AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Phối hợp quản lý đô thị Hải Phòng

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Phối hợp quản lý đô thị Hải Phòng

Thuộc tính

Lược đồ

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Số: 774/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2000                          
774, ngày 05 tháng 5 năm 2000

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Về việc ban hành Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của

Hội đồng Phối hợp quản lý đô thị Hải Phòng

 

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Quyết định số 2051/QĐ-UB ngày 17/11/1999 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc thành lập Hội đồng Phối hợp quản lý đô thị Hải Phòng;

Xét đề nghị của ông Chủ tịch Hội đồng Phối hợp quản lý đô thị và ông Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền thành phố,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Phối hợp quản lý đô thị Hải Phòng.

Điều 2: Bản Quy chế có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các thành viên của Hội đồng Phối hợp quản lý đô thị Hải Phòng căn cứ Quyết định thi hành./.

 

QUY CHẾ

Tạm thời về tổ chức và hoạt động

của Hội đồng Phối hợp quản lý đô thị Hải Phòng

(Ban hành kèm theo Quyết định số 774/QĐ-UB

ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Uỷ ban nhân dân thành phố)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1:

a- Tên gọi: "Hội đồng Phối hợp quản lý đô thị Hải Phòng", sau đây gọi tắt là "Hội đồng".

Trụ sở thường trực tại: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

b- Cơ quan quyết định thành lập: Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng (trên cơ sở thoả thuận của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ).

c- Vị trí, chức năng: Hội đồng là tổ chức phối hợp liên ngành để tư vấn - tham mưu, đề xuất cho Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố về việc xây dựng các quy hoạch chiến lược phát triển đô thị hợp nhất, xây dựng các chương trình đầu tư đa ngành và kế hoạch hành động liên ngành; giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố điều hành, quyết định những hoạt động liên ngành thuộc phạm vi công việc của Hội đồng.

Điều 2: Phạm vi công việc (nhiệm vụ) và quyền hạn của Hội đồng:

I- PHẠM VI CÔNG VIỆC:

1- Phối hợp liên ngành xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển đô thị:

Căn cứ định hướng chiến lược, qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể không gian đô thị và quy hoạch môi trường của thành phố đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông tin địa lý hỗ trợ, các nguồn lực, để xây dựng quy hoạch chiến lược phát triển đô thị hợp nhất.

Trên cơ sở quy hoạch chiến lược phát triển đô thị hợp nhất, xây dựng kế hoạch nhiều năm, trong đó trọng tâm là danh mục các chương trình, dự án theo ngành (bao gồm cả công việc thẩm định chương trình).

Trên cơ sở danh mục các chương trình, dự án theo ngành, kiểm tra các nguồn tài chính, các nguồn thể chế, lựa chọn, đề xuất danh mục xếp hạng ưu tiên các chương trình, dự án phù hợp (bao gồm cả công việc thẩm định).

Trên cơ sở danh mục các chương trình, dự án đã được xếp hạng ưu tiên, xây dựng các chương trình đầu tư công cộng, đầu tư đa ngành hợp nhất cho nhiều năm.

2- Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố điều hành, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động của các sở, ngành thành viên, sự phối hợp liên ngành và hoạt động của Hội đồng trong chức năng quản lý đô thị nói trên.

3- Làm tư vấn, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thành phố về các chương trình, dự án lớn quan trọng. Là diễn đàn về phát triển và quản lý đô thị ở Hải Phòng.

Thực hiện các công việc khác được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố giao theo chức năng quản lý đô thị nói trên.

II- QUYỀN HẠN:

1- Thông qua và ký trình Uỷ ban nhân dân thành phố các kết quả công việc nêu ở khoản I, mục I và các chương trình, dự án lớn, quan trọng trên địa bàn thành phố. Nếu Hội đồng không thông qua và ký trình thì Uỷ ban nhân dân thành phố không phê duyệt.

2- Được ban hành các văn bản, quyết định thuộc phạm vi công việc của Hội đồng để điều hành các hoạt động triển khai liên ngành.

3- Được ban hành các quyết định để hoàn thiện tổ chức của Hội đồng theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố.

 

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG

Điều 3: Hội đồng gồm các uỷ như sau:

a- Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch thường trực Uỷ ban nhân dân thành phố;

b- Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;

c- Các Uỷ viên thường trực Hội đồng là Viện trưởng Viện Quy hoạch, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố và một Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;

d- Các Uỷ viên Hội đồng là lãnh đạo các Sở, Ban:

Sở Tài chính - Vật giá

Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường

Sở Giao thông công chính

Sở Xây dựng

Sở Địa chính

Sở Công nghiệp

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ban Tổ chức chính quyền thành phố

Nếu các Uỷ viên là Phó Giám đốc (hoặc Phó Trưởng ban) thì có trách nhiệm kịp thời trao đổi xin ý kiến của Giám đốc (hoặc Trưởng ban) và ý kiến của mình được coi là ý kiến của Sở (hoặc Ban) đó trong hoạt động của Hội đồng.

Điều 4:

Các thành viên được mời tham gia hoạt động có liên quan tuỳ theo nội dung công việc hoặc phiên họp của Hội đồng là đại diện có thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị sau đây:

Các Sở, ngành có liên quan.

Các Uỷ ban nhân dân quận, huyện ngoại vi (ven nội thành).

Các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công cộng.

Đại diện các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn thành phố (Bưu điện, Điện lực, Cảng Hải Phòng, Quỹ hỗ trợ phát triển, Cục Thống kê ...)

Đại diện cộng đồng đô thị nội thành và ngoại vi.

Điều 5: Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ:

a- Là lãnh đạo Hội đồng hoạt động theo các quy định của Quy chế này.

b- Là lãnh đạo bộ phận Thường trực Hội đồng (bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Thường trực), chuẩn bị các vấn đề sẽ đưa ra thảo luận tại các kỳ họp Hội đồng; thông qua các kế hoạch, báo cáo, tài liệu trước khi đưa ra thảo luận ở Hội đồng.

c- Quyết định triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng, ký Tờ trình các đề án, các kế hoạch, chương trình, dự án đã được Hội đồng thông qua để trình Uỷ ban nhân dân thành phố.

d- Nếu Chủ tịch Hội đồng đi vắng dài ngày thì uỷ quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo công tác của Hội đồng, trong đó quy định rõ phạm vi, nội dung uỷ quyền và trách nhiệm của người được uỷ quyền.

Điều 6: Phó Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ chủ trì cùng các Uỷ viên thường trực chỉ đạo Nhóm Thư ký và tổng hợp thực hiện các công việc sau:

a- Trên cơ sở đề xuất của các nhóm theo ngành, tổng hợp xây dựng:

Các kế hoạch công tác quý, năm, nhiều năm của Hội đồng;

Các báo cáo kết quả công tác quý, năm, nhiều năm của Hội đồng;

Danh mục các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án hoặc vấn đề đưa ra thảo luận tại các cuộc họp của Hội đồng.

b- Chuẩn bị các cuộc họp của Hội đồng.

c- Ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng.

d- Đôn đốc, giám sát việc thực hiện các kế hoạch công tác của Hội đồng.

e- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cho hoạt động của Hội đồng; quản lý kinh phí, tài sản cho hoạt động của Hội đồng.

g- Giải quyết các công việc chuyên môn của Hội đồng giữa 2 kỳ họp của Hội đồng; các công việc được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền.

h- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Nhóm thư ký và tổng hợp.

Điều 7:

a- Các Uỷ viên Hội đồng có nhiệm vụ sau:

Tham gia đầy đủ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng.

Nghiên cứu trước các tài liệu để chuẩn bị ý kiến về những vấn đề sẽ đưa ra thảo luận ở Hội đồng.

Tham gia thảo luận các đề án, các vấn đề để Hội đồng kết luận (tham gia việc quyết định của Hội đồng).

Quản lý tài liệu, số liệu theo quy định.

Tư vấn, tham mưu, đề xuất với Hội đồng về các vấn đề chuyên môn của ngành.

Trực tiếp chỉ đạo nhóm theo ngành thực hiện các kế hoạch công tác theo phân công của Hội đồng, chuẩn bị các chuyên đề của chuyên ngành hoặc liên ngành bảo đảm chất lượng và thời gian quy định.

b- Uỷ viên Hội đồng có các quyền hạn sau:

Biểu quyết các vấn đề, đề án để Hội đồng kết luận.

Được cung cấp thông tin cần thiết về các vấn đề liên quan tới các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng.

Thảo luận và kiến nghị với Hội đồng những vấn đề thuộc phạm vi công việc của Hội đồng.

Được ghi nhận, đánh giá và xét khen thưỏng khi hoàn thành ccông việc, được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố.

Điều 8:

Các thành viên được mời tham gia các phiên họp, công việc của Hội đồng có nhiệm vụ và quyền hạn như Uỷ viên của Hội đồng, trừ việc tham gia biểu quyết các vấn đề, đề án để Hội đồng kết luận.

Điều 9: Hội đồng có các Nhóm chuyên gia giúp việc như sau:

a- Nhóm Thư ký và tổng hợp:

Nhiệm vụ: Giúp Phó Chủ tịch thực hiện các công việc ghi ở Điều 6.

Các thành viên của nhóm gồm:

Trưởng nhóm: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các Phó trưởng nhóm:

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố;

Viện trưởng Viện Quy hoạch;

Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Trong đó Phó trưởng nhóm là Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư là người trực tiếp giúp Trưởng nhóm điều hành hoạt động của các thành viên sau đây:

2 Chuyên viên chính (Trưởng, phó phòng) và 1 đến 2 công chức chuyên trách của Sở Kế hoạch và Đầu tư;

2 Chuyên viên chính (Trưởng, phó phòng) của Viện Quy hoạch;

2 Chuyên viên chính của Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố;

1 Chuyên viên chính (Trưởng, phó phòng) của Sở Tài chính - Vật giá;

1 Chuyên viên chính hoặc Chuyên viên của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

b- Các nhóm theo ngành:

Nhóm quản lý tài chính và nguồn vốn: Trưởng nhóm là là lãnh đạo Sở Tài chính - Vật giá và 2 thành viên là Chuyên viên chính (Trưởng, phó phòng) Sở Tài chính - Vật giá.

Nhóm quản lý và quy hoạch môi trường: Trưởng nhóm là là lãnh đạo Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường và 2 thành viên là Chuyên viên chính hoặc Chuyên viên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

Nhóm quản lý và quy hoạch đất đai: Trưởng nhóm là là lãnh đạo Sở Địa chính và 2 thành viên là Chuyên viên chính Sở Địa chính.

Nhóm quản lý và quy hoạch giao thông vận tải và dịch vụ công cộng đô thị: Trưởng nhóm là là lãnh đạo Sở Giao thông công chính và 2 thành viên là Chuyên viên chính (Trưởng, phó phòng) Sở Giao thông công chính.

Nhóm quản lý nguồn nước và thoát nước ngoài đô thị: Trưởng nhóm là là lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và 1 thành viên là Chuyên viên chính (Trưởng phòng) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Nhóm quản lý và quy hoạch công nghiệp và điện: Trưởng nhóm là là lãnh đạo Sở Công nghiệp và 1 thành viên là Chuyên viên chính (Trưởng phòng) Sở Công nghiệp.

Nhóm quản lý thiết kế, thi công chính trị và nhà: Trưởng nhóm là là lãnh đạo Sở Xây dựng và 1 thành viên là Chuyên viên chính (Trưởng phòng) Sở Xây dựng.

Nhóm phát triển tổ chức và giám sát, đánh giá: Trưởng nhóm là là lãnh đạo Ban Tổ chức chính quyền thành phố và 2 thành viên là Chuyên viên chính Ban Tổ chức chính quyền thành phố.

Khi triển khai công việc cụ thể, các nhóm có thể mời thêm thành vien khác của sở, ngành liên quan tham gia.

Các nhóm theo ngành có nhiệm vụ giúp các Uỷ viên Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ ghi ở Điều 7.

c- Khi cần điều chỉnh cơ cấu, số lượng thành viên trong các nhóm thì Trưởng nhóm đề nghị, Nhóm phát triển tổ chức và giám sát, đánh giá thẩm định và báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định.

Điều 10: Hội đồng thành lập các nhóm chuyên đề khi cần thiết:

a- Nhóm chuyên đề được thành lập để giải quyết các nhiệm vụ chuyên đề. Nhóm chuyên đề sẽ kết thúc hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ chuyên đề được giao.

b- Thành phần nhóm chuyên đề gồm:

Một số Uỷ viên của Hội đồng và thành viên có liên quan được mời tham gia Hội đồng.

Một số chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn có liên quan đến chuyên đề.

Các Trưởng nhóm chuyên đề do Chủ tịch Hội đồng quyết định, chọn trong số các Uỷ viên có chuyên môn sâu về chuyên đề đó.

Điều 11:

Tuỳ theo nhu cầu công việc, Hội đồng có thể hình thành các tổ chức hỗ trợ, tư vấn để cung cấp thông tin địa lý, thông tin quản lý, thông tin về nguồn lực ... trực thuộc các cơ quan thành viên.

Điều 12:

Trong quá trình hoạt động, những Uỷ viên, thành viên được mời tham gia Hội đồng, thành viên các nhóm có thành tích sẽ được đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố khen thưởng. Những Uỷ viên Hội đồng không thực hiện tốt các nhiệm vụ quy định trong thời gian tối đa 1 năm, Chủ tịch Hội đồng sẽ đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định cho thôi giữ chức Uỷ viên Hội đồng và cử người khác thay thế. Trong trường hợp tương tự đối với thành viên được mời tham gia Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng đề nghị và Chủ tịch Hội đồng quyết định. Đối với những thành viên của các nhóm, lãnh đạo các nhóm sẽ đề nghị Chủ tịch Hội đồng quyết định. Nhóm trưởng Nhóm phát triển tổ chức và giám sát, đánh giá giúp Chủ tịch Hội đồng thẩm định trước khi đề nghị hoặc quyết định.

 

Chương III

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG

A- Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng:

Điều 13: Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng là:

a- Những việc thuộc tập thể Hội đồng bàn bạc, quyết định theo đa số:

Thông qua kế hoạch công tác của Hội đồng.

Thông quy quy hoạch chiến lược phát triển đô thị hợp nhất để trình Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc cấp có thẩm quyền.

Thông qua danh mục các chương trình, dự án theo ngành; danh mục xếp hạng ưu tiên các chương trình, dự án; chương trình đầu tư công cộng hoặc đầu tư đa ngành hợp nhất cho nhiều năm để trình Uỷ ban nhân dân thành phố.

Thông qua những vấn đề xây dựng, hoàn thiện tổ chức - nhân sự của Hội đồng.

Đánh giá hoạt động của Hội đồng; đánh giá sự phối hợp các ngành trong chương trình hoạt động liên ngành và kết quả hoạt động của từng Sở, ngành thành viên; Xem xét vấn đề khen thưởng, kỷ luật đối với các Uỷ viên, thành viên, Trưởng, Phó các nhóm thuộc Hội đồng để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.

Trường hợp lấy ý kiến biểu quyết, số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì Hội đồng quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

b- Những việc thuộc thẩm quyền Chủ tịch Hội đồng quyết định:

Điều chỉnh chương trình làm việc của Hội đồng.

Danh mục các vấn đề đưa ra bàn bạc ở các kỳ họp Hội đồng.

Việc trình bổ sung, thay đổi nhân sự Uỷ viên, quyết định bổ sung, thay đổi nhân sự thành viên được mời tham gia Hội đồng, thành viên các Nhóm chuyên gia giúp việc của Hội đồng.

Quyết định việc phân công nhiệm vụ cho các Uỷ viên, thành viên được mời tham gia Hội đồng.

c- Những việc mang tính chất tư vấn cho Uỷ ban nhân dân thành phố thành phố, biên bản họp Hội đồng phải ghi đầy đủ ý kiến chung của Hội đồng và ý kiến khác của riêng từng Uỷ viên, thành viên được mời tham gia Hội đồng. Áp dụng tương tự cho việc ghi biên bản họp các nhóm giúp việc của Hội đồng.

B- Lập chương trình công tác của Hội đồng:

Điều 14:

Hội đồng có kế hoạch công tác nhiều năm, hàng năm, hàng quý phù hợp với chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân thành phố.

Kế hoạch công tác hàng năm, nhiều năm do Hội đồng thảo luận, thống nhất, Chủ tịch Hội đồng quyết định sau khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố đồng ý.

Kế hoạch công tác hàng quý do Hội đồng thảo luận thống nhất, Chủ tịch Hội đồng quyết định.

Trong kế hoạch công tác phải quy định rõ thẩm quyền, việc nào do Hội đồng thảo luận quyết định, việc nào do Chủ tịch Hội đồng quyết định, hoặc uỷ quyền cho các Uỷ viên Hội đồng quyết định; quy định rõ từng việc do nhóm (hoặc cá nhân) nào chủ trì chuẩn bị, nhóm (hoặc cá nhân) nào tham gia và thời gian phải hoàn thành.

Điều 15: Trình tự lập kế hoạch công tác của Hội đồng:

Đầu tháng 11 hàng năm, các Uỷ viên Hội đồng và các thành viên được mời tham gia Hội đồng lựa chọn các vấn đề, gửi đề nghị về Nhóm thư ký và tổng hợp để trình Hội đồng đưa vào chương trình công tác năm sau.

Giữa tháng 11, theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì cùng các Uỷ viên Thường trực chỉ đạo Nhóm thư ký và tổng hợp dự thảo kế hoạch công tác năm sau trình Hội đồng thông qua tại phiên họp vào tháng 12 hàng năm.

Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm báo cáo kế hoạch công tác năm của Hội đồng với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố. Sau khi được chuẩn y, Chủ tịch Hội đồng thay mặt Hội đồng ký kế hoạch và thông báo đến từng Uỷ viên, thành viên được mời tham gia vào cuối tháng 12 hàng năm.

Kế hoạch công tác hàng quý được dự thảo và quyết định chậm nhất là ngày 25 của tháng trước quý đó.

Kế hoạch nhiều năm cũng làm theo quy trình trên, thời điểm làm do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

Khi cần thiết thay đổi kế hoạch công tác, Chủ tịch Hội đồng quyết định, Phó Chủ tịch Hội đồng thông báo cho các Uỷ viên, thành viên được mời tham gia Hội đồng và các Nhóm của Hội đồng biết, thực hiện.

C- Chuẩn bị đề án để Hội đồng thông qua:

Điều 16:

Việc chuẩn bị các đề án, tài liệu, các văn bản dự thảo ... (sau đây gọi tắt là đề án) thuộc trách nhiệm của các Uỷ viên Hội đồng hoặc các thành viên được mời tham gia. Đề án thuộc lĩnh vực nào thì Uỷ viên Hội đồng hoặc thành viên được mời tham gia Hội đồng là là lãnh đạo Sở, cơ quan, đơn vị phụ trách lĩnh vực đó chịu trách nhiệm chỉ đạo các nhóm theo ngành chuẩn bị.

Đối với các đề án quan trọng liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì Chủ tịch Hội đồng chỉ định một Nhóm chuyên đề chuẩn bị.

Điều 17:

Căn cứ vào kế hoạch công tác đã được Hội đồng thông qua và sự phân công chuẩn bị các đề án đã được ghi trong kế hoạch, các Uỷ viên Hội đồng là là lãnh đạo Sở phụ trách các ngành, lĩnh vực, chủ động tổ chức thực hiện việc chuẩn bị các đề án, đảm bảo về nội dung, thể thức văn bản và thời hạn quy định trong kế hoạch công tác.

Trường hợp các Uỷ viên Hội đồng muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề hoặc thời hạn hoàn thành thì phải được Chủ tịch Hội đồng đồng ý.

Điều 18:

Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được đề án, Nhóm thư ký và tổng hợp phải xem xét, thẩm tra xong đề án; nếu đề án thực hiện đúng yêu cầu, phạm vi quy định và đủ điều kiện thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng để đưa ra thông qua tại kỳ họp Hội đồng; nếu chưa đủ điều kiện đưa ra thì yêu cầu các cơ quan có liên quan phải chuẩn bị thêm. Nếu Uỷ viên Hội đồng là chủ đề án không nhất trí thì Phó Chủ tịch Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định.

D- Phiên họp của Hội đồng:

Điều 19:

Phương thức hoạt động chủ yếu của Hội đồng là phiên họp. Phiên họp thường kỳ 1 quý họp 1 lần vào khoảng ngày 25 tháng cuối quý hoặc phù hợp với phiên họp của Uỷ ban nhân dân thành phố.

Thành phần dự các phiên họp Hội đồng do Phó Chủ tịch Hội đồng đề nghị Chủ tịch Hội đồng quyết định tuỳ theo tính chất và nội dung các đề án đưa ra bàn ở Hội đồng.

Chủ tịch Hội đồng có quyền quyết định triệu tập kỳ họp bất thường, nếu có yêu cầu.

Điều 20:

Căn cứ vào kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân thành phố thành phố, căn cứ vào tiến độ chuẩn bị đề án của các Uỷ viên Hội đồng, Nhóm thư ký và tổng hợp, các nhóm theo ngành, các nhóm chuyên đề, Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì cùng các Uỷ viên thường trực Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng xem xét chuẩn bị những đề án và các báo cáo, kế hoạch công tác đưa ra thảo luận ở Hội đồng. Các tài liệu được Nhóm thư ký và tổng hợp gửi đến các Uỷ viên, thành viên liên quan được mời tham gia trước khi họp 7 ngày. Tài liệu của kỳ họp bất thường phải được gửi đến Uỷ viên, thành viên liên quan được mời tham gia chậm nhất là 2 ngày trước khi họp.

Điều 21:

Các phiên họp thường kỳ của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 tổng số Uỷ viên, thành viên được mời tham dự.

Các phiên họp bất thường phải có ít nhất 1/2 tổng số Uỷ viên, thành viên được mời tham dự.

Hội đồng tiến hành biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín những vấn đề cần thiết. Hình thức biểu quyết công khai hay bỏ phiếu kín do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

Điều 22:

Khi nhận được hồ sơ kiến nghị của Hội đồng, Uỷ ban nhân dân thành phố có văn bản trả lời cho Hội đồng biết ý kiến về các kiến nghị này hoặc đề nghị Hội đồng thảo luận thêm.

Điều 23:

Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân thành phố chuẩn y các đề nghị, đề án của Hội đồng thì sau 15 ngày Hội đồng phải triển khai thực hiện.

E- Công tác giám sát và đánh giá của Hội đồng:

Điều 24:

Việc giám sát và đánh giá Hội đồng được tiến hành ở 2 cấp: Một là đánh giá nội bộ của Hội đồng; hai là khảo sát trong cộng đồng để đo lường sự cải thiện trong quản lý đô thị ở các quận nội thành hoặc các huyện ven nội thành Hải Phòng do có hoạt động của Hội đồng. Hệ thống giám sát, đánh giá được Dự án cải cách hành chính thiết kế.

Điều 25:

Từ những thông tin qua các giám sát, đánh giá ở trên. Nhóm phát triển tổ chức và giám sát, đánh giá giúp Chủ tịch Hội đồng đưa ra các kết luận cần thiết và phương hướng xây dựng tổ chức, cũng như đề nghị việc khen thưởng, kỷ luật tại phiên họp tổng kết hàng năm hoặc phiên họp sau khi có đủ các kết quả khảo sát, đánh giá.

 

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 26:

Kinh phí ch hoạt động của Hội đồng (bao gồm cả kinh phí hoạt động của các nhóm) do Ngân sách thành phố cấp vào tài khoản của Hội đồng và được gửi vào tài khoản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Hội đồng là Chủ tài khoản, người được uỷ quyền là Phó Chủ tịch Hội đồng.

Điều 27:

Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Quy chế này.

Lãnh đạo các Sở, ngành là các Uỷ viên và các thành viên được mời tham gia hoạt động có liên quan của Hội đồng có trách nhiệm thực hiện tốt các chức trách, nhiệm vụ đã được quy định trong Quy chế; đồng thời có trách nhiệm thống nhất trong tập thể là lãnh đạo để chỉ đạo cơ quan, đơn vị mình thực hiện tốt nhiệm vụ Hội đồng giao cho.

Phó Chủ tịch Hội đồng và Uỷ viên Hội đồng là Trưởng nhóm Phát triển tổ chức và giám sát, đánh giá có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng giám sát thực hiện Quy chế này.

Điều 28:

Trong quá trình thực hiện Quy chế và trong quá trình hoạt động của Hội đồng, Quy chế này tiếp tục được bổ sung phát triển với sự hỗ trợ của Dự án thí điểm Cải cách hành chính thành phố./. 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhqcttvtcvhchphqlthp588