QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều
của Luật chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị liên quan, các công
ty chứng khoán và các bên có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán
(ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán thành lập tại Việt Nam.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một
số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Tổ chức kinh doanh chứng khoán là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty quản lý tài sản, ngân
hàng đầu tư thực hiện các nghiệp vụ theo quy định tại Điều 60, Điều 61 Luật chứng khoán.
3. Người hành nghề chứng khoán là người làm việc tại các vị trí nghiệp vụ chuyên môn trong công ty chứng
khoán và có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
4. Vốn khả dụng là vốn bằng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng ba mươi
(30) ngày.
5. Bản sao hợp lệ là bản sao được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công chứng, chứng thực.
6. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định của Quy chế này, có nội dung được kê khai
đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Chương II
GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Mục 1
CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán
1. Có trụ sở đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu một năm, trong đó diện tích làm sàn giao dịch phục vụ
nhà đầu tư tối thiểu 150 m2;
b) Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh, bao gồm: sàn giao dịch phục vụ khách
hàng; thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các phần mềm thực hiện hoạt động giao dịch chứng
khoán; trang thông tin điện tử, bảng tin để công bố thông tin cho khách hàng; hệ thống kho, két bảo quản
chứng khoán, tiền mặt, tài sản có giá trị khác và lưu giữ tài liệu, chứng từ giao dịch đối với công
ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán;
c) Hệ thống phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật;
d) Có hệ thống an ninh, bảo vệ an toàn trụ sở làm việc.
2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 18 Nghị định
số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
chứng khoán.
3. Giám đốc (Tổng Giám đốc) đáp ứng các quy định tại Điều 22 của Quy chế này; có tối thiểu ba (03)
người hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh.
4. Điều kiện đối với cá nhân góp vốn:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật chứng khoán;
b) Chỉ được phép sử dụng vốn của chính mình để góp vốn, không được sử dụng nguồn vốn ủy thác
đầu tư của pháp nhân và cá nhân khác.
Cá nhân góp vốn từ 5% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải chứng minh tài sản bằng tiền,
chứng khoán hoặc các tài sản khác. Đối với tài sản bằng tiền, phải có xác nhận của ngân hàng về
số dư tại ngân hàng. Đối với tài sản bằng chứng khoán, phải có xác nhận của công ty chứng khoán hoặc
của tổ chức phát hành về số chứng khoán đó. Đối với tài sản khác, phải có tài liệu chứng minh quyền
sở hữu và tài sản đó phải được định giá bởi tổ chức định giá đang hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam.
5. Điều kiện đối với pháp nhân:
a) Đang hoạt động hợp pháp;
b) Vốn chủ sở hữu (không tính các khoản đầu tư dài hạn) đảm bảo đủ góp vốn theo cam kết; hiệu số
giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tại thời điểm báo cáo tài chính năm gần nhất có kiểm toán
tối thiểu bằng số vốn góp;
c) Không được dùng vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn.
6. Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ thực góp ban
đầu của công ty chứng khoán. Phần vốn góp ban đầu của cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập không
được chuyển nhượng trong vòng ba (03) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động,
trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập khác theo quy định của Luật
doanh nghiệp và phù hợp với Điều lệ công ty.
Điều 4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 Quy chế
này);
b) Bản thuyết minh cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
(theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 Quy chế này) kèm theo hợp đồng nguyên tắc chứng minh quyền sử
dụng phần diện tích làm trụ sở công ty;
c) Biên bản họp cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập và Nghị quyết về việc thành lập công ty
chứng khoán, Nghị quyết phải bao gồm: việc nhất trí thành lập công ty chứng khoán, tên giao dịch bằng
tiếng Việt, tiếng Anh, nghiệp vụ kinh doanh, vốn điều lệ, cơ cấu sở hữu, phê chuẩn điều lệ công
ty, phương án kinh doanh và cử người đại diện cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập hoàn tất thủ tục
thành lập công ty chứng khoán;
d) Danh sách dự kiến Giám đốc (Tổng Giám đốc) và người hành nghề chứng khoán cùng bản cam kết sẽ làm
việc cho công ty chứng khoán của những người này;
e) Danh sách cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập và cổ đông, thành viên khác (theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 3 Quy chế này);
f) Cam kết góp vốn của cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập và cổ đông, thành viên khác nắm giữ từ
5% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán (nếu có) kèm theo bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu, sơ yếu lý lịch đối với cá nhân (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 Quy chế
này); Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân;
g) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính và nguồn vốn góp của cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập
cụ thể như sau:
i) Tài liệu quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 Quy chế này;
ii) Báo cáo tài chính năm gần nhất tính đến thời điểm cam kết góp vốn thành lập công ty chứng khoán
được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập đối với cổ đông, thành viên là pháp nhân góp
vốn từ 10% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán; đối với pháp nhân góp vốn dưới 10% vốn
điều lệ công ty chứng khoán phải thực hiện kiểm toán vốn.
h) Dự thảo Điều lệ công ty đã được các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập công ty chứng khoán
thông qua;
k) Phương án hoạt động kinh doanh trong ba (03) năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép
(theo mẫu quy định tại Phụ lục số 5 Quy chế này) kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát
nội bộ, quy trình quản lý rủi ro theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành hai (02) bản gốc có giá trị như nhau gửi Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 5. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán
1. Sau khi nhận được hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Quy chế này, trong thời hạn ba mươi (30) ngày Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước xem xét chấp thuận nguyên tắc việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công
ty chứng khoán. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động công ty chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đại diện
trong số cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập hoặc người dự kiến được bổ nhiệm, tuyển dụng làm
Giám đốc (Tổng giám đốc) của công ty chứng khoán giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản.
2. Trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày được chấp thuận nguyên tắc, tổ chức xin cấp phép thành lập và
hoạt động công ty chứng khoán phải hoàn tất việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và phong toả vốn
pháp định.
3. Tổ chức xin cấp phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán được trích phần vốn góp của các
cổ đông hoặc của các thành viên hoặc vốn góp của chủ sở hữu để đầu tư cơ sở vật chất phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất tại trụ
sở công ty chứng khoán trước khi chính thức cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Phần vốn góp còn
lại của các cổ đông hoặc của thành viên góp vốn hoặc của chủ sở hữu phải được gửi vào một
tài khoản phong toả tại ngân hàng do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chỉ định và phải có xác nhận của
ngân hàng này về số vốn trên tài khoản phong toả. Số vốn này chỉ được giải toả sau khi được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chính thức cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
4. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được xác nhận phong tỏa vốn của ngân hàng do Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước chỉ định và biên bản kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở công ty, Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán. Trường hợp từ chối,
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Công ty chứng khoán phải chính thức hoạt động trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày được
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
6. Nếu có bất kỳ thay đổi nào liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động
kể từ khi chấp thuận nguyên tắc cho đến khi chính thức đi vào hoạt động, công ty chứng khoán phải báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn ba (03) ngày kể từ khi có sự thay đổi.
Điều 6. Tên công ty chứng khoán
1. Việc đặt tên công ty chứng khoán phải bao gồm các thành tố sau:
Loại hình doanh nghiệp;
Cụm từ "chứng khoán"; và
Tên riêng.
2. Tên riêng của công ty chứng khoán phải tuân thủ quy định của Luật doanh nghiệp.
3. Tên của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện của công ty chứng khoán theo quy định của Luật
doanh nghiệp.
Điều 7. Công bố Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty chứng
khoán phải công bố Giấy phép thành lập và hoạt động trên trang thông tin điện tử (website) của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước và một tờ báo điện tử hoặc báo viết đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
trong ba (03) số liên tiếp.
2. Nội dung công bố Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các
nội dung sau:
a) Tên của công ty chứng khoán bao gồm tên bằng tiếng Việt và tên bằng tiếng Anh;
b) Địa chỉ đặt trụ sở chính của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
c) Số Giấy phép thành lập và hoạt động, ngày cấp, các nghiệp vụ kinh doanh được phép thực hiện theo
giấy phép;
d) Vốn điều lệ;
e) Người đại diện theo pháp luật.
Mục 2
NHỮNG THAY ĐỔI SAU KHI CẤP
GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 8. Bổ sung, sửa đổi Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Công ty chứng khoán đã được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động khi bổ sung, rút bớt nghiệp vụ
kinh doanh chứng khoán, tăng, giảm vốn điều lệ, thay đổi người đại diện theo pháp luật phải đề nghị
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp bổ sung, sửa đổi Giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6 Quy
chế này);
b) Bản thuyết minh cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho các nghiệp vụ kinh doanh đề nghị bổ sung, trừ
trường hợp bổ sung nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán hoặc nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng
khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 Quy chế này);
c) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Quyết định của Hội đồng quản trị đối với công ty
cổ phần; Quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên; Quyết định của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc bổ
sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
d) Tài liệu chứng minh đáp ứng đủ yêu cầu về vốn đối với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị bổ sung:
xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định gửi tại tài khoản phong tỏa hoặc báo cáo tài chính có
kiểm toán hoặc báo cáo kiểm toán vốn chứng minh vốn chủ sở hữu đáp ứng yêu cầu vốn pháp định;
e) Phương án hoạt động kinh doanh trong ba (03) năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép
bổ sung (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 5 Quy chế này) kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm
soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
f) Danh sách người hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị bổ sung và hợp đồng
lao động được ký kết giữa công ty chứng khoán và người hành nghề chứng khoán;
g) Điều lệ sửa đổi, bổ sung được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở
hữu công ty chứng khoán thông qua.
3. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều
này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét chấp thuận nguyên tắc bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
Trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày được chấp thuận nguyên tắc, công ty chứng khoán phải hoàn tất việc
đầu tư cơ sở vật chất, thực hiện phong toả vốn bổ sung (nếu có) trước khi được cấp phép bổ sung
chính thức. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất tại trụ sở công ty chứng khoán trước
khi chính thức cấp bổ sung, sửa đổi Giấy phép thành lập và hoạt động.
4. Hồ sơ đề nghị rút bớt nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 6 Quy chế này);
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Quyết định của Hội đồng quản trị đối với công ty
cổ phần; Quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên; Quyết định của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc rút
bớt nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
c) Điều lệ sửa đổi, bổ sung được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở
hữu công ty chứng khoán thông qua;
d) Phương án xử lý các hợp đồng đã ký với khách hàng.
5. Hồ sơ đề nghị tăng, giảm vốn điều lệ bao gồm:
a) Giấy đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 6 Quy chế này);
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc của Hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ
sở hữu về việc tăng, giảm vốn điều lệ; phương án thay đổi tăng, giảm vốn và sử dụng vốn đã
được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên thông qua;
c) Xác nhận của ngân hàng hoặc tổ chức kiểm toán về khoản vốn tăng thêm đối với trường hợp tăng
vốn;
d) Báo cáo về việc thay đổi cơ cấu sở hữu trước và sau khi tăng, giảm vốn điều lệ;
e) Điều lệ sửa đổi, bổ sung được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở
hữu công ty chứng khoán thông qua.
6. Hồ sơ đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty bao gồm:
a) Giấy đề nghị sửa đổi Giấy phép và thành lập và hoạt động công ty chứng khoán (theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 6 Quy chế này);
b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Quyết định của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty, kèm theo sơ yếu lý lịch,
bản sao chứng minh nhân dân của người mới được bổ nhiệm (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 Quy
chế này).
7. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được xác nhận phong tỏa vốn của ngân hàng và biên
bản kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở công ty (nếu có) đối với trường hợp bổ sung, rút bớt nghiệp
vụ kinh doanh chứng khoán hoặc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp tăng, giảm
vốn điều lệ, thay đổi người đại diện theo pháp luật, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp sửa đổi,
bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Công ty chứng khoán được cấp bổ sung, sửa đổi Giấy phép thành lập và hoạt động phải công bố Giấy
phép bổ sung theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
Điều 9. Chi nhánh công ty chứng khoán
1. Công ty chứng khoán muốn lập, đóng cửa chi nhánh phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Chi nhánh công ty chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh theo phân cấp, uỷ quyền của công
ty chứng khoán.
2. Việc lập chi nhánh công ty chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có trụ sở và trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán được uỷ quyền;
b) Giám đốc chi nhánh đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Quy chế này và có
tối thiểu hai (02) người hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh được uỷ quyền.
3. Hồ sơ lập chi nhánh bao gồm:
a) Giấy đề nghị lập chi nhánh (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 7 Quy chế này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Quyết định
của chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc lập chi nhánh;
c) Phương án hoạt động kinh doanh trong hai (02) năm đầu của chi nhánh (theo mẫu quy định tại Phụ lục số
5 Quy chế này), kèm theo các quy trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh;
d) Bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh theo uỷ quyền
của công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 Quy chế này) kèm theo tài liệu chứng minh
quyền sử dụng phần diện tích làm trụ sở chi nhánh;
e) Danh sách dự kiến Giám đốc chi nhánh, những người hành nghề chứng khoán làm việc tại chi nhánh và hợp
đồng lao động được ký giữa công ty chứng khoán và người hành nghề làm việc tại chi nhánh, quyết định
bổ nhiệm Giám đốc chi nhánh công ty chứng khoán.
4. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở chi nhánh công ty chứng khoán trước khi
ra quyết định chấp thuận lập chi nhánh.
5. Hồ sơ đóng cửa chi nhánh bao gồm:
a) Giấy đề nghị đóng cửa chi nhánh (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 7 Quy chế này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Quyết định
của chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc đóng cửa chi nhánh;
c) Phương án xử lý các hợp đồng giao dịch chứng khoán đã ký với khách hàng còn hiệu lực.
6. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và biên bản kiểm tra cơ
sở vật chất đối với nghiệp vụ có yêu cầu về cơ sở vật chất (đối với trường hợp lập chi nhánh),
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận lập hoặc đóng cửa chi nhánh. Trường hợp từ
chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Chi nhánh công ty chứng khoán phải chính thức triển khai hoạt động trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày
được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Quá thời hạn trên, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi
quyết định chấp thuận lập chi nhánh.
Điều 10. Phòng Giao dịch công ty chứng khoán
1. Công ty chứng khoán muốn lập, đóng cửa phòng giao dịch phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận. Phòng giao dịch là đơn vị trực thuộc trụ sở chính hoặc chi nhánh của công ty chứng khoán đóng
tại tỉnh, thành phố nơi mở phòng giao dịch.
2. Phạm vi hoạt động của Phòng giao dịch bao gồm: môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu
ký chứng khoán, đại lý phân phối chứng khoán.
3. Việc lập phòng giao dịch của công ty chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Trụ sở và trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh bao gồm trang bị, thiết bị phục vụ giao
dịch chứng khoán, công bố thông tin, có thiết bị lưu trữ chứng khoán;
b) Trưởng Phòng giao dịch có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán cho nghiệp vụ môi giới chứng khoán và tối
thiểu một (01) người hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu
tư chứng khoán.
4. Hồ sơ đề nghị lập phòng giao dịch bao gồm:
a) Giấy đề nghị lập phòng giao dịch (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 7 Quy chế này);
b) Văn bản thuyết minh sự cần thiết lập phòng giao dịch kèm theo các quy trình thực hiện các nghiệp vụ
tại phòng giao dịch (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 8 Quy chế này);
c) Bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo thực hiện nghiệp vụ kinh doanh của phòng giao dịch
(theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 Quy chế này) kèm theo tài liệu chứng minh quyền sử dụng phần diện
tích làm trụ sở phòng giao dịch;
d) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc của Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở
hữu công ty chứng khoán về việc thành lập phòng giao dịch;
e) Danh sách dự kiến trưởng phòng giao dịch, người hành nghề chứng khoán làm việc tại phòng giao dịch
và hợp đồng lao động được ký giữa công ty chứng khoán và người hành nghề làm việc tại phòng giao
dịch công ty chứng khoán.
5. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất, kỹ thuật của phòng giao dịch công ty chứng khoán
trước khi chính thức chấp thuận lập phòng giao dịch.
6. Hồ sơ đề nghị đóng cửa phòng giao dịch gồm:
a) Giấy đề nghị đóng cửa phòng giao dịch nêu rõ lý do đóng (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 7 Quy
chế này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc của Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở
hữu công ty chứng khoán về việc đóng cửa phòng giao dịch;
c) Phương án xử lý những hợp đồng cung cấp dịch vụ chứng khoán còn hiệu lực (nếu có).
7. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và biên bản kiểm tra cơ
sở vật chất (đối với trường hợp lập phòng giao dịch), Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định
chấp thuận lập hoặc đóng cửa phòng giao dịch. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Đại lý nhận lệnh
1. Công ty chứng khoán được quyền lập đại lý nhận lệnh giao dịch chứng khoán trên cơ sở hợp đồng
ký với pháp nhân đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam .
2. Đại lý nhận lệnh giao dịch chứng khoán được thực hiện các hoạt động dưới đây:
a) Nhận lệnh và truyền lệnh về trụ sở chính hoặc chi nhánh công ty chứng khoán;
b) Công bố thông tin theo uỷ quyền của công ty chứng khoán.
3. Công ty chứng khoán phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 9
Quy chế này) trước năm (05) ngày làm việc kể từ ngày đại lý nhận lệnh chính thức hoạt động kèm theo
bản sao hợp đồng đại lý, danh sách người làm việc tại đại lý và bản sao hợp lệ chứng chỉ cơ bản
về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ luật áp dụng trong ngành chứng khoán của những
người làm việc tại đại lý nhận lệnh.
4. Công ty chứng khoán phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 9
Quy chế này) trước năm (05) ngày làm việc kể từ ngày đại lý nhận lệnh ngừng hoạt động kèm theo biên
bản thanh lý hợp đồng đại lý.
Điều 12. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán
1. Công ty chứng khoán muốn lập, đóng cửa văn phòng đại diện phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của công ty chứng khoán; văn phòng đại diện không được
thực hiện hoạt động kinh doanh.
3. Hồ sơ lập văn phòng đại diện:
a) Giấy đề nghị lập văn phòng đại diện nêu rõ lý do (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10 Quy chế
này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc của Hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở
hữu công ty chứng khoán về việc lập văn phòng đại diện;
c) Danh sách kèm theo lý lịch của Trưởng văn phòng đại diện và những người làm việc tại văn phòng đại
diện có xác nhận của cơ quan chính quyền địa phương hoặc của công ty chứng khoán (theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 4 Quy chế này).
4. Hồ sơ đóng văn phòng đại diện:
Giấy đề nghị đóng cửa văn phòng đại diện nêu rõ lý do đóng cửa (theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 10 Quy chế này);
Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc của Hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu
công ty chứng khoán về việc đóng cửa văn phòng đại diện.
5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
ra quyết định chấp thuận lập hoặc đóng cửa văn phòng đại diện. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 13. Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện
1. Công ty chứng khoán khi thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính công ty, chi nhánh, phòng giao dịch,
văn phòng đại diện phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Hồ sơ đề nghị thay đổi tên công ty, chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện gồm có:
a) Giấy đề nghị thay đổi tên có nêu rõ lý do thay đổi (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 Quy chế
này);
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc của Hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ
hữu công ty chứng khoán đối với trường hợp đổi tên công ty; Nghị quyết của Hội đồng quản trị
hoặc Quyết định của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với trường hợp đổi
tên chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện;
c) Điều lệ sửa đổi, bổ sung được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở
hữu công ty chứng khoán thông qua đối với trường hợp thay đổi tên công ty.
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện:
a) Giấy đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện
(theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 Quy chế này);
b) Bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tại địa điểm
mới của trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 Quy chế này);
c) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc của Hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu công ty
về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện công ty;
d) Danh sách dự kiến người hành nghề làm việc tại trụ sở mới đối với trường hợp thay đổi địa
điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch.
4. Trước khi chấp thuận chính thức việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch
của công ty chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất, kỹ thuật tại địa điểm
mới của trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch đối với công ty chứng khoán có thực hiện nghiệp vụ
môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán.
5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và biên bản kiểm tra cơ
sở vật chất (nếu có), Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận thay đổi tên, địa điểm
đặt trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện công ty chứng khoán. Trường hợp từ
chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 14. Tạm ngừng hoạt động
1. Công ty chứng khoán tạm ngừng hoạt động tại trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch phải được Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Hồ sơ đề nghị tạm ngừng hoạt động bao gồm:
a) Giấy đề nghị tạm ngừng hoạt động, trong đó nêu rõ lý do tạm ngừng, ngày dự kiến tạm ngừng và
ngày dự kiến trở lại hoạt động (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 Quy chế này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc của Hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu công ty
chứng khoán về việc tạm ngừng hoạt động;
c) Phương án xử lý các hợp đồng đang còn hiệu lực trong đó chứng minh đảm bảo quyền lợi của người
đầu tư.
3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
ra quyết định chấp thuận tạm ngừng hoạt động cho trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch của công
ty chứng khoán. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
4. Thời gian tạm ngừng hoạt động do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quyết định nhưng không vượt quá sáu
mươi (60) ngày kể từ ngày ra quyết định chấp thuận.
Điều 15. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi công ty chứng khoán
1. Công ty chứng khoán khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận.
2. Hồ sơ đề nghị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi công ty bao gồm:
a) Giấy đề nghị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 13 Quy
chế này);
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc của Hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ
sở hữu công ty về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty;
c) Phương án kinh doanh (bao gồm cách thức thực hiện, đánh giá hiệu quả kinh tế, phạm vi kinh doanh, dự báo
tình hình tài chính trong ba năm tới, phương án phân chia, xử lý hợp đồng còn tồn tại) khi thực hiện
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi công ty;
d) Danh sách cổ đông, thành viên và vốn điều lệ của tổ chức hình thành sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, chuyển đổi công ty;
e) Hợp đồng nguyên tắc về việc hợp nhất, sáp nhập đối với trường hợp thực hiện hợp nhất, sáp
nhập;
f) Ý kiến của tổ chức tư vấn tài chính hoặc của tổ chức kiểm toán được chấp thuận về việc định
giá và tỷ lệ chuyển đổi cổ phần hoặc phần vốn góp đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập;
g) Ý kiến của luật sư về tính phù hợp pháp luật của hợp đồng, hồ sơ của việc chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, chuyển đổi.
3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
ra quyết định chấp thuận chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi công ty chứng khoán. Trường hợp
từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Công ty mới hình thành sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi chỉ được phép hoạt động
ngành nghề kinh doanh chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật
chứng khoán và phải hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại
Điều 4, Điều 5 Quy chế này.
5. Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chuyển đổi công ty chứng khoán được thực hiện theo quy định của
Luật doanh nghiệp.
6. Công ty mới hình thành từ việc chia, tách, hợp nhất phải hoàn tất hồ sơ và làm thủ tục đề nghị
cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy chế này.
7. Trường hợp tách công ty, công ty bị tách phải chứng minh đủ điều kiện hoạt động kinh doanh chứng
khoán để duy trì Giấy phép thành lập và hoạt động.
8. Công ty được hình thành sau khi sáp nhập công ty, chuyển đổi hình thức công ty phải thực hiện việc
đổi Giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều 16. Giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp từ 10% trở lên vốn điều lệ của
công ty chứng khoán
1. Giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán, trừ trường
hợp cổ phiếu của công ty chứng khoán được niêm yết, phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận.
2. Hồ sơ đề nghị thực hiện giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp bao gồm:
a) Giấy đề nghị chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 Quy
chế này);
b) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định tại điểm g khoản
1 Điều 4 Quy chế này;
c) Sơ yếu lý lịch (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 Quy chế này) của cổ đông mới đối với trường
hợp cổ đông mới là cá nhân hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với trường hợp cổ
đông mới là pháp nhân.
3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận bằng văn bản giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu hoặc phần vốn góp trong công ty chứng
khoán. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 17. Đình chỉ, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Công ty chứng khoán bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin cố ý làm sai sự thật;
b) Sau khi hết thời hạn cảnh báo quy định tại Điều 74 của Luật chứng khoán, công ty chứng khoán vẫn
không khắc phục được tình trạng cảnh báo và có lỗ gộp đạt mức 50% vốn điều lệ hoặc không còn
đáp ứng đủ điều kiện về vốn hoạt động kinh doanh chứng khoán;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động;
d) Không duy trì các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 3 Quy chế
này.
2. Trường hợp công ty chứng khoán vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
yêu cầu công ty chứng khoán giải trình, đề xuất phương án khắc phục.
3. Thời hạn đình chỉ hoạt động tối đa sáu mươi (60) ngày. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm
công bố quyết định đình chỉ hoạt động của công ty chứng khoán trên trang tin điện tử (website) của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đăng tải trên phương tiện thông tin của Sở giao dịch chứng khoán, Trung
tâm giao dịch chứng khoán.
4. Công ty chứng khoán bị đình chỉ hoạt động phải hoàn tất các giao dịch và thực hiện các hợp đồng
đã cam kết trước đó. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể chỉ định công ty chứng khoán khác hoàn tất
các giao dịch của công ty bị đình chỉ. Trong trường hợp này, quan hệ ủy quyền mặc nhiên được xác
lập.
5. Công ty chứng khoán bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động;
b) Không khắc phục tình trạng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày
bị đình chỉ hoạt động;
c) Không khắc phục được các vi phạm quy định tại điểm a, c và d khoản 1 Điều này trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
d) Giải thể, phá sản;
e) Công ty bị chia, công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất.
Điều 18. Giải thể công ty chứng khoán trước thời hạn
1. Việc giải thể trước thời hạn, phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Hồ sơ đề nghị giải thể bao gồm:
a) Giấy đề nghị giải thể hoạt động;
b) Biên bản và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu
công ty chứng khoán về việc giải thể công ty chứng khoán;
c) Phương án giải quyết các hợp đồng còn hiệu lực.
2. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
ra quyết định chấp thuận giải thể hoạt động trước thời hạn. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 19. Công bố những thay đổi phải được chấp thuận
Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận các thay đổi
(trừ thay đổi cổ đông hoặc thành viên góp vốn), công ty chứng khoán phải công bố những thông tin thay
đổi trên trang thông tin điện tử (website) của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc trên phương tiện thông
tin đại chúng nơi diễn ra sự thay đổi.
Chương III
TỔ CHỨC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Điều 20. Nguyên tắc tổ chức trong công ty chứng khoán
1. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phải đảm bảo tách biệt về văn phòng làm việc, nhân sự,
hệ thống dữ liệu, báo cáo giữa các bộ phận nghiệp vụ có xung đột giữa lợi ích của công ty chứng
khoán và của khách hàng hoặc giữa lợi ích của các khách hàng với nhau.
2. Công ty chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc về quản trị công ty được quy định trong Điều lệ
công ty phù hợp với Điều lệ mẫu quy định tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Quy chế này. Công ty chứng
khoán là công ty đại chúng phải tuân thủ quy định pháp luật về quản trị công ty áp dụng đối với
công ty đại chúng.
3. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của một công ty chứng khoán không được
đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của công ty chứng khoán
khác.
4. Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Giám đốc chi nhánh không được đồng
thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ hoặc doanh nghiệp khác; Giám đốc (Tổng Giám
đốc) công ty chứng khoán không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên
của công ty chứng khoán khác.
Điều 21. Kiểm soát nội bộ
1. Công ty chứng khoán phải thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ độc lập và chuyên trách.
Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được thiết lập tại trụ sở chính, chi nhánh của công ty chứng khoán.
2. Hệ thống kiểm soát nội bộ phải chịu sự điều hành, quản lý của Giám đốc (Tổng Giám đốc) công
ty chứng khoán, có chức năng giám sát tuân thủ nhằm đảm bảo những mục tiêu sau:
a) Tuân thủ quy định của Luật chứng khoán và các văn bản liên quan;
b) Hoạt động của công ty an toàn, hiệu quả;
c) Trung thực trong việc lập báo cáo tài chính của công ty.
3. Hệ thống kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ kiểm soát những nội dung sau:
a) Kiểm soát việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ của các bộ phận kinh doanh và của người hành nghề chứng
khoán;
b) Kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính;
c) Giám sát tỷ lệ vốn khả dụng và các tỷ lệ an toàn tài chính;
d) Tách biệt tài sản của khách hàng;
e) Bảo quản, lưu giữ tài sản của khách hàng;
f) Nội dung khác theo nhiệm vụ Giám đốc công ty giao.
4. Người làm việc tại bộ phận kiểm soát nội bộ phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Không phải là người có liên quan đến các trưởng bộ phận chuyên môn trong công ty chứng khoán;
b) Có đủ các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán;
c) Không kiêm nhiệm các công việc khác trong công ty chứng khoán;
d) Có bằng đại học chuyên ngành kinh tế hoặc chuyên ngành luật trở lên, có kinh nghiệm làm việc tại các
bộ phận nghiệp vụ chuyên môn trong công ty chứng khoán hoặc trong tổ chức tài chính, ngân hàng tối thiểu
là 03 năm;
e) Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ phải có trình độ chuyên môn về kế toán, kiểm toán.
5. Tối thiểu mỗi năm một (01) lần, công ty chứng khoán phải đánh giá hoạt động của hệ thống kiểm
soát nội bộ. Báo cáo đánh giá hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ phải gửi Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước cùng với báo cáo tài chính năm.
Điều 22. Tiêu chuẩn Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc), Giám đốc chi nhánh, Phó Giám
đốc chi nhánh công ty chứng khoán
1. Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty chứng khoán phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Không phải là người đã từng hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù hoặc bị tòa
án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Chưa từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị phá sản, trừ trường hợp phá sản
vì lý do bất khả kháng;
c) Trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc: có bằng đại học hoặc trên đại học; có kinh nghiệm chuyên
môn trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán ít nhất ba (03) năm và có kinh nghiệm quản lý điều
hành tối thiểu ba (03) năm;
d) Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán;
e) Có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
f) Chưa từng bị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt theo pháp luật chứng khoán và thị trường chứng
khoán trong vòng hai (02) năm gần nhất.
2. Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc), Giám đốc chi nhánh, Phó Giám đốc chi nhánh công ty chứng khoán phải
đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại điểm a, b, d, e, f theo quy định tại khoản 1 Điều này và đáp
ứng tiêu chuẩn về trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc: có bằng đại học hoặc trên đại học;
có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán ít nhất hai (02) năm và có kinh nghiệm
quản lý điều hành tối thiểu hai (02) năm.
Điều 23. Trách nhiệm người hành nghề chứng khoán
1. Người hành nghề chứng khoán không được:
a) Đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ về mặt sở hữu với công ty chứng khoán nơi mình làm
việc;
b) Đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khác;
c) Đồng thời làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc
tổ chức niêm yết, trừ trường hợp tổ chức này là công ty chứng khoán.
2. Người hành nghề chứng khoán đang làm việc cho công ty chứng khoán chỉ được mở tài khoản giao dịch
chứng khoán cho mình (nếu có) tại công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc.
3. Người hành nghề chứng khoán không được sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi
không được khách hàng uỷ thác bằng văn bản.
4. Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khoá tập huấn về văn bản pháp luật, hệ thống giao dịch,
loại chứng khoán mới do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán tổ chức.
Chương IV
QUẢN LÝ AN TOÀN TÀI CHÍNH
Điều 24. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định đối với từng nghiệp
vụ kinh doanh chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán không được điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ khi chưa chính thức hoạt động.
3. Trước khi thực hiện việc tăng vốn điều lệ, công ty chứng khoán phải gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước:
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc tăng vốn và phương án huy động tăng vốn đã được Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên thông qua.
4. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được tài liệu về
việc tăng vốn theo quy định tại khoản 3 Điều này, nếu Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước không có ý kiến,
công ty chứng khoán được thực hiện tăng vốn. Trường hợp phát hành ra công chúng, thực hiện theo quy định
về việc chào bán chứng khoán ra công chúng. Trường hợp phát hành riêng lẻ, thực hiện theo Luật doanh nghiệp
và Nghị định của Chính phủ. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp công ty chứng khoán được
tổ chức theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
5. Việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ của công ty chứng khoán theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Cổ phiếu quỹ
1. Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần được mua lại không quá 10% số
cổ phần phổ thông đã bán làm cổ phiếu quỹ.
2. Khoảng cách giữa lần mua và lần bán cổ phiếu quỹ gần nhất không dưới sáu (06) tháng, trừ trường
hợp phân phối cho người lao động trong công ty hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng. Trường hợp dùng làm cổ
phiếu thưởng cho người lao động phải đảm bảo có nguồn thanh toán từ quỹ phúc lợi, khen thưởng.
3. Công ty chứng khoán chỉ được dùng nguồn lợi nhuận để lại, thặng dư vốn và các nguồn khác theo quy
định của pháp luật để mua cổ phiếu quỹ.
4. Việc mua lại cổ phiếu quỹ phải được Hội đồng quản trị của công ty thông qua.
5. Công ty chứng khoán phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trước khi thực hiện mua cổ phiếu quỹ
ba mươi (30) ngày và báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kết quả thực hiện sau năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày mua cổ phiếu quỹ được hoàn tất.
6. Công ty chứng khoán không được phép mua cổ phiếu quỹ trong các trường hợp sau:
a) Đang kinh doanh thua lỗ hoặc đang có nợ quá hạn;
b) Đang trong quá trình chào bán cổ phiếu để huy động thêm vốn;
c) Đang thực hiện tách gộp cổ phiếu;
d) Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai.
Điều 26. Vốn khả dụng
1. Công ty chứng khoán phải duy trì tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng vốn nợ điều chỉnh tối thiểu bằng
5%.
2. Trong trường hợp công ty chứng khoán có tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng nợ điều chỉnh giảm dưới
mức 6%, công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng bốn mươi tám (48) giờ
và áp dụng các biện pháp cần thiết trong thời hạn ba mươi (30) ngày để đảm bảo mức vốn khả dụng
không tiếp tục giảm.
3. Trường hợp tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng nợ điều chỉnh giảm dưới mức 5%, công ty chứng khoán
phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng hai mươi tư (24) giờ. Trong trường hợp này, công ty
chứng khoán không được triển khai hoạt động kinh doanh mới, không được lập chi nhánh, phòng giao dịch,
văn phòng đại diện, đại lý nhận lệnh. Trong trường hợp tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng nợ điều
chỉnh giảm dưới mức 5% trong thời gian sáu (06) tháng liên tục, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước áp dụng biện
pháp đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động của công ty chứng khoán.
Điều 27. Hạn mức vay của công ty chứng khoán
1. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán không được vượt quá sáu (06) lần.
2. Nợ ngắn hạn tối đa bằng tài sản ngắn hạn.
Điều 28. Hạn mức đầu tư vào tài sản cố định
Công ty chứng khoán được mua, đầu tư vào tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại
của tài sản cố định không được vượt quá 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán.
Điều 29. Hạn chế đầu tư của công ty chứng khoán
1. Trừ trường hợp bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn và trường hợp quy định tại khoản
4 Điều này, công ty chứng khoán không được:
a) Đầu tư vào cổ phiếu hoặc phần vốn góp của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty
chứng khoán;
b) Cùng với người có liên quan đầu tư từ 5% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán khác;
c) Đầu tư từ 20% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết;
d) Đầu tư từ 15% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức không niêm yết;
e) Đầu tư hoặc góp vốn từ 15% trở lên tổng số vốn góp của một công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Đối với các trường hợp đầu tư vượt quá mức quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán
phải thực hiện các biện pháp cần thiết để tuân thủ hạn mức đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều
này trong thời hạn tối đa là ba mươi (30) ngày. Trong trường hợp đầu tư vượt quá hạn mức theo quy định
tại khoản 1 Điều này do thực hiện bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn, công ty chứng
khoán phải áp dụng các biện pháp cần thiết để tuân thủ hạn mức đầu tư theo quy định tại khoản
1 Điều này tối đa trong thời hạn sáu (06) tháng.
3. Công ty chứng khoán không được sử dụng quá 20% tổng tài sản để đầu tư, mua cổ phần hoặc tham gia
góp vốn vào một tổ chức khác.
4. Công ty chứng khoán được thành lập công ty con để thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán. Trong
trường này, công ty mẹ và công ty con không được thực hiện cùng một nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
Chương V
HOAT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Mục 1
NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
Điều 30. Mở tài khoản giao dịch
1. Để thực hiện giao dịch mua, bán chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán phải làm thủ tục mở
tài khoản giao dịch cho từng khách hàng trên cơ sở Giấy đề nghị mở tài khoản của khách hàng (theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 16 Quy chế này) và hợp đồng ký với khách hàng có nội dung quy định tại Phụ
lục số 17 Quy chế này.
2. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ tục
có liên quan khi thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng, tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng chịu
đựng rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận thu được của khách hàng.
3. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này không được chứa đựng
những thoả thuận sau:
a) Thoả thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ pháp lý công ty chứng khoán;
b) Thoả thuận hạn chế phạm vi bồi thường của công ty chứng khoán mà không có lý do chính đáng hoặc chuyển
rủi ro từ công ty chứng khoán sang khách hàng;
c) Thoả thuận buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách không công bằng;
d) Các thoả thuận gây bất lợi một cách không công bằng cho khách hàng.
Điều 31. Trách nhiệm đối với khách hàng
1. Khi tư vấn cho khách hàng giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán phải thu thập đầy đủ thông tin về
khách hàng, không được đảm bảo giá trị chứng khoán mà mình khuyến nghị đầu tư.
2. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ cập nhật các thông tin về khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi
ro, kỳ vọng lợi nhuận của khách hàng, nhân thân của khách hàng tối thiểu sáu (06) tháng/lần.
Điều 32. Quản lý tiền và chứng khoán của khách hàng
1. Quản lý tiền của khách hàng:
a) Công ty chứng khoán phải quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng tách biệt khỏi tiền
của chính công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán không được trực tiếp nhận tiền giao dịch chứng khoán
của khách hàng;
b) Khách hàng của công ty chứng khoán phải mở tài khoản tiền tại ngân hàng thương mại do công ty chứng
khoán lựa chọn. Công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước danh sách các ngân hàng thương
mại cung cấp dịch vụ thành toán cho mình trong vòng ba (03) ngày sau khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ thanh
toán với ngân hàng thương mại.
2. Quản lý chứng khoán phát hành đại chúng của khách hàng:
a) Công ty chứng khoán phải quản lý tách biệt chứng khoán của khách hàng với chứng khoán của công ty chứng
khoán;
b) Công ty chứng khoán phải gửi chứng khoán của khách hàng vào Trung tâm Lưu ký chứng khoán trong vòng một
(01) ngày làm việc kể từ ngày nhận chứng khoán của khách hàng;
c) Công ty chứng khoán có trách nhiệm thông báo kịp thời, đầy đủ cho khách hàng về những quyền lợi phát
sinh liên quan đến chứng khoán của khách hàng;
d) Việc gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán thực hiện theo lệnh của khách hàng và theo quy định về đăng
ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
3. Quản lý chứng khoán khác của khách hàng:
Đối với chứng khoán không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, công ty chứng khoán được đăng ký và
lưu ký chứng khoán của khách hàng tại công ty chứng khoán theo hợp đồng ký kết với khách hàng và quy
định tại Điều 39, Điều 40 và Điều 41 Quy chế này.
Điều 33. Nhận lệnh giao dịch
1. Công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh của khách hàng khi phiếu lệnh được điền chính xác và đầy
đủ các thông tin. Phiếu lệnh giao dịch phải được người môi giới của công ty chứng khoán ghi nhận số
thứ tự và thời gian (ngày, giờ, phút) nhận lệnh tại thời điểm nhận lệnh.
2. Công ty chứng khoán phải thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác lệnh giao dịch của khách hàng.
3. Công ty chứng khoán phải lưu trữ các phiếu lệnh của khách hàng theo quy định của pháp luật.
4. Mọi lệnh giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán
phải được truyền qua trụ sở chính hoặc chi nhánh công ty chứng khoán trước khi nhập lệnh vào hệ thống
giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
5. Công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh của khách hàng có đủ tiền và chứng khoán theo quy định của
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và phải có các biện pháp cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán của
khách hàng khi lệnh giao dịch được thực hiện.
6. Trường hợp khách hàng mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký không phải là thành viên giao dịch,
thành viên giao dịch và thành viên lưu ký phải ký hợp đồng thoả thuận trách nhiệm đảm bảo nguyên tắc
thành viên giao dịch chịu trách nhiệm thực hiện lệnh giao dịch, thành viên lưu ký chịu trách nhiệm kiểm
tra tỷ lệ ký quỹ chứng khoán của khách hàng và đảm bảo thanh toán cho khách hàng theo quy định pháp luật.
7. Công ty chứng khoán phải công bố về mức phí giao dịch chứng khoán trước khi khách hàng thực hiện giao
dịch.
8. Trường hợp nhận lệnh giao dịch của khách hàng qua internet, qua điện thoại, qua fax, công ty chứng khoán
phải tuân thủ:
a) Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo có ghi nhận thời điểm nhận lệnh;
b) Đối với lệnh nhận qua điện thoại, fax, công ty chứng khoán phải đảm bảo nguyên tắc: xác nhận lại
với khách hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, lưu giữ bằng chứng chứng minh về việc đặt
lệnh của khách hàng;
c) Có biện pháp khắc phục thích hợp khi không nhập được lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch
do lỗi của công ty.
Mục 2
NGHIỆP VỤ TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN
Điều 34. Tự doanh chứng khoán
1. Công ty chứng khoán phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch cho tài
khoản của chính mình.
2. Công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của chính mình.
3. Công ty chứng khoán phải công bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác trong giao dịch trực tiếp với
khách hàng và không được thu phí giao dịch của khách hàng trong trường hợp này.
4. Trong trường hợp lệnh mua/bán chứng khoán của khách hàng có thể ảnh hưởng lớn tới giá của loại
chứng khoán đó, công ty chứng khoán không được mua/bán trước cùng loại chứng khoán đó cho chính mình
hoặc tiết lộ thông tin cho bên thứ ba mua/bán chứng khoán đó.
5. Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn, công ty chứng khoán không được mua hoặc bán cùng loại chứng khoán
đó cho mình ở mức giá bằng hoặc tốt hơn mức giá của khách hàng trước khi lệnh của khách hàng được
thực hiện.
Mục 3
NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
Điều 35. Điều kiện để được bảo lãnh phát hành chứng khoán
Công ty chứng khoán được thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán theo hình thức cam kết chắc chắn nếu
đáp ứng các điều kiện sau:
1. Được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán;
2. Không vi phạm pháp luật chứng khoán trong 06 tháng liên tục liền trước thời điểm bảo lãnh;
3. Tổng giá trị bảo lãnh phát hành không được lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu của tổ chức bảo lãnh phát
hành vào thời điểm cuối quý gần nhất tính đến ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành, trừ trường
hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
4. Có tỷ lệ vốn khả dụng trên nợ điều chỉnh trên 6% trong ba (03) tháng liền trước thời điểm nhận
bảo lãnh phát hành.
Điều 36. Hạn chế bảo lãnh phát hành
1. Tổ chức bảo lãnh phát hành không được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn trong các
trường hợp sau đây:
a) Tổ chức bảo lãnh phát hành độc lập hoặc cùng các công ty con của tổ chức bảo lãnh phát hành có sở
hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành;
b) Tối thiểu 30% vốn điều lệ của tổ chức bảo lãnh phát hành và của tổ chức phát hành là do cùng một
tổ chức nắm giữ.
2. Trường hợp đợt phát hành có tổng giá trị cam kết bảo lãnh lớn hơn hai (02) lần vốn chủ sở hữu
của tổ chức bảo lãnh phát hành, phải lập tổ hợp bảo lãnh phát hành. Trong trường hợp này, tổ chức
bảo lãnh phát hành chính chịu trách nhiệm ký hợp đồng bảo lãnh với tổ chức phát hành, hoàn tất hồ
sơ pháp lý về việc bảo lãnh phát hành và ký hợp đồng bảo lãnh phát hành với các tổ chức bảo lãnh
phát hành khác.
3. Khi một công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành chứng khoán, công ty chứng khoán phải mở một tài khoản
riêng biệt tại một ngân hàng đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để nhận tiền đặt mua chứng khoán
của khách hàng.
Mục 4
NGHIỆP VỤ TƯ VẤN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 37. Tư vấn đầu tư chứng khoán
1. Nội dung tư vấn đầu tư chứng khoán bao gồm:
a) Tư vấn chiến lược và kỹ thuật giao dịch;
b) Cung cấp kết quả phân tích chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán phải thu thập và quản lý thông tin về khách hàng đã được khách hàng xác nhận, bao
gồm:
a) Tình hình tài chính của khách hàng;
b) Thu nhập của khách hàng;
c) Mục tiêu đầu tư của khách hàng;
d) Khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng;
e) Kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư của khách hàng.
3. Các nội dung tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này phải có cơ sở hợp lý và phù hợp dựa trên thông
tin đáng tin cậy, phân tích lôgic.
4. Công ty chứng khoán không được đảm bảo cho khách hàng kết quả đầu tư trừ trường hợp đầu tư vào
những sản phẩm đầu tư có thu nhập cố định; không được, trực tiếp hay gián tiếp, bù đắp một phần
hoặc toàn bộ các khoản thua lỗ của khách hàng do đầu tư vào chứng khoán, trừ trường hợp việc thua
lỗ của khách hàng là do lỗi của công ty chứng khoán; không được quyết định đầu tư thay cho khách hàng.
5. Công ty chứng khoán không được tư vấn cho khách hàng đầu tư vào chứng khoán mà không cung cấp đầy
đủ thông tin cho khách hàng.
6. Công ty chứng khoán không được có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách
hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó.
7. Công ty chứng khoán phải bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong
quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định
khác.
8. Công ty chứng khoán phải tư vấn đầu tư phù hợp với mục tiêu đầu tư và tình hình tài chính của khách
hàng.
9. Trong trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của công ty chứng khoán theo
quy định tại khoản 2 Điều này, khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả tư vấn không phù hợp
của công ty chứng khoán.
Điều 38. Ngăn ngừa xung đột lợi ích liên quan đến tư vấn đầu tư chứng khoán
1. Công ty chứng khoán phải có trách nhiệm ngăn ngừa xung đột lợi ích với khách hàng; công ty chứng khoán,
người hành nghề chứng khoán phải công bố cho khách hàng biết trước về những xung đột lợi ích có thể
phát sinh giữa công ty chứng khoán, người hành nghề chứng khoán và khách hàng.
2. Công ty chứng khoán, người hành nghề chứng khoán phải công bố lợi ích của mình về chứng khoán mà
mình đang sở hữu cho khách hàng đang được tư vấn về chứng khoán đó.
Mục 5
NGHIỆP VỤ LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Điều 39. Phạm vi thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
Công ty chứng khoán được cấp Giấy chứng nhận hoạt động lưu ký theo quy định của Luật chứng khoán
được thực hiện cung cấp các dịch vụ sau:
1. Cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán các giao dịch chứng khoán cho khách hàng;
2. Cung cấp dịch vụ đăng ký chứng khoán đối với các chứng khoán phát hành riêng lẻ;
3. Làm đại lý chuyển nhượng theo yêu cầu của tổ chức phát hành đối với các chứng khoán phát hành riêng
lẻ.
Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán trong hoạt động đăng ký chứng khoán
1. Ghi chép chính xác, đầy đủ và cập nhật thông tin về các chứng khoán đã đăng ký lưu ký.
2. Bảo quản, lưu trữ, thu thập và xử lý số liệu liên quan đến đăng ký chứng khoán.
3. Thực hiện kiểm soát nội bộ nhằm bảo vệ khách hàng hoặc người sở hữu chứng khoán.
4. Lên danh sách người sở hữu chứng khoán có chứng khoán lưu ký tại công ty chứng khoán và theo dõi tỷ
lệ nắm giữ chứng khoán của người sở hữu chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Xây dựng quy trình đăng ký chứng khoán tại công ty.
6. Cung cấp dịch vụ chuyển quyền sở hữu chứng khoán đối với các chứng khoán phát hành riêng lẻ theo
yêu cầu của tổ chức phát hành.
7. Thu phí đối với khách hàng sử dụng dịch vụ đăng ký chứng khoán theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Mở và quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng đối với công ty chứng khoán được cấp Giấy
chứng nhận hoạt động lưu ký
Việc quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng theo nguyên tắc sau đây:
1. Mỗi khách hàng chỉ được phép mở một tài khoản lưu ký chứng khoán và mọi bút toán thanh toán được
thực hiện qua tài khoản này;
2. Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng phải tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của chính
công ty;
3. Công ty không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng vì lợi ích
của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu ký;
4. Công ty không được sử dụng chứng khoán của khách hàng để thanh toán các khoản nợ của chính mình hoặc
của tổ chức, cá nhân khác.
Mục 6
NGHIỆP VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
Điều 42. Quy định về nghiệp vụ tư vấn tài chính
1. Ngoài các nghiệp vụ được cấp phép, công ty chứng khoán được phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn tài
chính bao gồm:
a) Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp, thâu tóm, sáp nhập doanh nghiệp, tư vấn quản trị công ty cổ
phần;
b) Tư vấn chào bán, niêm yết chứng khoán;
c) Tư vấn cổ phần hoá, xác định giá trị doanh nghiệp;
d) Tư vấn tài chính khác phù hợp với quy định pháp luật.
2. Khi cung cấp các dịch vụ tư vấn khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán và nhân viên của công ty phải:
a) Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;
b) Bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn;
c) Không được tiến hành các hoạt động có thể gây hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của
bất kỳ loại chứng khoán nào;
d) Không được cung cấp thông tin sai sự thật về các công ty mà mình cung cấp dịch vụ tư vấn;
e) Bảo mật thông tin nhận được từ tổ chức sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ
tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc khách hàng có quy định khác;
f) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ tư vấn khi vi
phạm các cam kết trong hợp đồng tư vấn.
3. Công ty chứng khoán nắm giữ cổ phần hoặc phần vốn góp từ 10% trở lên vốn điều lệ của một công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn không được cung cấp dịch vụ nêu tại điểm b, điểm c khoản
1 Điều này cho công ty đó.
4. Khi thực hiện tư vấn chào bán, niêm yết chứng khoán, công ty chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc
sau:
a) Phải ký hợp đồng với tổ chức được tư vấn. Hợp đồng phải quy định rõ quyền, nghĩa vụ của
bên tư vấn và bên được tư vấn trong việc chuẩn bị hồ sơ tư vấn chào bán, niêm yết và các vấn đề
khác có liên quan;
b) Có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức chào bán, tổ chức niêm yết về quyền, nghĩa vụ khi thực hiện niêm
yết chứng khoán;
c) Liên đới chịu trách nhiệm về những nội dung trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán.
Chương VI
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, LƯU TRỮ,
CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 43. Chế độ báo cáo công ty chứng khoán
1. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo tháng: trước ngày thứ năm của tháng tiếp theo, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo tình hình
hoạt động tháng (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 18 Quy chế này) bằng văn bản và bằng tệp dữ liệu
điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Báo cáo quý: trước ngày thứ mười lăm của quý tiếp theo, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo tài chính
quý bằng văn bản và bằng tệp dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Báo cáo 06 tháng đầu năm: trước ngày 30 tháng 7 hàng năm, công ty chứng khoán phải gửi Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm bằng văn bản và bằng tệp dữ liệu điện tử. Khoản mục
vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm phải được kiểm toán bởi một công ty kiểm
toán độc lập được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
d) Báo cáo năm: trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo tài chính năm và báo
cáo tổng hợp tình hình hoạt động của công ty (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 19 Quy chế này) bằng
văn bản và bằng tệp dữ liệu diện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Báo cáo tài chính năm phải được
kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính của công ty chứng khoán gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này phải lập chi tiết.
3. Báo cáo bất thường:
a) Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện dưới đây, công ty chứng
khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:
i. Có quyết định khởi tố đối với Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng công ty;
ii. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên thông qua hợp đồng sáp nhập với một công ty khác;
iii. Công ty bị tổn thất từ 10% giá trị tài sản trở lên;
iv. Công ty có sự thay đổi Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc (theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 20 Quy chế này);
v. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 21 Quy chế này).
b) Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ khi người được cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
làm việc hoặc không còn làm việc cho công ty chứng khoán, công ty chứng khoán phải báo cáo Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước, trong đó nêu rõ lý do thôi việc của người hành nghề (đối với trường hợp thôi việc).
c) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ khi xảy ra các sự kiện dưới đây, công ty chứng khoán phải
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:
i. Sử dụng quá 50% vốn điều lệ để mua sắm trang thiết bị và tài sản cố định;
ii. Khi đầu tư vượt quá hạn mức quy định tại Điều 29 Quy chế này.
4. Trong những trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích của người đầu tư, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước có thể yêu cầu công ty chứng khoán báo cáo bằng văn bản các thông tin về tổ chức và hoạt động
của công ty.
Điều 44. Lưu trữ hồ sơ, chứng từ
1. Công ty chứng khoán phải lưu trữ đầy đủ hồ sơ về khách hàng, chứng từ và tài liệu liên quan phản
ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và hoạt động của công ty.
2. Thời gian lưu giữ các tài liệu theo quy định của khoản 1 Điều này tối thiểu là 15 năm.
Điều 45. Chế độ công bố thông tin
Công ty chứng khoán thực hiện chế độ công bố thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 46. Tổ chức thực hiện
1. Trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ khi Quyết định ban hành Quy chế này có hiệu lực, công ty chứng khoán
phải gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước các quy trình, quy chế làm việc phù hợp với Luật chứng khoán.
2. Trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ khi Quyết định ban hành Quy chế này có hiệu lực, các công ty chứng
khoán phải thực hiện việc quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng theo quy định tại Điều
32 Quy chế này và điều chỉnh các tỷ lệ tài chính của mình đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 27,
Điều 28, Điều 29 Quy chế này.
3. Trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày Quyết định ban hành Quy chế này có hiệu lực, tổ chức, cá nhân,
người có liên quan sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp quá tỷ lệ quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị
định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
chứng khoán phải thực hiện điều chỉnh tỷ lệ sở hữu.
4. Công ty chứng khoán đã thành lập và hoạt động theo giấy phép hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
đáp ứng yêu cầu theo quy định của Luật chứng khoán không phải thực hiện thủ tục xin cấp lại Giấy
phép thành lập và hoạt động.
5. Công ty chứng khoán đã được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán mà không đáp ứng đủ
điều kiện về vốn pháp định theo quy định tại Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật chứng khoán phải làm thủ tục tăng vốn trong thời
hạn hai (02) năm kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành.
6. Công ty chứng khoán đang thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư, phải thực hiện thủ tục đổi
lại Giấy phép thành lập và hoạt động trong thời hạn một (01) năm, kể từ ngày Luật chứng khoán có
hiệu lực thi hành.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định./.