhành khách công cộng hoạt động trên các luồng tuyến nội tỉnh, nội thành phốtrực thuộc Trung ương.

Bếnxe khách liên tỉnh là bến xe khách được tổ chức để phục vụ cho các phương tiệnvận chuyển hành khách công cộng hoạt động trên các luồng tuyến liên tỉnh.

Bếnxe khách hỗn hợp là bến xe khách vừa được tổ chức cho những phương tiện vậnchuyển hành khách công cộng liên tỉnh vừa tổ chức cho những phương tiện vậnchuyển hành khách công cộng nội tỉnh, nội thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 13.Điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ và cơ sở vật chất kỹ thuật của Bến xe khách

13.1Điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ:

Thủtrưởng bến xe khách phải có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên và có thờigian công tác trong ngành trên 3 năm.

Cánbộ công nhân viên bến xe phải là người am hiểu nghiệp vụ, được đào tạo hoặc cókinh nghiệm quản lí về lĩnh vực chuyên ngành vận tải ôtô.

Trongkhi làm nhiệm vụ, cán bộ công nhân viên bến xe khách phải mặc quần áo đồng phụcvà đeo biển tên theo quy định của Bộ GTVT.

13.2Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật:

13.2.1Cơ sở vật chất kỹ thuật bắt buộc

Códiện tích phù hợp giành cho sân đỗ xe, nhà chờ và các công trình phụ trợ khác.

Cóquầy bán vé phục vụ cho khách mua vé đi các tuyến đường.

Cósân đỗ xe (sân nền cứng, không lầy lội, phương tiện ra vào thuận tiện)

Cónơi đón khách, trả khách.

Cóhệ thống biển báo hướng dẫn (về luồng tuyến, chuyến lượt, giờ xe chạy, giávé...).

Cóhệ thống chiếu sáng, khu vực vệ sinh, cứu hoả, y tế.

Cóđường cho xe ôtô ra vào bến.

Cótường hoặc hàng rào bao quanh bến xe khách, có nhân viên bảo vệ.

13.2.2Tuỳ thuộc vào điều kiện, qui mô, bến xe có thể có thêm cơ sở vật chất kỹ thuậtsau:

Códịch vụ bảo dưỡng kỹ thuật ôtô.

Cótrạm xăng dầu, chỗ rửa xe.

Cónơi ăn nghỉ cho lái phụ xe và hành khách chờ đi xe nghỉ qua đêm.

Cónơi vui chơi giải trí, phục vụ ăn uống giải khát.

Cógian hàng bán phụ tùng vật tư ôtô và các dịch vụ khác.

Điều 14.Nhiệm vụ, quyền hạn của bến xe khách

14.1Nhiệm vụ của bến xe khách:

Nếuđược Giám đốc Sở GTVT (GTCC) uỷ quyền, thủ trưởng bến xe chủ trì việc hiệp thươnggiữa các doanh nghiệp vận tải (chủ phương tiện vận tải thuộc các thành phầnkinh tế) có phương tiện hoạt động tại bến xe khách về bố trí chuyến lượt, xếpnốt (tài chuyến) và quay vòng nốt.

Tổchức bán vé cho các chủ phương tiện theo hợp đồng ký kết (kể cả bán vé hành lý,hàng hoá) hoặc cho các đơn vị vận tải thuê địa điểm để bán vé.

Tổchức bốc xếp hành lý, hàng hoá kể cả xe đạp, xe máy, tổ chức trông giữ ôtô đỗtrong bến xe.

Tổchức các hoạt động dịch vụ phục vụ hành khách và lái xe, dịch vụ kỹ thuật chocác phương tiện vận tải.

Phốihợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có nhiệm vụ quản lý nhà nước đảmbảo trật tự trị an, đảm bảo mỹ quan và vệ sinh môi trường trong bến.

Đưaxe vào bến xếp khách theo biên bản hiệp thương của các chủ phương tiện cùngtham gia hoạt động trên tuyến và biểu đồ vận hành đã được Sở GTVT (GTCC) phêduyệt.

Bếnxe khách được cơ quan quản lí nhà nước uỷ quyền thực hiện một số nhiệm vụ sau:

Kiểmtra việc chấp hành thể lệ vận chuyển hành khách bằng ôtô đối với các phươngtiện hoạt động tại bến xe khách.

Kiểmtra các thủ tục, giấy tờ của phương tiện và người lái theo qui định hiện hànhkhi hoạt động tại bến xe khách.

Trựctiếp giải quyết chế độ ưu đãi cho hành khách đi xe được hưởng theo quy định củanhà nước và của Bộ GTVT.

14.2Quyền hạn của bến xe khách:

Bếnxe khách được quyền ký kết hợp đồng với các đơn vị vận tải có đủ thủ tục kinhdoanh vận tải hợp pháp và được cơ quan quản lí nhà nước chuyên ngành GTVT cho phép;Nếu được đơn vị vận tải uỷ quyền bến xe khách thay mặt đơn vị vận tải ký kếthợp đồng với các bến xe khách khác.

Hợpđồng thể hiện những cam kết cơ bản giữa bến xe và đơn vị vận tải trên các mặt:bảo đảm số chuyến lượt, giờ xe chạy, chất lượng phương tiện, giá cước vận tảihành khách, giá dịch vụ bến xe, phương thức bán vé, biện pháp thu hút khách,trật tự vệ sinh, thái độ phục vụ.v.v....

Hợpđồng được thoả thuận những điều kiện thưởng phạt về hành chính và kinh tế giữacác bên ký kết.

Hợpđồng nói ở phần trên chỉ áp dụng cho các bến xe có đủ tư cách pháp nhân, hoạtđộng độc lập. Hợp đồng có giá trị trong 1 năm. Trước 60 ngày hết hạn hợp đồngnếu 2 bến không có văn bản đề nghị thay đổi hợp đồng thì mặc nhiên hợp đồng cógiá trị trong năm tiếp theo.

Kýxác nhận ngày giờ xe xuất bến cho các phương tiện vận tải.

Bếnxe khách có quyền từ chối không cho phương tiện vào bến xếp khách đối với nhữngxe không đảm bảo tiêu chuẩn phục vụ, lái xe vi phạm nội qui, qui chế phục vụhành khách.

Bếnxe khách có quyền kiến nghị và phối hợp với các cơ quan: thanh tra giao thông,chính quyền địa phương nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Lập biên bản đốivới những lái xe xuất bến không đúng giờ, không đảm bảo số chuyến lượt đã đăngký, xe chở quá tải, chở hàng lậu, hàng quốc cấm, chất dễ cháy nổ, tinh thầnthái độ phục vụ thiếu văn minh lịch sự với hành khách.

Bếnxe khách có quyền yêu cầu đơn vị vận tải khác bố trí xe chạy thay cho các xehỏng hoặc xe không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc lái xe vi phạm các qui định củabến xe khách.

Điều 15.

Bếnxe khách tổ chức nhiều hình thức bán vé để phục vụ thuận tiện cho hành khách(như bán vé tại bến, bán vé tại các khu vực tập trung dân cư, bán vé qua điệnthoại, bán vé đưa đến tận nhà và đón khách đến bến xe).

Cácđơn vị vận tải được tổ chức các địa điểm bán vé tại các khu vực sau khi được SởGTVT (GTCC) chấp thuận. Bến xe khách có trách nhiệm hướng dẫn hành khách đã cóvé do các đơn vị vận tải bán vào bến đi xe.

Cácđiểm bán vé ngoài bến xe khách (của bến xe hoặc đơn vị vận tải) phải có thôngtin về bến xe để điều hành chung và bố trí phương tiện vận chuyển.

Điều 16.Qui trình hoạt động của bến xe khách

Hoạtđộng của bến xe khách bao gồm hai qui trình chính sau đây:

16.1Qui trình 1: ôtô vào bến trả khách.

Hướngdẫn cho ôtô vào vị trí qui định để trả khách.

Hướngdẫn hành khách xuống xe và mua vé đi tiếp (nếu có yêu cầu).

Tổchức xếp dỡ hàng hoá, hành lý, hàng bao gửi cho hành khách.

Nhậnhoặc trả hàng bao gửi (nếu có).

Làmthủ tục cho hành khách đăng ký tiếp chuyển (nếu là khách đi liên tuyến)

Hướngdẫn cho ôtô vào vị trí làm vệ sinh xe và kiểm tra an toàn kỹ thuật.

Hướngdẫn ôtô về vị trí chờ đợi.

16.2Qui trình 2: ôtô xuất bến

Làmthủ tục cho ôtô đăng ký vào bến xếp khách.

Thôngtin hướng dẫn hành khách vào cửa mua vé, bán vé cho hành khách (kể cả hành lý,hàng hoá) và những hành khách có vé liên tuyến cần chuyển tiếp tại bến theo yêucầu.

Hướngdẫn lái xe đưa ôtô vào vị trí xếp khách.

Kiểmsoát vé hành khách, hành lý khi ra cửa lên ôtô.

Lậpchứng từ vận chuyển và ký tên đóng dấu xác nhận ngày giờ ôtô xuất bến.

Điều 17.Các khoản thu chi của bến xe khách.

17.1.Khoản thu của bến xe khách bao gồm:

Thuvề hoạt động bán vé: trích tỷ lệ % trong tổng số vé bán ra cho các chuyến xexuất phát tại bến.

Thuvề xe ra vào bến.

Thuvề bảo vệ các loại xe ôtô đỗ qua đêm trong bến.

Thuvề xếp dỡ, nhận bảo quản, giao nhận hành lý, hàng bao gửi ( kể cả xe đạp, xemáy).

Thuvề các dịch vụ khác như xăng dầu, bảo dưỡng kỹ thuật, ăn nghỉ của lái phụ xe(nếu có).

Cáckhoản thu khác.

Cáckhoản thu trên (trừ hai khoản thu về dịch vụ, thu khác) do Cục ĐBVN qui địnhmức giá trần, cơ quan có thẩm quyền của tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyếtđịnh mức cụ thể.

17.2.Khoản chi của bến xe khách:

Cáckhoản chi và mức chi được thực hiện theo qui định của pháp luật hiện hành.

 

Chương IV

THÀNH LẬP VÀ BÃI BỎ BẾN XE KHÁCH

Điều 18.Thành lập và bãi bỏ bến xe ôtô khách

18.1.Thành lập bến xe khách

Bếnxe khách phải được xây dựng theo đúng qui hoạch đã được cấp có thẩm quyền phêduyệt. Nếu không nằm trong qui hoạch thì phải được bổ sung và trình cấp có thẩmquyền phê duyệt. Hồ sơ thủ tục do đơn vị lập, Sở GTVT (GTCC) thẩm định, trìnhUBND tỉnh, thành phố quyết định theo qui định của pháp luật hiện hành về quảnlí đầu tư và xây dựng.

Hồsơ lập bến xe khách mới bao gồm:

Đơnxin mở bến xe khách

Dựán về lập bến xe thể hiện các nội dung cơ bản:

Cósố liệu điều tra nhu cầu đi lại của hành khách và số lượng phương tiện vậnchuyển thông qua bến xe.

Sốliệu về vốn và nguồn vốn đầu tư.

Phươngán tổ chức, điều hành quản lí hoạt động của bến xe khách.

Dựán thiết kế xây dựng bến xe khách.

Giấyxác nhân quyền sử dụng đất đai tại nơi mở bến xe khách.

Điềulệ tổ chức hoạt động của bến xe khách .

Quyếtđịnh thành lập doanh nghiệp và chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Khixây dựng xong bến xe khách mới, Sở GTVT (GTCC) thông báo cho các đơn vị vậnchuyển có liên quan và nhân dân biết trước 15 ngày (qua các phương tiện thôngtin đại chúng).

18.2.Bãi bỏ bến xe khách

Khibến xe khách không phù hợp với nhu cầu đi lại của nhân dân trong vùng (vùng kinhtế hay vùng dân cư) hoặc để đảm bảo cho nhu cầu an ninh chính trị và trật tự antoàn xã hội thì đơn vị quản lí bến xe làm văn bản nêu rõ lý do trình cấp quảnlí nhà nước có thẩm quyền quyết định bãi bỏ bến xe khách.

Khicó quyết định bãi bỏ đối với bến xe khách đó, đơn vị quản lí bến xe tiến hànhcác thủ tục cần thiết theo qui định hiện hành và thông báo cho các đơn vị vậntải có liên quan và nhân dân biết trước 15 ngày (trên các phương tiện thông tinđại chúng).           

Căncứ vào điều 13, Sở GTVT (GTCC) kiểm tra các bến xe đang hoạt động theo điềukiện tiêu chuẩn bến xe.

 

Chương V

KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19.

CácSở GTVT (GTCC) căn cứ nội dung bản Qui chế này, phối hợp với chính quyền cáccấp, các cơ quan chức năng có liên quan tiến hành thường xuyên kiểm tra, xử lývi phạm hành chính những bến xe khách thành lập trái với các qui định của Quichế này.

CácSở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) chỉ đạo lực lượng Thanh tra giaothông kiểm tra việc đỗ đón khách ngoài bến và lệnh xuất bến của các phương tiệntại các điểm đỗ và trong khu vực bến xe.

Điều 20.

Mọitrường hợp kiểm tra đối với phương tiện, người lái, hành khách, hành lý, hàngbao gửi đều phải được thực hiện tại bến xe khách (trước giờ xe xuất bến). Trườnghợp cần thiết phải giữ ôtô, người điều khiển phương tiện, bến xe khách phảithông báo cho hành khách biết và bố trí cho hành khách có chỗ chờ đợi nghỉngơi. Nếu phải kéo dài thời gian quá 60 phút thì thủ trưởng bến xe khách phảicó trách nhiệm bố trí xe khác thay thế để phục vụ hành khách đi đúng tuyến đãbán vé.

Bênnào gây ra sự chậm trễ dẫn đến các thiệt hại, thì bên đó phải chịu mọi phí tổnphát sinh.

Điều 21.

Mọivi phạm qui chế này và các qui định khác có liên quan đến bến xe khách đều bịxử lí theo các qui định của pháp luật hiện hành./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhqcvtcvqlbxk380