QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Về việc ban hành Quy chế tạm thời về thẩm quyền giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân tại các đơn vị trong ngành Tài chính
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo số 26/2004/QH11 ngày 15 tháng
06 năm 2004;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo số 58/2005/QH11 ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Xét đề nghị của Chánh thanh tra Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời về thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân tại các đơn vị trong ngành Tài chính.
Điều 2. Quy chế này thay thế Điều 6, Điều 7 của Quy chế tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo của công dân tại các đơn vị trong ngành Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 155/2002/QĐ-BTC ngày
20/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính,
Chánh văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ TẠM THỜI
Về thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân tại các đơn vị trong ngành Tài chính
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2006/QĐ-BTC
ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Ngày 29/11/2005, Quốc hội ban hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo (có
hiệu lực từ ngày 1/6/2006) sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 15/6/2004 và Luật Khiếu nại, tố cáo 1998.
Để đáp ứng các yêu cầu đặt ra đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các đơn vị
trong ngành Tài chính, Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời về thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong ngành Tài chính như sau:
Điều 1. Thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính.
1. Quy định chung về thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:
Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cấp nào thì thủ trưởng đơn vị cấp đó có
trách nhiệm giải quyết lần đầu.
Khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì thủ trưởng cấp trên trực tiếp có trách
nhiệm giải quyết.
Không xem xét giải quyết đối với những vụ khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai và những vụ khiếu nại đã được tòa án thụ lý để giải quyết.
2. Quy định cụ thể về thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với các đơn vị trong ngành Tài chính:
- Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; Giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại; Giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc
quyền quản lý Nhà nước của Bộ trưởng Bộ Tài chính mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải
quyết lần đầu; Giải quyết khiếu nại có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý tài chính mà Giám
đốc Sở Tài chính đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
- Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Cục Dự trữ quốc gia, Kho bạc
Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước...) có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức thuộc cấp mình quản lý; Giải
quyết lần hai đối với các khiếu nại mà thủ trưởng các tổ chức chuyên ngành cấp tỉnh hoặc khu vực
đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
- Thủ trưởng các tổ chức chuyên ngành cấp tỉnh (Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Cục Hải quan khu vực,
Dự trữ quốc gia khu vực,...) giải quyết lần đầu đối với các khiếu nại quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cấp mình và cán bộ do mình quản lý; Giải quyết lần hai đối với các khiếu nại mà
thủ trưởng cấp dưới trực tiếp đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
- Thủ trưởng các tổ chức chuyên ngành cấp huyện (Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước cấp huyện...) hoặc
cấp tương đương (Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh; Đội kiểm soát chống buôn lậu; Hải đội
kiểm soát trên biển) giải quyết lần đầu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình
của cán bộ, công chức thuộc cấp mình quản lý.
- Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ (Học viện Tài chính, các trường cao đẳng, trung học, nghiệp
vụ ...) giải quyết lần đầu đối với khiếu nại liên quan đến lĩnh vực quản lý và của cán bộ thuộc
quyền quản lý của mình; giải quyết lần hai đối với các khiếu nại mà thủ trưởng các đơn vị cấp
dưới đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ giải quyết lần đầu đối với khiếu
nại liên quan đến lĩnh vực quản lý và của cán bộ thuộc quyền quản lý của mình.
- Tổng giám đốc, giám đốc các doanh nghiệp thuộc Bộ giải quyết lần đầu đối với khiếu nại liên
quan đến các quyết định mang tính hành chính, hành vi mang tính hành chính của mình; Giải quyết lần hai
đối với các khiếu nại mà thủ trưởng các đơn vị cấp dưới trực tiếp đã giải quyết nhưng còn khiếu
nại.
- Giám đốc các công ty thành viên hạch toán độc lập giải quyết lần đầu đối với khiếu nại liên quan
đến các quyết định mang tính hành chính, hành vi mang tính hành chính của mình, và giải quyết lần hai đối
với các khiếu nại mà giám đốc các công ty thành viên hạch toán phụ thuộc đã giải quyết nhưng còn khiếu
nại. Giám đốc các công ty thành viên hạch toán phụ thuộc giải quyết khiếu nại liên quan đến quyết
định mang tính hành chính, hành vi mang tính hành chính của mình.
3. Trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị trong việc giúp thủ trưởng cơ quan cùng cấp thực hiện giải
quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền:
- Thủ trưởng các đơn vị có chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực nào, có trách nhiệm thẩm tra, xác
minh, và tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp giải quyết đơn khiếu nại ở lĩnh vực đó.
- Trường hợp, thủ trưởng các đơn vị có chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành (tổng cục, cục ...
thuộc Bộ, cục, ban ...thuộc tổng cục.v.v...) đã giải quyết lần đầu nhưng công dân vẫn còn khiếu nại,
thủ trưởng cùng cấp có trách nhiệm phải giải quyết lần hai, thì Chánh thanh tra cùng cấp (đối với nơi
có tổ chức Thanh tra), hoặc người được giao nhiệm vụ quản lý, giải quyết khiếu nại (đối với nơi
không có tổ chức Thanh tra) có trách nhiệm thẩm tra, xác minh, và tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan quản lý
cùng cấp giải quyết.
4. Các cơ quan trong ngành Tài chính đã thụ lý đơn khiếu nại trước ngày 1/6/2006 (chưa có quyết định giải
quyết cuối cùng) thì tiếp tục giải quyết khiếu nại theo trình tự thủ tục được quy định của Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 15/6/2004 và Luật Khiếu nại,
tố cáo 1998. Đối với các trường hợp này thì Bộ trưởng Bộ Tài chính là người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại cuối cùng.
Điều 2. Thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại quyết định kỷ luật.
1. Quy định chung về thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật
Khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của thủ trưởng cơ quan nào thì thủ trưởng cơ quan đó có
trách nhiệm giải quyết; trong trường hợp còn khiếu nại tiếp thì thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp
có trách nhiệm giải quyết.
2. Quy định cụ thể về thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật đối với các đơn vị
trong ngành Tài chính
- Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật do mình
ban hành; Giải quyết lần hai đối với khiếu nại quyết định kỷ luật mà thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ
đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
- Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Cục Dự trữ quốc gia, Kho bạc
Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước...) có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại quyết định kỷ
luật mà mình đã ban hành; Giải quyết lần hai đối với khiếu nại kỷ luật cán bộ mà tổ chức chuyên
ngành cấp tỉnh hoặc khu vực đã giải quyết nhưng còn khiếu nại,
- Thủ trưởng các tổ chức chuyên ngành cấp tỉnh ( Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Dự
trữ quốc gia khu vực ...) giải quyết lần đầu các khiếu nại quyết định kỷ luật của mình ban hành.
- Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ (Học viện Tài chính, các trường cao đẳng, trung học ...)
giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật mà mình đã ban hành.
- Tổng giám đốc, giám đốc các doanh nghiệp thuộc Bộ giải quyết khiếu nại liên quan đến các quyết định
kỷ luật mà mình đã ban hành và giải quyết lần hai đối với khiếu nại về quyết định kỷ luật cán
bộ mà thủ trưởng các đơn vị cấp dưới trực tiếp đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
- Giám đốc các công ty thành viên hạch toán độc lập giải quyết lần đầu đối với khiếu nại liên quan
đến quyết định kỷ luật mà mình đã ban hành; Giải quyết lần hai đối với khiếu nại quyết định
kỷ luật cán bộ mà giám đốc các công ty thành viên hạch toán phụ thuộc đã giải quyết nhưng còn khiếu
nại. Giám đốc các công ty thành viên hạch toán phụ thuộc giải quyết khiếu nại liên quan đến quyết
định kỷ luật mà mình ban hành.
3. Trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị trong việc giúp thủ trưởng cơ quan cùng cấp giải quyết khiếu
nại quyết định kỷ luật thuộc thẩm quyền:
Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ giúp thủ trưởng cùng cấp quản lý tổ chức, cán bộ (Vụ
trưởng, trưởng ban, trưởng phòng... tổ chức cán bộ) có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan quản lý
cùng cấp thẩm tra, xác minh, và tham mưu giải quyết các khiếu nại về quyết định kỷ luật thuộc thẩm
quyền.
Chánh thanh tra giúp thủ trưởng cơ quan cùng cấp giải quyết khiếu nại những trường hợp cần thiết khi
được thủ trưởng cơ quan cùng cấp giao.
Điều 3. Thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo
1. Quy định chung về thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của cơ quan nào
trong ngành Tài chính thì thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức
thuộc quyền quản lý của cơ quan nào trong ngành Tài chính thì thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải
quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của thủ trưởng, phó
thủ trưởng cơ quan nào thì thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị đó có trách nhiệm giải
quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ
trưởng Bộ Tài chính thì do Thủ tướng Chính phủ giải quyết.
Không xem xét, giải quyết những tố cáo dấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp
mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng
không có bằng chứng mới.
2. Quy định cụ thể về thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với các đơn vị trong ngành Tài chính
- Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có nội dung liên
quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của cấp mình; Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành
vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức cấp mình và giải quyết tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật của thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ.
- Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Cục Dự trữ quốc gia, Kho bạc
Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước,...) giải quyết tố cáo hành vi, vi phạm pháp luật có nội dung
liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của cấp mình; Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật,
hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức cấp mình và giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp.
- Thủ trưởng các tổ chức chuyên ngành cấp tỉnh hoặc tương đương (Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc
Nhà nước tỉnh, Dự trữ quốc gia khu vực,...) giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có nội dung
liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của cấp mình; Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật,
hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức cấp tỉnh và giải quyết tố cáo
hành vi, vi phạm pháp luật của thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị cấp huyện.
- Thủ trưởng các tổ chức chuyên ngành cấp huyện hoặc tương đương (Chi cục Thuế, Chi cục Hải quan, Kho
bạc Nhà nước...) giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản
lý Nhà nước của cấp mình; Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức cấp huyện.
- Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ (Học viện Tài chính, các trường cao đẳng, trung học...)
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ thuộc đơn vị mình; giải quyết tố cáo hành vi, vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm
vụ công vụ của thủ trưởng, phó thủ trưởng các đơn vị cấp dưới trực tiếp.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ thuộc đơn vị mình.
- Tổng giám đốc, giám đốc các doanh nghiệp thuộc Bộ giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành
vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ thuộc đơn vị minh; Giải quyết tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ công vụ của thủ trưởng, phó thủ trưởng,
kế toán trưởng các đơn vị cấp dưới trực tiếp.
- Giám đốc các công ty thành viên hạch toán độc lập giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành
vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ thuộc công ty; Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật, hành vi vi phạm nhiệm vụ, công vụ của giám đốc, phó giám đốc các công ty hạch toán phụ
thuộc. Giám đốc các công ty thành viên hạch toán phụ thuộc giải quyết tố cáo hành vi, vi phạm pháp luật,
hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ thuộc công ty mình.
- Giám đốc các Sở Tài chính giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có nội dung liên quan đến lĩnh
vực quản lý Nhà nước của Sở; Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định
về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức cấp mình. Tố cáo liên quan đến lãnh đạo Sở Tài chính
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, giải quyết.
3. Trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị trong việc giúp thủ trưởng cơ quan cùng cấp thực hiện giải
quyết tố cáo thuộc thẩm quyền:
- Thủ trưởng các đơn vị có chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực nào, có trách nhiệm giúp thủ trưởng
cơ quan quản lý cùng cấp thẩm tra, xác minh hoặc thanh tra kết luận để giải quyết đơn tố cáo ở lĩnh
vực đó.
- Chánh thanh tra các cấp (đối với nơi có tổ chức Thanh tra), hoặc người được giao nhiệm vụ quản lý,
giải quyết khiếu nại (đối với nơi không có tổ chức Thanh tra) có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan
cùng cấp xem xét, xác minh hoặc thanh tra kết luận để giải quyết nội dung tố cáo có liên quan đến nhiều
lĩnh vực; nội dung tố cáo mà thủ trưởng cơ quan cấp dưới đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật
cần phải xem xét giải quyết lại.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Quy chế này thay thế Điều 6, Điều 7 của Qui chế tiếp công dân, nhận và giải quyết khiếu nại tố cáo
tại các đơn vị trong ngành Tài chính ban hành theo Quyết định số 155/2002/QĐ-BTC ngày 20/12/2002 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tài chính có trách nhiệm thực hiện tốt Quy chế
ban hành theo Quyết định số 155/2002/QĐ-BTC ngày 20/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và những điều sửa
đổi tại Quy chế này./.