CHƯƠNG II
Phạm vi và nội dung thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 5: Phạm vi số liệu thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
1. Toàn bộ hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam (xuất khẩu) làm giảm hoặc đưa vào lãnh thổ
của Việt Nam (nhập khẩu) làm tăng nguồn vật chất của Việt Nam đều thuộc phạm vi thống kê.
Những hàng hoá chỉ đơn giản vận chuyển qua lãnh thổ của Việt Nam mà không làm tăng hoặc giảm nguồn vật chất của Việt Nam thì không thống kê vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Hàng hoá xuất khẩu: gồm toàn bộ hàng hoá có xuất xứ trong nước, hàng hoá tái xuất, được xuất khẩu trực tiếp ra nước
ngoài hoặc gửi vào kho ngoại quan để xuất khẩu.
Trong đó:
Hàng hoá có xuất xứ trong nước là hàng hoá được sản xuất, kinh doanh, khai thác, chế biến trong nước;
Hàng hoá tái xuất là những hàng hoá đã nhập khẩu, sau đó lại xuất khẩu nguyên dạng hoặc chỉ sơ chế,
bảo quản, đóng gói lại, không làm thay đổi bản chất của những hàng hoá đó.
3. Hàng hoá nhập khẩu: gồm toàn bộ hàng hoá nước ngoài, hàng hoá tái nhập, được nhập khẩu để phục
vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh, gia công, tiêu dùng trong nước và để tái xuất, kể cả hàng hoá
nhập khẩu của các doanh nghiệp chế xuất ở trong và ngoài khu chế xuất.
Trong đó:
Hàng hoá nước ngoài là những hàng hoá được nhập khẩu trực tiếp từ các nước, kể cả hàng hoá của
Việt Nam được gia công ở nước ngoài sau đó nhập vào trong nước và những hàng hoá nhập vào trong nước từ kho ngoại quan.
Hàng hoá tái nhập là những hàng hoá của Việt Nam đã xuất khẩu ra nước ngoài, sau đó được nhập khẩu trở lại nguyên dạng hoặc chỉ sơ chế, đóng gói
lại, bản chất hàng hoá không thay đổi.
Điều 6: Những hàng hoá được tính trong thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam:
1. Hàng hoá mua bán, trao đổi với nước ngoài thông qua các hợp đồng thương mại, hợp đồng gia công,
đổi hàng, hợp tác kinh tế, hợp tác đầu tư, liên doanh với nước ngoài, được ký giữa Chính phủ, các
doanh nghiệp hoặc các cá nhân;
2. Hàng hoá thuộc các chương trình viện trợ Chính phủ, phi Chính phủ, các tổ chức quốc tế và các hình
thức viện trợ nhân đạo khác;
3. Hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập;
4. Vàng phi tiền tệ (có mã HS là 710811, 710812, 710813);
5. Tiền giấy (có mã HS là 49070020), tiền xu (có mã HS là 7118) không dùng trong lưu thông, séc không phát hành
(có mã HS là 49070030), các bộ sưu tập tiền xu hoặc tiền giấy (có mã HS là 97050090);
6. Hàng hoá cho thuê hoặc đi thuê với thời hạn trên một năm (chẳng hạn như: thiết bị nhà thầu, máy
bay, tàu thuyền,...);
7. Hàng hoá đưa ra nước ngoài để sửa chữa, hoàn thiện và hàng hoá của nước ngoài đưa vào Việt Nam để sửa chữa, hoàn thiện (chỉ tính lượng, trị giá phụ tùng thay thế khi sửa chữa);
8. Hàng hoá đưa đi tham dự hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài sau đó được bán,
tặng, trao đổi ở nước ngoài và ngược lại, hàng hoá của nước ngoài nhập vào nước ta với các mục
đích trên, sau đó không tái xuất khẩu;
9. Hàng hoá mua bán của cư dân biên giới với các nước có chung đường biên giới;
10. Hàng hoá vượt quá tiêu chuẩn hành lý cá nhân do Chính phủ Việt Nam qui định khi xuất cảnh, nhập cảnh;
11. Điện, khí đốt, nước mua bán giữa Việt Nam với các nước;
12. Xăng dầu cho máy bay, tàu thuyền trong giao thông quốc tế;
13. Hàng hoá là vật mang tin (như băng từ, đĩa từ, CD…) đã ghi âm, ghi hình, dữ liệu hoặc phần mềm máy tính được sản xuất phục vụ nhiều đối tượng
sử dụng hoặc để mua/bán thông thường (trừ loại chứa bản gốc được sản xuất theo yêu cầu riêng);
14. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua phương thức thương mại điện tử.
Điều 7: Những hàng hoá không được tính trong thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam mà được thống kê riêng:
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các cửa hàng miễn thuế;
2. Hàng hoá kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu (mua của một nước, sau đó bán cho một nước khác, không
làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chỉ làm thủ tục gửi vào kho ngoại quan của Việt Nam); hàng hoá quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam;
3. Hàng hoá quản lý tạm thời thông qua thủ tục hải quan tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập như:
hàng hoá tham dự triển lãm, hội chợ, mẫu chào hàng, dụng cụ, súc vật phục vụ các chuyến biểu diễn
xiếc, nghệ thuật, thi đấu thể thao sau đó lại tái xuất hoặc tái nhập;
4. Hàng hoá cho thuê hoặc đi thuê dưới một năm;
5. Hàng hoá của Chính phủ gửi cho các đoàn ngoại giao, các đại sứ quán;
6. Vàng tiền tệ: vàng thuộc giao dịch của các ngân hàng hoặc cơ quan tiền tệ hoạt động tại Việt Nam xuất
khẩu, nhập khẩu cho mục đích dự trữ, cân đối tiền tệ (có mã số HS là 710820);
7. Tiền xu, tiền giấy và tiền séc đã phát hành và đang trong khâu lưu thông;
Điều 8: Thời điểm thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là thời điểm cơ quan Hải quan chấp nhận đăng ký
hồ sơ hải quan.
Trong những trường hợp đặc biệt thời điểm thống kê khác với thời điểm này sẽ được quy định riêng.
Thời gian quy định trong thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tính theo năm dương lịch.
Điều 9: Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thống kê:
Mã số hàng hoá trong thống kê hải quan được sử dụng theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của
Việt Nam.
Điều 10: Trị giá thống kê:
1. Xác định trị giá: trị giá sử dụng để thống kê là trị giá của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do
người khai báo khai trên tờ khai hải quan tại thời điểm được cơ quan hải quan chấp nhận đăng ký.
2. Loại giá sử dụng trong thống kê:
Trị giá hàng hoá xuất khẩu được tính theo giá FOB hoặc giá giao hàng tại biên giới của Việt Nam;
Trị giá hàng hoá nhập khẩu tính theo giá CIF hoặc giá khi nhận hàng hoá tại biên giới Việt Nam.
Nếu hợp đồng thương mại áp dụng điều kiện giao hàng khác với điều kiện xuất khẩu FOB, nhập khẩu
CIF thì cần sử dụng các chứng từ như hợp đồng vận tải, bảo hiểm, để tính toán và qui về giá theo điều kiện FOB, CIF.
3. Trị giá hàng hoá cho các loại hình đặc thù như:
Hàng hoá gia công, chế biến, lắp ráp: tính đầy đủ trị giá hàng hoá là nguyên liệu trước khi gia công,
chế biến, lắp ráp và toàn bộ trị giá thành phẩm hoàn trả sau gia công, chế biến lắp ráp.
Hàng hoá làm thủ tục hải quan đăng ký tờ khai 1 lần: khi thanh khoản tờ khai thì điều chỉnh trị giá theo trị giá thực thanh toán.
Điều 11: Đồng tiền sử dụng trong thống kê:
Đồng tiền dùng trong thống kê hải quan về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam là đồng Đôla Mỹ.
Tỷ giá qui đổi giữa các ngoại tệ khác sang Đôla Mỹ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
Điều 12: Đơn vị tính:
Đơn vị tính sử dụng trong thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu của Việt Nam.
Điều 13: Nước đối tác trong thống kê:
Nước xuất khẩu: là nước cuối cùng hàng hoá của Việt Nam được xuất khẩu đến, không tính nước mà hàng hoá trung chuyển.
Nước nhập khẩu: là nước mà từ nước đó hàng hoá được chuyển đến Việt Nam, không tính nước mà hàng hoá được trung chuyển qua.
Nước xuất xứ: thống kê theo nước xuất xứ tuân thủ các quy định và quy tắc xuất xứ hàng hoá của Việt Nam.
Mã nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước xuất xứ tuân thủ theo hệ thống mã tiêu chuẩn quốc tế ISO.
CHƯƠNG III
Quy định về thu thập, điều tra và báo cáo thống kê
Điều 14: Quy định về việc thu thập thông tin thống kê:
Việc thu thập thông tin thống kê về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được tổ chức thực hiện từ cấp
Chi cục Hải quan, cấp Cục Hải quan và Tổng cục Hải quan.
Cấp Chi cục Hải quan thực hiện thu thập, cập nhật số liệu về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ngay sau
khi chấp nhận đăng kí tờ khai hải quan.
Cấp Cục Hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp thông tin thống kê về hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu từ các Chi cục Hải quan trực thuộc và truyền về Tổng 0cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan thực hiện việc xử lý, tổng hợp, lưu trữ, phân tích thông tin thống kê được truyền
lên từ các Cục Hải quan tỉnh, thành phố và thông tin từ các nguồn khác.
Tổng cục Hải quan quy định cụ thể thời hạn thu thập, chế độ báo cáo thông tin thống kê của ngành
Hải quan.
Điều15: Điều tra thống kê hải quan:
Trong những trường hợp cần thiết, Tổng cục Hải quan quyết định điều tra thống kê đối với các tổ
chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá. Các tổ chức, cá nhân trong phạm vi điều
tra thống kê phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình. Việc điều tra thống kê được tiến hành
đúng phương pháp chuyên môn nghiệp vụ của điều tra thống kê do cơ quan thống kê nhà nước quy định.
Điều 16: Báo cáo thống kê hải quan:
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê là yêu cầu bắt buộc đối với các cấp Hải quan từ Chi cục Hải quan đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm ban hành quy định hệ thống các mẫu biểu báo cáo thống kê về hàng
hoá xuất nhập khẩu để thu thập thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia và các
chỉ tiêu thống kê bổ sung để đảm bảo thống nhất về nội dung, thể thức và thời gian báo cáo.
Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Hải quan, các tổ chức, cá nhân lập và ký duyệt các báo cáo thống
kê phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, trung thực, kịp thời của những thông tin thống
kê thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình.
CHƯƠNG IV
Qui định về lưu giữ và cung cấp thông tin thống kê
Điều 17: Tổng cục Hải quan có trách nhiệm đầu tư, quản lý kho dữ liệu quốc gia về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở từng bước ứng dụng công nghệ tin
học hiện đại, tích hợp các thông tin thống kê về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu dưới dạng điện
tử để đảm bảo thuận tiện cho lưu trữ, khai thác và cung cấp thông tin thống kê.
Điều 18: Thời hạn lưu giữ các báo cáo thống kê và kho dữ liệu quốc gia về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Điều 19: Tổng cục Hải quan có trách nhiệm báo cáo Chính phủ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu về hàng hoá của
Việt Nam, cung cấp các thông tin thống kê về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan thống kê nhà nước,
các Bộ, Ngành và các đối tượng sử dụng thông tin khác theo đúng quy định của pháp luật. Việc cung cấp
thông tin cho các tổ chức nước ngoài sẽ thực hiện theo quy định riêng.
Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố được cung cấp những thông tin thống kê về hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu thuộc phạm vi địa bàn phụ trách cho cơ quan thống kê tỉnh, thành phố và các cơ quan Nhà nước khác
đóng tại địa phương. Khi cung cấp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin đó theo
quy định của pháp luật.
CHƯƠNG V
Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, cá nhân trong việc tổ chức thực hiện công tác thống kê
Điều 20: Thẩm quyền và trách nhiệm của từng cấp thống kê:
1. Tổng cục Hải quan:
Tổ chức, xây dựng quy trình chuẩn bị thông tin thống kê, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong ngành Hải quan thực hiện việc thu thập, xử lý, quản lý, báo cáo thông tin Thống
kê nhà nước về Hải quan;
Tổ chức, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Thực hiện công tác xử lý, phân tích, dự báo, cung cấp thông tin thống kê về hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu cho các đơn vị trong và ngoài ngành theo quy định của pháp luật;
Ban hành quy định về hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê nhà nước về hải quan;
Tổ chức và thực hiện điều tra thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các cuộc điều tra thống
kê khác theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ, các Bộ, Ngành theo quy định về hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
Ban hành Niên giám Thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam.
Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác thống kê Hải quan.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
Tổ chức thực hiện công tác thống kê trong phạm vi địa bàn phụ trách, đảm bảo các điều kiện cơ sở
vật chất kỹ thuật và cán bộ nghiệp vụ cần thiết để chế độ thống kê được chấp hành đầy đủ;
Chịu trách nhiệm trước Tổng cục Hải quan về việc tổ chức thực hiện công tác thống kê và các quy định
về chế độ thống kê trong phạm vi quản lý;
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác thống kê tại các Chi cục Hải quan;
Tổ chức thu thập, kiểm tra số liệu thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu từ các Chi cục Hải quan
trực thuộc;
Thực hiện công tác báo cáo thống kê thường xuyên và định kỳ về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định.
3. Chi cục Hải quan cửa khẩu và tương đương:
Đảm bảo và tạo điều kiện cho đơn vị chấp hành đầy đủ, thực hiện thuận lợi chế độ thống kê
theo quy định;
Tổ chức triển khai cập nhật số liệu của tờ khai hải quan ngay từ khâu đầu tiên trong quy trình nghiệp
vụ hải quan, với đầy đủ các chỉ tiêu trong tờ khai;
Thực hiện công tác báo cáo thống kê thường xuyên và định kỳ về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định.
Điều 21: Công chức hải quan làm công tác thống kê được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ thống
kê và có trách nhiệm tuân thủ những qui định trong lĩnh vực thống kê.
Điều 22: Các tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm khai báo, cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ công tác
thống kê và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin cung cấp.
CHƯƠNG VI
Khen thưởng và xử lý vi phạm
Điều 23: Đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác thống kê nhà nước về Hải quan và thực hiện tốt
Quy chế này được xét khen thưởng hàng năm theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều 24:. Đơn vị, cá nhân nào vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật,
nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VII
Tổ chức thực hiện
Điều 25: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc tổ chức nghiên cứu, học tập và triển khai thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này tới các đơn vị,
cá nhân có liên quan.
Điều 26: Định kỳ sáu tháng và hàng năm, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có đánh giá sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy chế này và gửi báo cáo kết quả về Tổng cục Hải
quan (qua Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan) để báo cáo lãnh đạo Tổng cục Hải quan và Bộ
Tài chính.
Điều 27: Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có điểm nào vướng mắc hoặc không còn phù hợp với thực
tế thì Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân gửi ý kiến về Tổng cục Hải quan (qua Cục Công nghệ thông
tin và Thống kê Hải quan) và Văn phòng Bộ Tài chính để xem xét, kiến nghị, sửa đổi cho phù hợp./.