NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: 322/1999/QĐ-NHNN5 | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 1999 | |
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Về việc ban hành Quy chế tổ chức thực hiện kiểm toánđộc lập đối với các Tổ chức tín dụng THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật cácTổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày
12/12/1997; Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệmvụ, quyền hạn và trách nhiệm quản
lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 29/01/1994 của Chính phủ ban hành"Quy chế về kiểm toán độc lập trong
nền kinh tế quốc dân"; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phiNgân hàng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tổ chức thực hiện kiểm toán độclập đối với các Tổ
chức tín dụng". Điều 2.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số423/QĐ-NHNN5 ngày 23/12/1997
ban hành Quy định tạm thời về việc tổ chức thựchiện kiểm toán đối với các ngân hàng thương mại
cổ phần, Quyết định số272/QĐ-NHNN5 ngày 12/8/1998 về việc thực hiện kiểm toán đối với các ngân hàngthương
mại cổ phần. Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụngphi Ngân hàng, Chánh Thanh tra Ngân hàng
Nhà nước, Thủ trưởng đơn vị có liênquan thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nướctỉnh, thành phố, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát ,Tổng giám
đốc (Giám đốc) các Tổ chức tín dụng có trách nhiệm thi hành Quyếtđịnh này./. QUY CHẾ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI CÁC TỔCHỨC TÍN DỤNG Ban hành theo Quyết định số 322 /1999/QĐ-NHNN5 ngày14/9/1999của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. 1.Quy chế này quy định việc tổ chức thực hiện kiểm toán độc lập đối với các Tổchức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật các Tổchức tín dụng (gọi tắt là Tổ chức tín
dụng), gồm: a-Tổ chức tín dụng Nhà nước (bao gồm: ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngânhàng); b-Tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và nhân dân (gồm: ngân hàng và Tổ chứctín dụng phi ngân hàng),
sau đây gọi tắt là Tổ chức tín dụng cổ phần; c-Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam (gồm: Tổ chức tíndụng liên doanh,
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài, Chi nhánhcủa ngân hàng nước ngoài); d-Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. 2.Việc tổ chức thực hiện kiểm toán độc lập đối với Quỹ tín dụng nhân dân khu vực,Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở và hợp tác xã tín dụng, Ngân hàng Nhà nước sẽ cóquy định riêng để phù hợp với yêu
cầu quản lý và quy mô hoạt động của các tổchức này. Điều 2.Kiểm toán độc lập đối với Tổ chức tín dụng là việc kiểm tra và xác nhận củaKiểm toán viên chuyên
nghiệp thuộc Tổ chức kiểm toán độc lập (gọi tắt là Tổchức kiểm toán) về tính chính xác, trung thực,
hợp pháp của các tài liệu, sốliệu kế toán, báo cáo tài chính của Tổ chức tín dụng theo các quy định
hiệnhành của pháp luật Việt Nam. Chương II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 3.Các báo cáo tài chính năm của Tổ chức tín dụng phải được kiểm toán: 1.Bảng cân đối kế toán; 2.Báo cáo kết quả kinh doanh; 3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Điều 4:Báo cáo kiểm toán phải thể hiện: 1.Đánh giá, xác nhận về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các báo cáo tàichính của Tổ chức tín
dụng; Nhận xét, đánh giá việc chấp hành chính sách, chếđộ tài chính, kế toán của Tổ chức tín dụng. 2.Kiến nghị với Tổ chức tín dụng được kiểm toán các vấn đề phát hiện được cho làkhông rõ ràng
trong quá trình kiểm toán và đề nghị biện pháp giải quyết. 3.Báo cáo kiểm toán phải được Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức kiểm toán hoặc ngườiđược Tổng
Giám đốc (Giám đốc) uỷ quyền ký tên, đóng dấu và Kiểm toán viên chịutrách nhiệm chính trực tiếp
kiểm toán Tổ chức tín dụng ký tên (dưới mỗi chữ kýphải ghi rõ họ tên, số hiệu giấy phép hành nghề
kiểm toán do Bộ Tài chính cấp). Điều 5:Các Tổ chức kiểm toán thực hiện kiểm toán các Tổ chức tín dụng phải có đủ cácđiều kiện sau: 1.Đang hoạt động hợp pháp theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. 2.Không có quan hệ về mặt kinh tế (như hùn vốn, liên doanh, góp vốn cổ phần...)với Tổ chức tín dụng
được kiểm toán hoặc ngược lại. 3.Không phải là khách hàng đang hưởng những điều kiện ưu đãi của Tổ chức tín dụngđược kiểm toán
(như được cấp tín dụng, bảo lãnh không có bảo đảm, cấp tín dụngvới những điều kiện ưu đãi...). 4.Không làm dịch vụ giữ sổ sách kế toán, lập báo cáo quyết toán cho Tổ chức tíndụng được kiểm toán. 5.Đội ngũ Kiểm toán viên tham gia kiểm toán Tổ chức tín dụng có đủ điều kiện quyđịnh tại Điều 6
Quy chế này. Điều 6.Các Kiểm toán viên của Tổ chức kiểm toán được phép thực hiện kiểm toán Tổ chứctín dụng phải có
đủ các điều kiện sau: 1.Có Giấy phép hành nghề kiểm toán (còn thời hạn) do Bộ Tài chính Việt Nam cấp; 2.Có bằng đại học trong các lĩnh vực: tài chính, kế toán, ngân hàng; có ít nhất05 năm làm công tác tài
chính, kế toán, ngân hàng và phải là Kiểm toán viênchuyên nghiệp có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề
kiểm toán tại các Tổ chứckiểm toán độc lập; 3.Không phải là cổ đông hoặc người đại diện hợp pháp của cổ đông sở hữu số cổphiếu có ghi tên
có quyền tham gia bỏ phiếu của Tổ chức tín dụng được kiểmtoán; 4.Không phải là thành viên Ban điều hành của Tổ chức tín dụng được kiểm toán; 5.Không phải là khách hàng đang hưởng những điều kiện ưu đãi của Tổ chức tín dụngđược kiểm toán
(như được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với nhữngđiều kiện ưu đãi...); 6.Không có quan hệ họ hàng thân thuộc với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểmsoát, Người điều hành
của Tổ chức tín dụng được kiểm toán (như vợ, chồng, cha,mẹ, con hoặc anh chị em ruột); 7.Không làm dịch vụ giữ sổ sách kế toán, lập báo cáo quyết toán cho Tổ chức tíndụng được kiểm toán. Điều 7: 1.Việc chọn Tổ chức kiểm toán thực hiện kiểm toán hàng năm đối với Tổ chức tíndụng do Hội đồng
quản trị lựa chọn sau khi thống nhất với Ban kiểm soát (đốivới Tổ chức tín dụng có Hội đồng quản
trị) hoặc do Ban giám đốc lựa chọn (đốivới tổ chức tín dụng không có Hội đồng quản trị). 2.Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát (đối với Tổ chức tín dụng có Hội đồng quảntrị) hoặc Ban giám
đốc (đối với Tổ chức tín dụng không có Hội đồng quản trị)chịu trách nhiệm về việc lựa chọn
Tổ chức kiểm toán và các Kiểm toán viên thamgia kiểm toán đơn vị mình theo các quy định tại Điều 5
và Điều 6 của Quy chếnày. 3.Tổ chức kiểm toán và Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán Tổ chức tín dụng phải đượcNgân hàng Nhà
nước chấp thuận bằng văn bản. Chỉ sau khi Ngân hàng Nhà nước cócông văn chấp thuận thì Tổ chức tín
dụng mới được chính thức ký hợp đồng với Tổchức kiểm toán để kiểm toán. Điều 8. 1.Hồ sơ của Tổ chức tín dụng xin chấp thuận Tổ chức kiểm toán, gồm: a.Tờ trình của Hội đồng quản trị (đối với Tổ chức tín dụng có Hội đồng quản trị),của Ban giám
đốc (đối với Tổ chức tín dụng không có Hội đồng quản trị) xin chấpthuận Tổ chức kiểm toán, trong
đó nêu rõ tên, địa chỉ của Tổ chức kiểm toán vàcam kết Tổ chức kiểm toán, danh sách Kiểm toán viên
đăng ký tham gia kiểm toánkhông vi phạm các quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này; b.Biên bản họp Hội đồng quản trị với Ban kiểm soát (đối với Tổ chức tín dụng cóHội đồng quản
trị) hoặc của Ban Giám đốc (đối với Tổ chức tín dụng không có Hộiđồng quản trị) về việc thống
nhất chọn Tổ chức kiểm toán; c.Các bản sao được công chứng đối với Giấy phép hành nghề kiểm toán của các Kiểmtoán viên sẽ tham
gia kiểm toán Tổ chức tín dụng; d.Danh sách Kiểm toán viên tham gia kiểm toán (ghi rõ họ tên, số hiệu giấy phéphành nghề kiểm toán của
Bộ Tài chính cấp) do Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chứckiểm toán hoặc người được Tổng Giám đốc
(Giám đốc) uỷ quyền ký tên, đóng dấu vàxác nhận các Kiểm toán viên trong danh sách có đủ điều kiện
tham gia kiểm toánTổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 6 Quy chế này. đ.Các tài liệu khác chứng minh Tổ chức kiểm toán và Kiểm toán viên đảm bảo cácđiều kiện nêu tại
Điều 5 và Điều 6 Quy chế này. 2.Trường hợp Tổ chức tín dụng vẫn chọn Tổ chức kiểm toán và các Kiểm toán viênnăm trước kiểm toán
năm hiện tại, thì hồ sơ xin chấp thuận Tổ chức kiểm toáncủa Tổ chức tín dụng chỉ gồm các văn bản
yêu cầu tại điểm a và b, khoản 1, Điềunày và phải bổ sung những tài liệu mới liên quan đến sự thay
đổi của Tổ chứckiểm toán và các Kiểm toán viên tham gia kiểm toán (nếu có). 3.Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận kiểm toán, nếu Tổ chức kiểm toán cóyêu cầu bổ sung hoặc
thay đổi Kiểm toán viên tham gia kiểm toán, Tổ chức tíndụng phải lựa chọn theo quy định tại khoản 2,
Điều 7 Quy chế này và có tờ trìnhkèm hồ sơ theo quy định đối với Kiểm toán viên gửi Ngân hàng Nhà
nước. Chỉ saukhi Ngân hàng Nhà nước có công văn chấp thuận, Kiểm toán viên được bổ sung hoặcthay thế
mới được phép tham gia kiểm toán Tổ chức tín dụng. Điều 9.Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền việc xem xét, chấp thuận cho Tổ chức kiểmtoán thực hiện kiểm
toán Tổ chức tín dụng, như sau: 1.Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xem xét và chấp thuận cho Tổ chứckiểm toán, các Kiểm toán
viên được thực hiện kiểm toán các Tổ chức tín dụng cổphần có trụ sở chính trên địa bàn. Sau khi
ký công văn chấp thuận cho Tổ chứckiểm toán được kiểm toán Tổ chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh,thành phố phải gửi 01 bản lên Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Các Ngân hàng)để báo cáo. 2.Vụ Các Ngân hàng xem xét và chấp thuận cho Tổ chức kiểm toán, các Kiểm toánviên được thực hiện kiểm
toán đối với Tổ chức tín dụng Nhà nước, Tổ chức tíndụng nước ngoài và Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương. Điều 10. Trình tự, thủ tục xét chấp thuận Tổ chức kiểm toán 1.Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Trung ương sẽ thông báo danhsách các Tổ chức kiểm
toán được phép thực hiện kiểm toán đối với các Tổ chứctín dụng để các Tổ chức tín dụng tiến
hành lựa chọn theo quy định tại Điều 5 vàĐiều 6 Quy chế này. 2.Chậm nhất là 30 ngày trước khi kết thúc năm tài chính, các Tổ chức tín dụngphải chọn một Tổ chức
kiểm toán theo các quy định của pháp luật để kiểm toáncác hoạt động của mình và gửi hồ sơ theo quy
định tại Điều 8 Quy chế này đểNgân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận cho thực hiện kiểm toán. a.Hồ sơ xin chấp thuận Tổ chức kiểm toán của Tổ chức tín dụng cổ phần gửi đến Chinhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Tổ chức tín dụng cổ phần đặt trụsở chính. Trong thời gian không quá
15 ngày, kể từ khi nhận được đủ hồ sơ xinchấp thuận Tổ chức kiểm toán của Tổ chức tín dụng,
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nướcphải xem xét và có công văn trả lời chấp thuận hay không chấp thuận. Trường
hợpkhông chấp thuận, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước phải thông báo lý do cho đơn vịbiết. b.Hồ sơ xin chấp thuận Tổ chức kiểm toán của Tổ chức tín dụng Nhà nước, Tổ chứctín dụng nước
ngoài, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương gửi về Ngân hàng Nhà nướcTrung ương. Trong thời gian không quá
15 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ xin chấpthuận Tổ chức kiểm toán của Tổ chức tín dụng, Ngân hàng
Nhà nước Trung ương sẽxem xét và có công văn trả lời chấp thuận hay không chấp thuận. Trường hợpkhông
chấp thuận Ngân hàng Nhà nước Trung ương sẽ thông báo lý do cho đơn vịbiết. 3.Công văn chấp thuận cho Tổ chức kiểm toán được kiểm toán Tổ chức tín dụng củaNgân hàng Nhà nước
Trung ương (Vụ Các Ngân hàng) và các Chi nhánh Ngân hàng Nhànước được lập thống nhất theo mẫu đính
kèm. Điều 11.Trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, các Tổ chức tíndụng thuộc đối tượng thực
hiện kiểm toán phải gửi Ngân hàng Nhà nước báo cáokiểm toán kèm với các báo cáo tài chính đã được
kiểm toán, cụ thể: 1.Tổ chức tín dụng cổ phần gửi 3 bản báo cáo lên chi nhánh Ngân hàng Nhà nướctỉnh, thành phố nơi đơn
vị đặt trụ sở chính. Trong thời gian tối đa là 15 ngày,kể từ ngày nhận được báo cáo, chi nhánh Ngân
hàng nhà nước tỉnh, thành phố phảixem xét và có ý kiến đánh giá về tình hình tổ chức và hoạt động
của Tổ chức tíndụng kèm 02 bản báo cáo gửi về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Các Ngân hàngvà Thanh
tra Ngân hàng). 2.Tổ chức tín dụng Nhà nước, Tổ chức tín dụng nước ngoài, Quỹ tín dụng nhân dânTrung ương gửi 02
bản báo cáo về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Các Ngânhàng và Thanh tra Ngân hàng). Điều 12.Trách nhiệm của Tổ chức tín dụng được kiểm toán: 1.Ký hợp đồng kiểm toán với Tổ chức kiểm toán được chọn, trong đó phải quy địnhrõ yêu cầu nội
dung cần kiểm toán, mức phí kiểm toán, trách nhiệm của các bênliên quan trong quá trình kiểm toán, việc
xử lý vi phạm hợp đồng kiểm toán. 2.Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời các tài liệu của đơn vị về kế toán, tàichính và các tài liệu
khác có liên quan đến nội dung kiểm toán theo yêu cầu củaKiểm toán viên; 3.Tạo điều kiện thuận lợi, không được gây khó khăn đối với Tổ chức kiểm toán vàcác Kiểm toán viên
trong quá trình kiểm toán; đồng thời phải tôn trọng nhữngnhận xét, kiến nghị được nêu trong báo cáo
kiểm toán. Điều 13.Các Tổ chức tín dụng phải thực hiện kiểm toán độc lập hàng năm theo quy địnhcủa Quy chế này, nếu
vi phạm thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạthành chính theo quy định của pháp luật. Điều 14.Trách nhiệm của Tổ chức kiểm toán và các Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán đốivới Tổ chức tín
dụng: 1.Các Tổ chức kiểm toán có nhu cầu thực hiện kiểm toán các Tổ chức tín dụng phảigửi văn bản đề
nghị đến Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Các Ngân hàng) trướcngày 30 tháng 6 hàng năm để xem xét,
chấp thuận cho thực hiện kiểm toán Tổ chứctín dụng. Văn bản đề nghị cần trình bày rõ tình hình tổ
chức, hoạt động và kinhnghiệm kiểm toán của đơn vị, các văn bản cần thiết khác nhằm chứng minh và
camkết thực hiện đúng quy định tại Điều 5 Quy chế này; và gửi kèm hồ sơ pháp lýcủa Tổ chức kiểm
toán (nếu là lần đầu), danh sách Kiểm toán viên đủ tiêu chuẩntham gia kiểm toán theo quy định tại Điều
6 Quy chế này. Riêng năm 1999, các Tổchức kiểm toán có nhu cầu thực hiện kiểm toán các Tổ chức tín dụng
phải gửi vănbản đề nghị kèm hồ sơ lên Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Các Ngân hàng) trướcngày
31/10/1999 2.Tổ chức kiểm toán, các Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán Tổ chức tín dụng phảichịu trách nhiệm
về kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật và Quy chếnày; chịu trách nhiệm nếu vi phạm các quy
định của Nhà nước về việc kiểm toán;chịu trách nhiệm bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 104
Luật các Tổ chứctín dụng và bồi thường thiệt hại cho Tổ chức tín dụng được kiểm toán khi viphạm
các cam kết trong hợp đồng (nếu có). 3.Trường hợp Tổ chức kiểm toán vi phạm các quy định tại Quy chế này hoặc kết quảthực hiện kiểm
toán không đạt yêu cầu (theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước),Ngân hàng Nhà nước có thể hạn chế về
số lượng, đối tượng Tổ chức tín dụng mà Tổchức kiểm toán được phép kiểm toán hoặc không chấp
thuận cho thực hiện kiểmtoán đối với Tổ chức tín dụng. Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 15.Việc sửa đổi các điều khoản trong Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nướcquyết định./. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Việt nam Số: /CV-CNH HàNội, ngày V/v chấp thuận cho (tên Tổ chức kiểm toán .....) được kiểm toán ...(tên TCTD được kiểm toán) năm tài chính ...... Kính gửi: (tên TCTD được kiểm toán) Vềđề nghị của ...(tên TCTD được kiểm toán) tại tờ trình số ........ ngày ...tháng ... năm .... và hồ
sơ kèm đề nghị chấp thuận cho ( tên Tổ chức kiểm toán........) thực hiện kiểm toán năm tài chính .....,
Ngân hàng Nhà nước Việt Namcó ý kiến như sau: 1/Chấp thuận cho ...(tên Tổ chức kiểm toán) được thực hiện kiểm toán năm tàichính ..... đối với (tên
TCTD được kiểm toán) theo đúng các quy định về kiểmtoán tại Quy chế tổ chức thực hiện kiểm toán
độc lập đối với các Tổ chức tíndụng ban hành theo Quyết định số ..... /QĐ-NHNN5 ngày ... tháng ... năm...
củaThống đốc Ngân hàng Nhà nước. 2/Danh sách các Kiểm toán viên tham gia kiểm toán ...(tên TCTD được kiểm toán),gồm: - - - 3/(tên TCTD được kiểm toán) có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính đã được kiểmtoán và báo cáo kiểm
toán theo đúng thời gian quy định tại Điều 11 Quy chế tổchức thực hiện kiểm toán độc lập đối với
các Tổ chức tín dụng ban hành theoQuyết định số ..... /QĐ-NHNN5 ngày ... tháng ... năm... của Thống đốc
Ngân hàngNhà nước. Nơinhận: TL.THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC -Như trên VỤ TRƯỞNGVỤ CÁC NGÂN HÀNG -Thanh tra NHNN -Lưu VP, Vụ CNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt nam Số: Hà Nội, ngày tháng năm ... V/v chấp thuận cho (tên Tổ chức kiểm toán .....) được kiểm toán ...(tên TCTD được kiểm toán) năm tài chính ...... Kính gửi: (tên TCTD được kiểm toán) Vềđề nghị của (tên TCTD được kiểm toán) tại tờ trình số ........ ngày ... tháng... năm .... và hồ sơ
kèm đề nghị chấp thuận cho (tên Tổ chức kiểm toán........) thực hiện kiểm toán năm tài chính ....., Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nướctỉnh (TP)..... có ý kiến như sau: 1/Chấp thuận cho ...(tên Tổ chức kiểm toán) được thực hiện kiểm toán năm tàichính ..... đối với (tên
TCTD được kiểm toán) theo đúng các quy định về kiểmtoán tại Quy chế tổ chức thực hiện kiểm toán
độc lập đối với các Tổ chức tíndụng ban hành theo Quyết định số ..... /QĐ-NHNN5 ngày ... tháng ... năm...
củaThống đốc Ngân hàng Nhà nước. 2/Danh sách các Kiểm toán viên tham gia kiểm toán ... (tên TCTD được kiểm toán),gồm: - - - 3/(tên TCTD được kiểm toán) có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính đã được kiểmtoán và báo cáo kiểm
toán theo đúng thời gian quy định tại Điều 11 Quy chế tổchức thực hiện kiểm toán độc lập đối với
các Tổ chức tín dụng ban hành theoQuyết định số ..... /QĐ-NHNN5 ngày ... tháng ... năm... của Thống đốc
Ngân hàngNhà nước. Nơi nhận: -Như trên -Vụ Các Ngân hàng (để b/c) -Thanh tra NHNN (để biết) -Lưu văn thư, Phòng ....
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |