BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Số: 448/2002/QĐ-BLĐTBXH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2002 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
QUYẾTĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Vềviệc ban hành Quy chế thi , kiểm tra và công nhận tốt nghiệp đối với họcsinh học nghề hệ dài hạn tập trung BỘTRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Căn cứNghị định số 15 / CP ngày 02 / 03 / 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạnvà trách nhiệm quản
lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứNghị định 96/CP ngày 07/12/1993 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệmvụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Căn cứNghị định số 33 / 1998 / NĐ - CP ngày 23 / 5/ 1998 của Chính phủ về việc thànhlập Tổng cục Dạy
nghề thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Căn cứNghị định số 02 / 2001 / NĐ - CP ngày 9/1/2001 của Chính phủ quy định chi tiếtthi hành Bộ Luật Lao
động và Luật Giáo dục về dạy nghề; Xét đềnghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, QUYẾTĐỊNH: Điều 1. Điều 2. Các văn bảnquy định về thi, kiểm tra, xét lên lớp, xét tốt nghiệp đối với học sinh họcnghề hệ dài
hạn tập trung được ban hành trước đây đều bãi bỏ. Điều 3. QUYCHẾ THI, KIỂM TRA VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP ĐỐIVỚI HỌC SINH HỌC NGHỀ HỆ DÀI HẠN TẬP TRUNG (Banhành kèm theo Quyết định số: 448 / 2002 / QĐ - BLĐTBXH ngày9 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ) ChươngI Cácquy định chung Điều 1. Thi và kiểmtra bao gồm: Kiểm tra thườngxuyên và kiểm tra định kỳ. Kiểm tra,thi cuối học kỳ. Thi tốtnghiệp. Điều 2. 1 - Thi vàkiểm tra nhằm mục đích đánh giá kết quả học tập của học sinh về các mặt kiếnthức, kỹ
năng tay nghề trong quá trình học tập và toàn khoá học để nâng caotinh thần học tập rèn luyện của học
sinh, đồng thời củng cố và hệ thống hoákiến thức, kỹ năng tay nghề của học sinh. Thi và kiểmtra còn nhằm mục đích để giáo viên và nhà trường rút kinh nghiệm nhằm đề ra cácbiện pháp
cải tiến phương pháp giảng dạy, để nâng cao khả năng tiếp thu của họcsinh. 2 - Yêu cầuđối với thi và kiểm tra là đánh giá đúng kết quả học tập của từng học sinh,đồng thời
đánh giá được chất lượng công tác giáo dục đào tạo của nhà trường. Điều 3. Nếu một mônhọc được phân bố trong nhiều học kỳ thì mỗi phần của môn học theo từng học kỳphải
được xác định trước là môn thi hay môn kiểm tra. Các đợt thực tập taynghề, lao động sản xuất kết
hợp với ngành nghề được tính như một môn thi haymôn kiểm tra là tuỳ thuộc vào khối lượng kiến thức,
nội dung, tính chất của mônhọc. Trường hợpđào tạo nghề theo mô đun thì việc xác định môđun là môđun thi hay môđun kiểmtra là tuỳ thuộc
vào khối lượng nội dung của từng môđun. Môn học vàmôđun dưới đây gọi chung là môn học. Điều 4. Điều 5. Học sinh viphạm nội quy, tuỳ theo mức độ, sẽ bị xử lý theo một trong các hình thức sau: a. Cảnh cáovà cho tiếp tục thi hoặc kiểm tra. b. Đình chỉthi hoặc kiểm tra môn học và cho điểm 0. c. Đình chỉtoàn bộ kỳ thi, kiểm tra và cho điểm 0, xử lý cho thôi học hoặc xét cho lưuban. Các mức độvi phạm tương ứng với các hình thức xử lý trên do nhà trường quy định trong nộiquy. Các
trường hợp vi phạm đều phải lập biên bản, trong đó có chữ ký của họcsinh vi phạm và cán bộ, giáo
viên coi thi, kiểm tra. Trường hợp học sinh viphạm không ký thì các cán bộ, giáo viên coi thi, kiểm tra đều
phải ký và ghi rõtrong biên bản là học sinh vi phạm không ký. Các trường hợp đình chỉ thi, kiểmtra phải
được báo cáo kịp thời với hội đồng thi hoặc với hiệu trưởng để xem xétvà quyết định. Điều 6. ChươngII Kiểmtra thường xuyên và định kỳ Điều 7. Điều 8. Điều 9. Kiểm tra vấnđáp, trắc nghiệm hoặc viết sau mỗi chương hoặc phần chính của môn học. Thờigian kiểm tra
từ 30 phút đến 60 phút. Kiểm trathực tập môn học. Bài tập thựchành của môn học thực hành. Điều 10. Hệ số 1: Cácđiểm kiểm tra thường xuyên. Hệ số 2: Cácđiểm kiểm tra định kỳ, kiểm tra thực tập môn học và các điểm bài tập của mônthực
hành. ChươngIII Tổchức thi và kiểm tra cuối học kỳ Điều 11. Nội dung thilà toàn bộ kiến thức môn học, kỹ năng tay nghề đã được giảng dạy trong học kỳ. Nội dungkiểm tra là những kiến thức kỹ năng tay nghề chủ yếu của chương trình đã dạytrong học kỳ
đó. Hình thứcthi, kiểm tra là viết, vấn đáp, thực hành kỹ năng tay nghề, trắc nghiệm hoặckết hợp giữa
các hình thức trên. Thời gianthi mỗi môn học không quá: 180 phút khi thi viết; 90 phút khi thi trắc nghiệm;thi vấn đáp chuẩn bị
40 phút và trả lời 20 phút; từ 8 giờ đến 16 giờ khi thithực hành kỹ năng tay nghề. Điểm kiểmtra học kỳ: hệ số 3. Thời giankiểm tra mỗi môn học: 120 phút khi kiểm tra viết; 60 phút khi kiểm tra trắcnghiệm; kiểm tra vấn
đáp chuẩn bị 30 phút và trả lời 15 phút; từ 4 giờ đến 8giờ khi kiểm tra thực hành. Điều 12. Điểm tổngkết môn học trong một học kỳ được xác định như sau: Đối với mônkiểm tra, điểm tổng kết môn học là trung bình cộng của tất cả các điểm kiểm tratheo hệ
số của từng loại điểm. Đối với mônthi, điểm tổng kết môn học là trung bình cộng của điểm thi học kỳ và điểm trungbình của
các điểm kiểm tra theo hệ số của từng loại điểm. Điểm tổngkết môn học được quy tròn đến số thứ nhất trong phần thập phân. Điều 13. Có mặt ở lớpít nhất là 80% thời gian quy định của môn học đó. Có đủ số lầnkiểm tra tối thiểu theo quy định cho môn học đó và ít nhất có 50% số lần kiểmtra đạt
yêu cầu. Trường hợphọc sinh nghỉ học từ trên 20% đến 40% số tiết theo quy định có lý do chínhđáng, đồng thời
được giáo viên môn học phụ đạo và đề nghị cho thi hoặc kiểm tramôn học đó thì hiệu trưởng xem
xét và quyết định. Đối với họcsinh bỏ thi hoặc kiểm tra môn học cuối học kỳ, không có lý do chính đáng thìphải nhận
điểm 0 làm điểm thi, điểm kiểm tra môn học cuối học kỳ để tính điểmtổng kết môn học và chỉ
được quyền thi hoặc kiểm tra môn học cuối học kỳ lầnthứ hai. Trường hợphọc sinh không dự thi hoặc kiểm tra môn học cuối học kỳ có lý do chính đáng sẽđược trường
xem xét cho thi hoặc kiểm tra môn học vào đợt thi, kiểm tra lần thứhai do trường bố trí. Kết quả thi,
kiểm tra được coi là thi, kiểm tra lần đầu. Điều 14. Học sinhphải nộp lệ phí thi, kiểm tra theo quy định của nhà trường. Điều 15. Việc kiểmtra môn học cuối học kỳ phải được tổ chức trước kỳ thi học kỳ. Điểm kiểmtra vấn đáp và trắc nghiệm phải được công bố không quá một ngày sau khi kiểmtra; các hình
thức kiểm tra khác được công bố chậm nhất là 7 ngày sau khi kiểmtra. Điều 16. Các đề thivà đáp án do các khoa, tổ bộ môn soạn và trình hiệu trưởng xét duyệt. Điểm thivấn đáp,
trắc nghiệm được công bố chậm nhất là một ngày sau khi thi, các hìnhthức thi khác được công bố chậm
nhất là 7 ngày sau khi thi. Điều 17. Việc tổ chứcthi, kiểm tra lần thứ hai các môn học được thực hiện theo các quy định như thi,kiểm tra
lần thứ nhất. Thời điểm tổ chức thi, kiểm tra lại do hiệu trưởng xemxét quyết định và thông báo
cho học sinh biết trước ít nhất là một tuần. Học sinhthi, kiểm tra lần thứ hai phải nộp lệ phí thi theo quy định của nhà trường. Điều 18. n m 2 S ai Ai +S bj Bj i =1 j =1 ĐTBCHK= n m 2S ai + S bj i=1 j =1 Trong đó: nlà số môn thi, m là số môn kiểm tra; -ai là hệ sốmôn học, Ai là điểm tổng kết môn học của môn thi thứ i; -bj là hệ sốmôn học, Bj là điểm tổng kết môn học của môn kiểm tra thứ j. Điểm trungbình chung học kỳ được quy tròn đến số thứ nhất trong phần thập phân. Hệ số mônhọc được xác định như sau: Đối với mônlý thuyết thì lấy số tiết học của môn học đó trong học kỳ chia cho 15 tiết, quytròn phần
thập phân để hệ số môn học là số nguyên. Đối với mônthực hành thì lấy số giờ thực hành của môn học đó trong học kỳ chia cho 40 giờ,quy tròn
phần thập phân để hệ số môn học là số nguyên. Đối với cácmô đun và các môn học có cả lý thuyết và thực hành thì tính riêng từng phầntheo quy định
trên rồi cộng lại và quy tròn phần thập phân để hệ số môn học làsố nguyên. Các hệ sốmôn học trong tất cả các học kỳ phải được xác định khi xây dựng kế hoạch đàotạo và
thông báo để học sinh biết. ChươngIV Xếploại học sinh Điều 19. Việc xếploại học tập của học sinh được thực hiện dựa trên điểm trung bình chung của tấtcả các
môn học trong năm. Điểm trungbình chung năm học là điểm trung bình cộng của điểm trung bình chung của haihọc kỳ. Học sinh đượcxếp loại học tập trong năm theo quy định sau: 1 - Loại đạtyêu cầu trở lên gồm: Loại xuấtsắc: Có điểm trung bình chung năm học từ 9 điểm trở lên và các điểm tổng kếtmôn học phải
đạt từ 7 điểm trở lên. Loại giỏi:Có điểm trung bình chung năm học từ 8 điểm đến cận 9 điểm và các điểm tổng kếtmôn học
phải đạt từ 6 điểm trở lên. Loại khá: Cóđiểm trung bình chung năm học từ 7 điểm đến cận 8 điểm và các điểm tổng kết mônhọc
phải đạt từ 5 điểm trở lên. Loại trungbình khá: Có điểm trung bình chung năm học từ 6 điểm đến cận 7 điểm và các điểmtổng kết
môn học phải đạt từ 5 điểm trở lên. Loại trungbình: Có điểm trung bình chung năm học từ 5 điểm đến cận 6 điểm và các điểmtổng kết môn
học từ 5 điểm trở lên. 2 - Loạikhông đạt yêu cầu: Loại yếu: Cóđiểm trung bình chung năm học từ 4 điểm đến cận 5 điểm. Loại kém: Cóđiểm trung bình chung năm học dưới 4 điểm. Điều 20. Loại tốt:học tập chăm chỉ. Có ý thức tổ chức kỷ luật , chấp hành tốt nội quy của nhà trườngvà
pháp luật của Nhà nước. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội. Có tinh thầnxây dựng trường, lớp
vững mạnh, có tinh thần đoàn kết giúp đỡ bạn. Loại khá:Học tập nghiêm túc. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nội quy của nhà trườngvà pháp
luật của Nhà nước. Tham gia các hoạt động xã hội, có tinh thần xây dựngtrường, lớp, có tinh thần đoàn
kết giúp đỡ bạn. Có thể có một vài khuyết điểmnhưng không đến mức bị xử lý. Loại trungbình: Có ý thức học tập, chấp hành nội quy của nhà trường, có nghỉ học nhưng dưới20% thời
gian học theo quy định. Tham gia các hoạt động xã hội. Có thể phạm kỷluật một lần cảnh cáo toàn lớp
trở xuống, đã qua một thời gian sửa chữa và cótiến bộ. Loại yếu: Khôngchăm chỉ học tập, bỏ học trên 20% thời gian học theo quy định, vi phạm nội quycủa nhà
trường hoặc vi phạm trật tự nơi công cộng bị xử lý. Việc xếploại đạo đức của học sinh do giáo viên chủ nhiệm lớp đề xuất, hội đồng xếp loạihọc
sinh xem xét, đề nghị và hiệu trưởng quyết định. Điều 21. Điều 22. 1 - Đạo đứcloại khá trở lên, chỉ có một môn thi hoặc hai môn kiểm tra có điểm tổng kết mônhọc từ
4 điểm đến cận 5 điểm. 2 - Có điểmtổng kết môn học tất cả các môn học từ 5 điểm trở lên; bị xử lý kỷ luật nhưngđã
sửa chữa, có tiến bộ và được hội đồng kỷ luật nhà trường quyết định cho tiếptục học tập. 3 - Học sinhdiện chính sách, những học sinh có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho cácphong trào, hoạt
động của nhà trường trong năm học đó và các cán bộ lớp (lớp trưởng,lớp phó, bí thư chi bộ, bí thư
chi đoàn của năm học đó) có các điểm tổng kếtmôn học của hai môn thi hoặc một môn thi và hai môn kiểm
tra từ 4 đến cận 5điểm không vi phạm nội quy, kỷ luật của nhà trường. Đối với họcsinh diện chính sách được xét vớt học tiếp lên năm học sau hai lần trong cảkhoá học, khi
xét vớt học tiếp lên năm học sau lần thứ hai học sinh phải đạtđiều kiện Khoản 1 trong Điều 22 này.
Những họcsinh được vớt học tiếp lên năm học sau thì không phải thi, kiểm tra lại các mônchưa đạt yêu
cầu. Điều 23. 1- Cho họclại (lưu ban) theo lớp của khoá tiếp theo nhưng chỉ được lưu ban một lần trongsuốt khoá học,
nếu có đủ các điều kiện sau: a. Có điểmtrung bình chung năm học đó từ 4 điểm đến cận 5 điểm; đối với những học sinhghi trong Khoản
3 ở Điều 22, có điểm trung bình chung năm học đạt từ 3,5 trởlên đến cận 5 điểm. b. Đạo đứctrung bình trở lên. Học sinh họclưu ban được quyền bảo lưu kết quả những môn học đã đạt yêu cầu và chỉ phải họclại
những môn chưa đạt yêu cầu. Những họcsinh này phải tự túc và nộp các khoản kinh phí đào tạo theo quy định của nhà trường. 2 - Cho thôihọc những học sinh không đủ các điều kiện ghi ở Khoản 1 trong Điều 23 này. Điều 24. Học sinhđang học nhưng vì một lý do chính đáng nào đó mà phải ngừng học, thì trongkhoảng thời gian hai
năm trở lại nếu có nguyện vọng được phép học tiếp. Ngoàikhoảng thời gian đó do hiệu trưởng quyết
định đối với từng trường hợp cụ thể. Điều 25. Thành phầnhội đồng bao gồm: Chủ tịch hộiđồng là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo. Phó chủ tịchhội đồng là phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo hoặc trưởng phòng đào tạo. Uỷ viên thưký là trưởng hoặc phó trưởng phòng đào tạo. Các uỷ viên:gồm một số trưởng khoa, tổ trưởng bộ môn, xưởng trưởng xưởng thực tập tay nghề.Giáo
viên chủ nhiệm là uỷ viên của hội đồng khi xét đến lớp đó. Số lượngthành viên của hội đồng là số lẻ không quá chín người. Điều 26. Lập danhsách xếp loại học sinh của năm học. Lập danhsách học sinh được học tiếp lên năm học sau và dự kiến danh sách học sinh thuộcdiện xét vớt
học tiếp lên năm học sau; học sinh lưu ban và học sinh cho thôihọc. Lập danhsách xếp thứ tự kết quả học tập của học sinh sau lần thi, kiểm tra cuối học kỳlần thứ nhất
để làm cơ sở xét cấp học bổng và các chế độ khác. Ghi biên bảncác cuộc họp của hội đồng. Điều 27. Hội đồng làmviệc theo nguyên tắc dân chủ tập trung và biểu quyết theo đa số. Trên cơ sở cácbiên bản
và kiến nghị của hội đồng, hiệu trưởng ra quyết định và công bố cácdanh sách trên. Thời gian công
bố chậm nhất là mười ngày trước khi bắt đầu nămhọc mới. Điều 28. Điều 29. ChươngV Tổchức thi tốt nghiệp và xét công nhận tốt nghiệp Điều 30. a) Có điểmtrung bình chung đạt từ 5 điểm trở lên; b) Tất cảcác môn thi đều có điểm tổng kết môn học từ 5 điểm trở lên; c) Không bịxử lý kỷ luật của nhà trường, không vi phạm pháp luật của Nhà nước. Điều 31. 1- Chỉ cómột môn thi có điểm tổng kết môn học từ 4 đến cận 5 điểm; không vi phạm nộiquy, kỷ luật
của nhà trường và pháp luật của Nhà nước. 2- Các mônthi đều có điểm tổng kết môn học từ 5 điểm trở lên; không vi phạm pháp luật củaNhà nước,
có vi phạm nội quy, kỷ luật của nhà trường nhưng được hội đồng kỷluật quyết định cho tiếp tục
học tập. 3 - Học sinhdiện chính sách có điểm tổng kết môn học của hai môn thi từ 4 điểm đến cận 5điểm; không
vi phạm nội quy, kỷ luật của nhà trường, pháp luật của Nhà nước. Học sinhdiện chính sách trong khoá học đã được xét vớt học tiếp lên năm học sau một lầnthì phải đạt
điều kiện quy định tại Khoản 1 trong điều này mới được xét vớt dựthi tốt nghiệp; nếu đã được
xét vớt học tiếp lên năm học sau hai lần thì khôngđược vớt dự thi tốt nghiệp. Điều 32. 1- Đối vớinhững học sinh không được dự thi tốt nghiệp có tối đa 2 môn thi điểm tổng kếtmôn học
từ 4 điểm đến cận 5 điểm thì cho trở lại trường thi, kiểm tra lại mộtlần nữa các môn chưa đạt
yêu cầu để tính lại điểm tổng kết môn học và xét lạiđiều kiện dự thi tốt nghiệp. Thời gian thi,
kiểm tra lại do nhà trường quyếtđịnh. Nếu học sinh đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thì được thi
tốt nghiệp trongkỳ thi tiếp sau. Nếu học sinh vẫn không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thì chohọc
lưu ban lớp khoá sau (nếu trong khoá học chưa lưu ban lần nào) hoặc chothôi học. 2- Đối vớinhững học sinh không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 nói trên, cho học lưuban lớp của
khoá sau, nếu trong khoá học chưa lưu ban lần nào. Học sinh lưu banđược quyền bảo lưu kết quả những
môn học đã đạt yêu cầu, chỉ phải học những mônhọc chưa đạt yêu cầu. Những học sinh này phải tự
túc và nộp các khoản kinh phíđào tạo theo quy định của nhà trường. 3- Đối vớinhững học sinh không được dự thi tốt nghiệp do vi phạm nội quy, kỷ luật, nếusau thời gian
từ sáu tháng đến một năm, được chính quyền địa phương hoặc cơquan xác nhận đã sửa chữa khuyết
điểm, thì học sinh được dự thi tốt nghiệptrong kỳ thi tiếp sau. Hết thời gian một năm, nếu học sinh
vẫn không tiến bộthì cho thôi học. 4- Những họcsinh không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp mà không thuộc các đối tượng trên thìcho thôi
học. Điều 33. Điều 34. Đề thi tốtnghiệp phải có tính tổng hợp các kiến thức, kỹ năng nghề trong toàn bộ quátrình đào tạo
và phải giữ tuyệt đối bí mật. Đề thi và đáp án do ban đề thi soạnvà trình hiệu trưởng duyệt. Hiệu
trưởng trực tiếp chỉ định trưởng ban và cácthành viên của ban đề thi. Điều 35. Đối với phầnthi lý thuyết, thời gian thi viết từ 120 phút đến 180 phút; thi vấn đáp, mỗihọc sinh chỉ
được rút phiếu thi một lần, thời gian chuẩn bị không quá 40 phút,trả lời không quá 20 phút; thi trắc
nghiệm từ 60 phút đến 90 phút. Đối với phầnthi thực hành thì Hiệu trưởng quyết định nội dung, hình thức và thời gian thicụ thể cho
từng nghề, từ 16 giờ đến 24 giờ (mỗi ngày 8 giờ). Trường hợpthi kết hợp giữa lý thuyết và thực hành thì thời gian thi được xác định trên cơsở các
quy định trên và do hiệu trưởng quyết định. Điều 36. Hội đồng thitốt nghiệp giải thể chậm nhất là một tháng sau khi kết thúc kỳ thi. Đối với haikhoá thi
gần nhau (trong vòng 3 tháng trở lại) có thể thành lập chung một hộiđồng. Điều 37. 1 - Thànhphần hội đồng thi tốt nghiệp bao gồm: Chủ tịch hộiđồng là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo. Phó chủ tịchhội đồng là phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo hoặc trưởng phòng đào tạo. Uỷ viên thưký là trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng đào tạo. Các uỷ viên:gồm một số trưởng, phó trưởng khoa và cán bộ của trường. Số lượngthành viên của hội đồng là số lẻ không quá mười một người. 2 - Hội đồngthi tốt nghiệp làm việc theo nguyên tắc dân chủ tập trung và biểu quyết theo đasố. Hội đồng
phải có lịch họp toàn thể trong thời gian lãnh đạo kỳ thi, quyđịnh rõ nội dung từng phiên họp, mỗi
phiên họp đều phải có biên bản. Trong trườnghợp cần thiết hội đồng có thể tổ chức cuộc họp bất
thường do chủ tịch hội đồngtriệu tập. 3 - Ban thườngtrực hội đồng thi tốt nghiệp gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, uỷ viên thư ký. Ban thườngtrực
có các nhiệm vụ sau: Chuẩn bị hồsơ, tài liệu cần thiết cho các cuộc họp của toàn thể hội đồng. Giải quyếtcác công việc giữa hai phiên họp của hội đồng theo đúng quy chế, kế hoạch thivà báo cáo lại
với hội đồng trong phiên họp tiếp sau. Tập hợp vàphân loại kết quả thi tốt nghiệp trình bày trước hội đồng để xét công nhận tốtnghiệp.
Điều 38. Tổ chức vàlãnh đạo kỳ thi tốt nghiệp theo đúng quy chế và kế hoạch thi đã được hiệu trưởngquyết
định. Trình hiệutrưởng quyết định thành lập ban thư ký, ban coi thi, ban chấm thi và quyết địnhdanh sách các thành
viên của ban đó. (Trong ban chấm thi thực hành có thể mờichuyên gia kỹ thuật của doanh nghiệp). Phân công tổchức và theo dõi kỳ thi. Xét và thôngqua danh sách học sinh được dự thi tốt nghiệp, danh sách học sinh không được dựthi tốt nghiệp,
danh sách học sinh xét vớt dự thi tốt nghiệp, trình hiệu trưởngduyệt và công bố. Bảo đảm việcthực hiện nội quy thi và xử lý các trường hợp vi phạm nội quy. Xét kết quảthi tốt nghiệp. Lập danh sách học sinh được đề nghị công nhận tốt nghiệp chínhthức và
xét vớt trình hiệu trưởng xem xét, quyết định. Điều 39. Các trưởngkhoa (trong trường hợp không phải là thành viên của hội đồng) được mời tham dựmột số cuộc
họp của hội đồng và của ban thường trực hội đồng tuỳ theo yêu cầucuả công việc, nhưng không được
biểu quyết. Ý kiến phản ánh củacác trưởng khoa không phải là thành viên hội đồng được ghi vào biên bản củacuộc
họp để hiệu trưởng tham khảo trước khi ra quyết định. Điều 40. Điều 41. 1- Các điểmthi lý thuyết nghề và thực hành nghề đều đạt từ 5 điểm trở lên. 2- Không viphạm nội quy, kỷ luật của nhà trường, pháp luật của Nhà nước trong thời gianthi tốt nghiệp
và tính đến lúc xét công nhận tốt nghiệp. Điều 42. 1 - Khôngphải là học sinh được vớt dự thi tốt nghiệp. 2 - Điểm thithực hành nghề đạt từ 5 điểm trở lên. 3 - Điểm thilý thuyết phải đạt 4 điểm. Điều 43. 1 - Học sinhđạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 41 nhưng không đạt tiêu chuẩn quy địnhtại Khoản
1 Điều 41 thì được thi lại trong các kỳ thi tốt nghiệp tiếp theo. Họcsinh phải có đơn xin thi tốt nghiệp
gửi về trường trước kỳ thi ít nhất là 01tháng, trong đơn có xác nhận của chính quyền địa phương
hoặc cơ quan về tư cáchđạo đức đạt từ loại trung bình trở lên. Học sinh được bảo lưu điểm thi
tốtnghiệp đã đạt yêu cầu trong vòng một năm sau khi kết thúc khoá học. Việc tổ chứcthi lại được tiến hành theo một trong hai phương án sau: Bố trí chohọc sinh dự thi trong các kỳ thi tốt nghiệp của các khoá tiếp theo. Tổ chứcriêng kỳ thi tốt nghiệp cho những học sinh thi lại. Học sinh chỉđược thi lại một lần. Khi thi lại, học sinh phải nộp lệ phí theo quy định củanhà trường. 2 - Học sinhđạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 41 nhưng được vớt dự thi tốt nghiệptheo trường
hợp 2 Điều 31 và học sinh vi phạm nội quy kỷ luật trong thời gianthi tốt nghiệp và tính đến lúc xét
công nhận tốt nghiệp thì hoãn công nhận tốtnghiệp. Thời gian hoãn từ 6 tháng đến một năm. Trong khoảng
thời gian đó nếuhọc sinh không vi phạm khuyết điểm (có giấy xác nhận của chính quyền địa phươnghoặc
cơ quan) thì được công nhận tốt nghiệp; nếu học sinh vẫn vi phạm khuyếtđiểm thì chỉ được cấp giấy
chứng nhận học hết chương trình, không kéo dài thêmthời gian hoãn công nhận tốt nghiệp. 3 - Học sinhđủ điều kiện dự thi tốt nghiệp hoặc được xét vớt dự thi tốt nghiệp theo quyđịnh tại
Khoản 1 và 3 Điều 31 mà không đạt cả hai tiêu chuẩn quy định ở Điều 41thì được thi lại ở kỳ thi
sau, nếu trong khoảng thời gian đến khi thi tốtnghiệp lại học sinh đó không vi phạm khuyết điểm được
chính quyền địa phươnghoặc cơ quan xác nhận. Trong trường hợp học sinh không có nguyện vọng thi lạithì
được nhà trường cấp giấy chứng nhận đã học hết chương trình đào tạo. 4 - Học sinhđược xét vớt dự thi tốt nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 mà không đạtcả 2 tiêu
chuẩn quy định tại Điều 41 thì cho thôi học và cấp giấy chứng nhậnhọc hết chương trình. Điều 44. Điều 45. Điểm trungbình các năm học toàn khóa là trung bình cộng các điểm trung bình chung của cácnăm học. Nếu năm
học cuối khoá chỉ có một học kỳ thì điểm trung bình chung củahọc kỳ cuối khoá được tính như điểm
trung bình chung của một năm học. Điểm trungbình thi tốt nghiệp là trung bình cộng các điểm thi tốt nghiệp, được làm trònđến số thứ
nhất trong phần thập phân và cũng được xếp loại theo quy định tạiĐiều 19. Các hạng tốtnghiệp được quy định theo bảng sau:
Điều 46. Điều 47. Điều 48. Quyết địnhcông nhận tốt nghiệp của hiệu trưởng. Danh sáchhọc sinh được dự thi tốt nghiệp (chính thức và xét vớt). Danh sáchhọc sinh được công nhận tốt nghiệp (chính thức và xét vớt) trong đó có ghi cácđiểm thi tốt
nghiệp, điểm trung bình các năm học toàn khoá và kết quả xếp hạngtốt nghiệp. Danh sáchhọc sinh hoãn công nhận tốt nghiệp. Danh sáchhọc sinh không tốt nghiệp. Danh sáchhọc sinh không được dự thi tốt nghiệp (nêu lý do cụ thể các trường hợp). Đối vớinhững học sinh chưa tốt nghiệp từ các khoá trước trở về trường để thi lại thìlập danh sách
riêng. Điều 49. Điều 50. Điều 51.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |