BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 40/2000/QĐ-BNNPTNT/TCCB | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2000 | |||||||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Về việc ban hành quy chế tổ chức thực hiện Chương trình Phát triển Nông thôn Miền núi Việt Nam - Thuỵ Điển BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Căn cứ Nghị định số 73 CP ngày 1/11/1995 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Xét đề nghị của ông Trưởng ban quản lý các dự án Lâm nghiệp và Giám đốc điều hành chương trình Hợp
tác Phát triển nông thôn Miền núi Việt Nam - Thuỵ Điển. Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức- cán bộ; QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Nay ban hành quy chế tổ chức thực hiện Chương trình Phát triển Nông thôn miền núi Việt nam - Thuỵ điển
kèm theo Quyết định này. Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Điều 3: Chánh văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Ban chức năng có liên quan của Bộ, thành viên Chương trình
Phát triển Nông thôn Miền núi Việt nam - Thụy điển, Trưởng Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp, Giám đốc
điều hành chương trình và các Giám đốc dự án thuộc Chương trình Phát triển nông thôn Miền núi Việt
Nam - Thụy Điển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. QUY CHẾ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MIỀN NÚI VIỆT NAM- THUỴ ĐIỂN (Ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2000/QĐ-BNNPTNT/TCCB ngày 13/04/2000 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG. Điều 1: Những căn cứ để xây dựng quy chế: Quy chế tổ chức thực hiện Chương trình Phát triển nông thôn Miền núi Việt Nam - Thuỵ Điển, được xây
dựng trên cơ sở các văn bản sau: Quyết định số: 101-1999/QĐ/BNN-TCCB ngày 3 tháng 7 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc tổ chức lại Ban Quản lý dự án viện trợ lâm nghiệp và đổi tên thành Ban quản lý
các dự án lâm nghiệp. Văn kiện chương trình tháng 5 năm 1996 và Hiệp định về Hợp tác phát triển nông thôn miền núi giữa Chính
phủ Việt Nam và Vương quốc Thuỵ Điển kí ngày 22/8/1996 Quyết định số 178 NN-TCCB/QĐ ngày 12/2/1996 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về thành lập Ban
Chương trình Phát triển nông thôn miền núi Việt Nam - Thuỵ Điển. Quy định số 4773 BNN-BCT, ngày 24/12/1997 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định định mức
chi tiêu trong Chương trình Phát triển nông thôn miền núi Việt Nam - Thuỵ Điển. Văn bản số 1.5.3-1, ngày 14/10/1997 của Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế của Thuỵ Điển tại Hà Nội
(gọi tắt là SIDA) về chi phí phụ cấp cho cán bộ hoạt động chương trình ở xã và thôn bản. Khuôn khổ chính sách và chiến lược của Chương trình Phát triển Nông thôn miền núi Việt Nam - Thụy Điển,
tháng 9 năm 1998. Điều 2: Điều hành chương trình. Chương trình Phát triển nông thôn miền núi Việt Nam - Thuỵ Điển (MRDP) được tổ chức điều hành thống
nhất từ Trung ương (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đến 5 tỉnh vùng chương trình hoạt động
(tỉnh, huyện, xã, thôn bản thuộc tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ, Dự án tăng cường
năng lực tư vấn cấp Bộ, điều phối ngành, nghiên cứu chiến lược) theo hướng phân cấp quản lý cho
các cấp dự án đảm bảo hoạt động chương trình đúng tiến độ và đạt hiệu qủa.
CHƯƠNG II TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤQUẢN LÝ CỦA CÁC CẤP THUỘC CHƯƠNG TRÌNH Mục 1: Tổ chức cấp quản lý trung ương Điều 3: Ban chương trình. 1. Ban Chương trình được thành lập theo quyết định số 178 NN - TCCB/ QĐ ngày 12-2-1996 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), Ban Chương trình chịu trách nhiệm trước Bộ NN&PTNT về
tổ chức thực hiện nội dung Hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ Việt Nam và Thuỵ Điển. Cơ cấu
thành viên Ban Chương trình gồm:
2. Ban Chương trình có các chức năng nhiệm vụ sau đây: Là cơ quan đầu mối tiếp xúc và làm việc với Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế của Thụy Điển
(sau đây gọi tắt là SIDA) về việc thực hiện chương trình theo hiệp định và những chiến lược phát
triển mới, có liên quan đến chương trình. Quản lý nguồn viện trợ của Thuỵ Điển và nguồn đối ứng Việt Nam, phân bổ các nguồn vốn đó theo
các cam kết với SIDA và các quy định của Nhà nước, theo đúng kế hoạch và mục tiêu của chương trình. Quyết định (hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định) các chiến lược chính sách phát triển thuộc
Chương trình Phát triển nông thôn miền núi Việt Nam - Thuỵ Điển, quyết định kế hoạch hoạt động hàng
năm và chỉ đạo điều phối thực hiện kế hoạch đó. Quản lý, chỉ đạo và giám sát thực hiện chương trình và các dự án. Tổ chức kiểm tra đánh giá các mặt hiệu quả kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường của chương trình. Tổng hợp quyết toán ngân sách hàng năm và kết thúc chương trình với Bộ NN&PTNT, Bộ Tài chính và SIDA. Báo cáo hoạt động mọi mặt của chương trình 6 tháng 1 lần trình Bộ trưởng Bộ NN&PTNT và các cơ quan
hữu quan của Nhà nước. Tổng kết đánh giá toàn diện hoạt động của chương trình, tài liệu hoá và phổ biến các kết quả, kinh
nghiệm hoạt động. Điều 4: Văn phòng chương trình 1. Văn phòng Ban Chương trình là bộ phận thường trực, giúp Ban Chương trình quản lý chỉ đạo, điều hành,
hỗ trợ kỹ thuật cho các hoạt động chương trình và các dự án theo mục tiêu của chương trình. 2. Văn phòng chương trình có: Giám đốc điều hành chương trình (Do Bộ NN&PTNT bổ nhiệm) là Uỷ viên thường
trực của Ban Chương trình và có các bộ phận: kế hoạch, kế toán, kỹ thuật, hành chính. 3. Chức năng nhiệm vụ của Văn phòng Ban Chương trình: a. Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hoạt động hàng năm tổng hợp kế hoạch đó và trình Ban Chương trình
thông qua, làm cơ sở cho Bộ và SIDA đàm phán quyết định và tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát thực
hiện kế hoạch. b. Được uỷ quyền của Trưởng Ban chương trình, trực tiếp giải quyết mọi công việc liên quan đến các
hoạt động đối nội, đối ngoại nhằm đảm bảo chương trình thực hiện đúng tiến độ, và các cam kết
theo hiệp định đã ký. Báo cáo kết quả thực hiện và những vấn đề phải xin ý kiến giải quyết với
Trưởng Ban chương trình. c. Quản lý hoạt động tài chính, thực hiện theo kế hoạch đã phê duyệt, đúng quy định của Nhà nước,
tổng hợp quyết toán hàng năm và kết thúc hiệp định, báo cáo hoạt động tài chính theo quy định. d. Chuẩn bị nội dung các cuộc họp định kỳ với SIDA, của Ban Chương trình, các cuộc họp, hội thảo,
tập huấn của chương trình, các đoàn làm việc chuyên đề của SIDA..v.v đ. Phối hợp chặt chẽ các hoạt động của Nhóm cố vấn thuộc Công ty tư vấn sử dụng có hiệu quả đội
ngũ cố vấn của chương trình nhằm thực hiện mục tiêu của hiệp định. e. Quản lý sử dụng hiệu quả các thiết bị vật tư phục vụ đúng mục đích hoạt động của chương trình. f. Hướng dẫn việc thực hiện các chính sách và quy định của Nhà nước của ngành. g. Soạn thảo các quy định, chính sách, chiến lược của chương trình trình cấp thẩm quyền phê duyệt. h. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, hội thảo về chuyên môn nghiệp vụ có liên quan. i. Kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá các hoạt động của các dự án và toàn chương trình (theo định
kỳ, có thể đột xuất) báo cáo Trưởng ban và các ngành liên quan theo định kỳ. k. Kinh phí hoạt động của Ban chương trình và Văn phòng Ban Chương trình (gồm đóng góp của Thuỵ Điển
và đóng góp của Việt Nam) được thực hiện trên cơ sở Kế hoạch hoạt động hàng năm đã phê duyệt. Điều 5. Dự án tăng cường khả năng tư vấn cấp Bộ. 1. Dự án tăng cường khả năng tư vấn cấp Bộ là một dự án thuộc Chương trình MRDP đặt tại Vụ Chính
sách NN&PTNT. Dự án do lãnh đạo Vụ chính sách NN&PTNT làm giám đốc có các cán bộ giúp việc kế
hoạch, kế toán tài chính, kỹ thuật, hành chính. Dự án có các cán bộ dự án thuộc các Cục, Vụ liên
quan tham gia các hoạt động quản lý dự án theo sự phân công của Giám đốc dự án, được tổ chức thành
các nhóm công tác. 2. Các đơn vị của Bộ tham gia dự án gồm: Vụ Chính sách NN&PTNT, Cục Khuyến nông khuyến lâm, Cục Phát
triển lâm nghiệp, Cục chế biến nông lâm sản và NNNT, Vụ Tổ chức Cán bộ, Trung tâm Thông tin NN&PTNT,
Vụ Tài chính Kế toán, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ, Trường Cán bộ Quản lý NN-PTNT và Trung tâm Đào
tạo phát triển nông thôn vùng Phù Ninh, Văn phòng Bộ NN&PTNT. 3. Giám đốc dự án chịu trách nhiệm điều phối chung các hoạt động và quản lý ngân sách của dự án
theo kế hoạch. Các đơn vị của Bộ tham gia Dự án chịu trách nhiệm chủ trì triển khai các hoạt động do Giám đốc dự
án giao căn cứ vào Kế hoạch hoạt động hàng năm của dự án đã được phê duyệt. 4. Nhiệm vụ của dự án: Xây dựng quy chế chính sách và chiến lược thuộc các lĩnh vực hoạt động của chương trình, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, phối hợp cùng Văn phòng Ban Chương trình và cố vấn
tổ chức tập huấn hướng dẫn cho từng cấp hoặc toàn chương trình. Thực hiện chế độ báo cáo tiến độ, báo cáo tài chính, thanh toán, kiểm toán quyết toán theo quy định. Điều 6. Điều phối ngành: Hoạt động điều phối ngành đặt tại Vụ Hợp tác quốc tế, do Ông Vụ trưởng điều hành. Kế hoạch
hoạt động hàng năm của điều phối ngành được Bộ và SIDA phê duyệt. Việc tổ chức thực hiện kiểm
tra, đánh giá, báo cáo theo quy định của Chương trình. Điều 7. Nghiên cứu chiến lược: Hội đồng nghiên cứu chiến lược được đặt tại Vụ Khoa học Công nghệ và chất lượng sản phẩm, do
Ông Vụ trưởng Vụ KHCN và chất lượng sản phẩm điều hành. Kế hoạch hoạt động hàng năm của dự án
được Bộ và SIDA phê duyệt. Việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá, báo cáo theo quy định của
Chương trình. MỤC 2: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN CẤP ĐỊA PHƯƠNG. Điều: Ban chỉ đạo dự án tỉnh có chức năng nhiệm vụ sau: 1. Ban chỉ đạo dự án tỉnh do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban. Thành viên của Ban
gồm đại diện các ban ngành có liên quan của tỉnh. Lãnh đạo Sở NN&PTNT là Uỷ viên thường trực kiêm
Giám đốc dự án tỉnh do UBND tỉnh quyết định. Thành viên Ban chương trình các tỉnh, đồng thời là Trưởng ban chỉ đạo dự án tỉnh chịu trách nhiệm
quản lý chỉ đạo việc tổ chức thực hiện và điều phối các nguồn lực trong phạm vi tỉnh. 2. Ban chỉ đạo dự án tỉnh chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, Bộ NN&PTNT và Ban Chương trình
về việc quản lý, tổ chức thực hiện các mục tiêu nôi dung và kế hoạch hoạt động hàng năm của dự
án tại địa phương. 3. Ban chỉ đạo dự án tỉnh có chức năng nhiệm vụ sau: a. Xem xét Kế hoạch hoạt động hàng năm và quyết định vốn đối ứng hàng năm của dự án tỉnh. b. Chỉ đạo các ban ngành trong tỉnh, UBND huyện, xã trong vùng dự án tổ chức thực hiện các hoạt động
của dự án trên địa bàn. c. Điều phối các nguồn vốn và hoạt động trên địa bàn dự án d. Xem xét kế hoạch tác nghiệp của dự án. đ. Kiểm tra, đánh giá các hoạt động của Ban quản lý dự án về hiệu quả các mặt. e. Quyết định giao kế hoạch hàng năm cho dự án cấp tỉnh, huyện, xã, thôn bản (theo kế hoạch của Bộ
NN&PTNT và SIDA thông báo), hoặc uỷ nhiệm cho Ban quản lý dự án tỉnh giao kế hoạch. Quy định, chính
sách, tổ chức bộ máy, chiến lược phát triển đảm bảo cho dự án hoạt động hiệu quả. Điều 9: Ban quản lý dự án tỉnh 1. Ban quản lý dự án tỉnh là cơ quan thường trực, giúp việc ban chỉ đạo tỉnh. Ban quản lý dự án trực
thuộc Sở NN&PTNT Ban quản lý dự án tỉnh chịu sự quản lý và chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của văn phòng chương
trình và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định. 2. Ban quản lý dự án tỉnh có Giám đốc dự án do UBND tỉnh quyết định (là uỷ viên thường trực Ban chỉ
đạo dự án tỉnh) và một số cán bộ giúp việc: kế hoạch (điều phối viên), kế toán, kỹ thuật, hành
chính. Có từ 7 -9 người, là cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Ban quản lý dự án tỉnh chịu trách nhiệm
toàn diện trước Ban chỉ đạo dự án tỉnh và Văn phòng Ban Chương trình, tổ chức thực hiện và quản
lý các hoạt động của dự án theo đúng quy định của chương trình và của Nhà nước. 3. Ban quản lý dự án tỉnh có chức năng nhiệm vụ sau: Kế hoạch hoạt động hàng năm là một bộ phận trong tổng thể kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
ngành NN&PTNT của tỉnh. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm trình Ban chỉ đạo tỉnh xem xét trước
khi trình Ban Chương trình duyệt a. Tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra giám sát hoạt động dự án theo mục tiêu và kế hoạch được
duyệt, bảo đảm sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng tiến độ. b. Thường trực giúp việc cho Ban chỉ đạo dự án tỉnh, báo cáo định kỳ cho các cấp theo quy định. c. Hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước, và Ban chương trình tới các cấp huyện, xã, thôn
bản. d. Hỗ trợ dự án cấp huyện, xã, thôn bản trong việc tổ chức thực hiện hoạt động dự án. đ. Tổ chức tập huấn, đào tạo cho cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã, thôn bản, phối hợp các cấp nghiệm
thu đánh giá các hoạt động. e. Kiểm tra, giám sát cấp huyện, xã, thôn bản trong các nội dung hoạt động và quản lý tài chính và sử
dụng ngân sách. f. Báo cáo tiến độ hoạt động theo Hệ thống thông tin quản lý và đánh giá (MILS) và báo cáo tài chính
theo chế độ kế toán Việt Nam và SCALA. g. Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, phương pháp và tài liệu hoá các hoạt động. Điều 10: Ban quản lý dự án Huyện: 1. Ban quản lý dự án huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban. Các thành viên: Trưởng
Trạm Khuyến nông, hoặc Phòng NN&PTNT hoặc Hạt Kiểm lâm) là Phó Ban thường trực, điều phối viên, kế
toán,cán bộ chuyên môn và các đoàn thể khác. Ban quản lý có 6 -7 người. 2. Ban quản lý dự án cấp huyện có nhiệm vụ: a. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm của huyện nhằm tăng cường nâng cao năng lực cấp huyện và
hoạt động hỗ trợ cấp xã thôn bản. b. Chịu trách nhiệm cùng Ban quản lý dự án tỉnh kiểm tra theo dõi hỗ trợ hoạt động theo kế hoạch cho
cấp xã, thôn bản đúng tiến độ bảo đảm chất lượng hiệu quả và quản lý sử dụng ngân sách theo
quy định. c. Hướng dẫn cấp xã xây dựng kế hoạch hành động hàng năm theo hướng dẫn chung của chương trình và
định hướng của tỉnh. d. Chấp hành chế độ báo cáo, tiến độ báo cáo tài chính, chế độ kế toán, thanh quyết toán của Nhà
nước và của chương trình. đ. Cùng dự án tỉnh tổ chức tập huấn, hội thảo về quản lý, kỹ thuật cho cấp huyện (có thể cả cấp
xã). e. Hỗ trợ dự án cấp xã, thôn bản tổ chức thực hiện hoạt động của dự án. Điều 11. Ban quản lý dự án cấp xã: 1. Ban quản lý dự án cấp xã do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban - các thành viên: (có thể là cán bộ tài
chính ngân sách xã, kế toán dự án) và cán bộ khuyến nông lâm, đại diện các đoàn thể khác - Ban quản
lý dự án xã có từ 4-5 người. 2. Ban quản lý dự án xã có nhiệm vụ có chức năng nhiệm vụ sau: Lập kế hoạch phát triển hàng năm của xã, đồng thời tổng hợp kế hoạch phát triển của thôn bản trên
địa bàn xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó. a. Trong quá trình xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức thực hiện, giám sát kiểm tra đánh giá hoạt động
cấp xã và thôn bản cần phối hợp với Ban quản lý tỉnh, huyện nhằm đảm bảo kế hoạch có tính khả
thi và hiệu quả cao. b. Chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý nguồn ngân sách hoạt động ở cấp xã và cấp thôn bản. Đảm bảo
cấp ngân sách cho thôn bản theo quy định. c. Quản lý hoạt động các nhóm "quản lý dự án thôn bản", phối hợp với cấp tỉnh, huyện trong tập huấn
quản lý, kỹ thuật. d. Tổng hợp, lưu giữ chứng từ gốc và thanh toán các hoạt động cấp xã và thôn bản theo quy định hiện
hành. đ. Chấp hành chế độ báo cáo tiến độ và báo cáo tài chính theo quy định. Điều 12. Nhóm quản lý dự án thôn bản 1. Được dân bầu ra có 3 -5 người, gồm: 1 nhóm trưởng (có thể là trưởng thôn), 1 khuyến nông viên thôn
bản, 1 cán bộ tín dụng (có thể là cán bộ tín dụng kiêm kế toán), 1 kế toán và các đoàn thể khác 2. Nhóm quản lý thôn bản có chức năng và nhiệm vụ sau: a. Tổ chức người dân tham gia vào đợt lập kế hoạch phát triển và đánh giá việc thực hiện kế hoạch
hàng năm (Đánh giá về Kinh tế - xã hội và môi trường). b. Tổ chức toàn thôn bản thực hiện kế hoạch phát triển thôn bản đã được duyệt. c. Quản lý vật tư kỹ thuật, nguồn kinh phí hỗ trợ, tổ chức các lớp tập huấn và chuyển giao kỹ thuật,
phân phối sự hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định của chương trình. d. Tổ chức và thực hiện công tác tín dụng tiết kiệm tại thôn bản. đ. Tổ chức công tác dịch vụ, phục vụ việc phát triển sản xuất tại thôn, bản. e. Tham gia các hội nghị, hội thảo và các lớp tập huấn về quản lý và kỹ thuật do dự án tổ chức. f. Chấp hành chế độ báo cáo tiến độ và báo cáo tài chính theo quy định: g. Cam kết sử dụng vốn theo cách tốt nhất cho nhân dân ở trong cộng đồng. h. Tổ chức cuộc họp dân làng thường xuyên cho tất cả các hộ gia đình trong thôn bản tham gia để đánh
giá quá trình thực hiện các kế hoạch phát triển thôn bản. i. Nhân dân ở thôn bản phải nhất trí kế hoạch sử dụng quĩ phát triển thôn bản. k. Phải có cam kết giữa thôn, bản, xã và huyện về các hoạt động và kết quả cuối cùng, đóng góp của
Chương trình MRDP và thôn bản và làm thế nào để kiểm tra đánh giá kết quả cuối cùng đã thực hiện. Điều 13. Nhiệm vụ của giám đốc dự án các cấp. Các Giám đốc dự án chịu trách nhiệm: Thực thi dự án theo kế hoạch hoạt động hàng năm đã phê duyệt. Báo cáo và giám sát các hoạt động dự án. Cung cấp tư liệu cho các báo cáo hàng năm và xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm. Quản lý tài chính theo ngân sách dự án theo kế hoạch hoạt động hàng năm. Ban quản lý dự án các cấp chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch của cấp
mình theo phân cấp và chịu sự kiểm tra giám sát của cấp trên mình. CHƯƠNG III MỐI QUAN HỆ LÀM VIỆC VÀ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ SINH HOẠT VÀ BÁO CÁO Điều 14: Mối quan hệ làm việc. Ban chương trình làm việc theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Các thành viên của Ban có
trách nhiệm giải quyết các công việc được phân công theo lĩnh vực mình phụ trách. Thành viên Ban chương trình các tỉnh, đồng thời là Trưởng ban chỉ đạo dự án tỉnh chịu trách nhiệm
quản lý chỉ đạo việc tổ chức thực hiện và điều phối các nguồn lực trong phạm vi tỉnh. Ban quản lý dự án tỉnh chịu sự quản lý và chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của văn phòng chương
trình và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định. Điều 15: Chế độ sinh hoạt. 1. Ban chương trình họp định kỳ một năm 2 lần để xem xét và quyết định về chủ trương phương hướng
và thông qua kế hoạch và ngân sách hoạt động hàng năm của chương trình, kiểm điểm đánh giá kết quả
hoạt động của chương trình. 2. Hội nghị các Giám đốc dự án một năm 2 lần để triển khai kế hoạch năm và tổ chức thực hiện nội
dung biên bản thoả thuận, tổng kết đánh giá hoạt động năm và 6 tháng, tổ chức hội nghị đánh giá
giữa kỳ và hàng năm giữa Bộ NN&PTNT và SIDA. Trong trường hợp cần thiết Trưởng ban chương trình có thể triệu tập hội nghị Ban chương trình bất thường
để giải quyết các vấn đề cần thiết thuộc lĩnh vực hoạt động của chương trình. Thành phần họp
ngoài thành viên chương trình do Trưởng ban quy định. 3. Các cấp quản lý dự án sinh hoạt định kỳ 1 tháng 1 lần (giám đốc các cấp dự án có thể triệu tập
hội nghị bất thường nếu cần thiết). Điều 16: Chế độ Báo cáo: 1. Báo cáo hoạt động quý theo hệ thống thông tin quản lý và đánh giá (MILS) được thực hiện theo các cấp
của dự án tủnh, huyện và dự án tăng cường khả năng tư vấn cấp Bộ 3 tháng 1 lần cấp xã và thôn
bản 6 tháng/1lần. Chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu của quý sau, dự án tỉnh và dự án Bộ gửi về Văn
phòng Ban Chương trình. 2. Báo cáo kết thúc năm và báo cáo cho chuẩn bị hội nghị kiểm điểm giữa kỳ và hàng năm, được đánh
giá toàn diện tiến độ, hiệu quả, tồn tại, các bài học kinh nghiệm và kiến nghị 3. Kết thúc giai đoạn, Ban quản lý dự án các cấp thực hiện việc báo cáo đánh giá hoạt động chương
trình và thanh quyết toán theo chế độ hiện hành. 4. Các báo cáo tài chính thực hiện theo chế độ kế toán Việt nam quy định và theo hệ thống tài chính Thuỵ
điển (SCALA), thực hiện định kỳ 3 tháng/1 lần. Chậm nhất vào ngày 10 đầu quí tiếp theo dự án tỉnh
và dự án Bộ gửi cho Văn phòng Ban Chương trình. 5. Cấp gửi báo cáo: các cấp tổng hợp số liệu báo cáo theo mẫu hướng dẫn của hệ thống thông tin quản
lý và đánh giá (MILS )và hệ thống tài chính. Cấp xã tổng hợp báo cáo của xã và thôn bản gửi huyện Cấp huyện tổng hợp báo cáo của huyện và xã thuộc huyện gửi tỉnh Cấp tỉnh tổng hợp báo cáo của tỉnh và các huyện gửi ban chỉ đạo tỉnh và Văn phòng Ban Chương trình. Văn phòng Ban Chương trình tổng hợp báo cáo của các dự án gửi Ban Chương trình, Ban quản lý các dự án
lâm nghiệp và các cơ quan liên quan. CHƯƠNG IV CÔNG TÁC QUẢN LÝ KẾ HOẠCH Điều 17: 1. Công tác xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm của các cấp dự án sẽ thực hiện theo bản hướng
dẫn xây dựng Kế hoạch hoạt động APO hàng năm của Ban Chương trình. Nguyên tắc cơ bản: APO của dự án là một bộ phận của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn của tỉnh, huyện, xã và thôn bản, đơn vị. a. Việc xây dựng kế hoạch phải đảm bảo phi tập trung hoá, phân cấp cho các cấp quyền xác định và tổ
chức thực hiện kế hoạch. b. Đa dạng hoá các hoạt động và có người dân tham gia. c. Cơ cấu xây dựng kế hoạch. Cơ cấu hỗ trợ (Cấp tỉnh, huyện) Cơ cấu yêu cầu (Cấp xã, thôn bản) d. Phương pháp lập kế hoạch được xác định từ: Kết quả (bước 1) Các hoạt động (bước 3) Hiện trạng (bước 2) 2. Ban quản lý dự án các cấp là người chịu trách nhiệm xây dựng Kế hoạch hoạt động hàng năm của
cấp mình. Tổng hợp toàn bộ kế hoạch của Dự án bao gồm tỉnh, huyện, xã, thôn bản) được thông qua
Ban điều hành dự án tỉnh và UBND tỉnh. Sau đó gửi Văn phòng Ban Chương trình để tổng hợp trình Bộ
NN&PTNT và SIDA xem xét phê duyệt. Kế hoạch hoạt động của các dự án trong toàn chương trình sẽ được
Bộ NN&PTNT quyết định giao kế hoạch chính thức. 3. Kế hoạch ngân sách hàng năm bao gồm: ngân sách do Thuỵ Điển tài trợ và ngân sách của Việt Nam đóng
góp. Căn cứ vào kế hoạch đã được duyệt, giám đốc dự án trình UBND tỉnh giao kế hoạch cho các cấp tỉnh,
huyện, xã, thôn bản (hoặc uỷ nhiệm cho Ban quản lý dự án tỉnh giao kế hoạch). 4. Dự toán chi tiêu cho các hoạt động được lập trên cơ sở kế hoạch hoạt động đã được phê duyệt
và các định mức chung đã quy định của chương trình. Trong trường hợp một số hoạt động chưa có định
mức của chương trình thì sử dụng định mức của địa phương quy định 5. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, phải kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo đảm tiến độ và chất
lượng đúng chế độ chính sách và thực hiện đúng quy định về báo cáo, theo hệ thống thông tin quản
lý và đánh giá (MILS.) Điều 18: Hoạt động đào tạo nước ngoài của toàn chương trình do Văn phòng Ban Chương trình chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện trên cơ sở Kế hoạch hoạt động hàng năm đã được duyệt - ngân sách cho đào tạo nước
ngoài nằm trong kế hoạch hàng năm của các dự án. Điều 19: Điều chỉnh kế hoạch hoạt động năm: 1. Căn cứ tình hình kết quả thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm, những phát sinh mới nếu cần điều
chỉnh Kế hoạch hoạt động hàng năm thì giám đốc dự án đề nghị Ban Chương trình và SIDA cho phép điều
chỉnh kế hoạch hoạt động năm của dự án. 2. Việc điều chỉnh chỉ thực hiện khi có sự phê duyệt của Ban Chương trình và SIDA CHƯƠNG VI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN Điều 20: Lập dự toán, mở tài khoản, giải ngân và xác nhận viện trợ 1. Lập dự toán ngân sách của chương trình a. Dự toán ngân sách của chương trình bao gồm kinh phí viện trợ của Thuỵ Điển và kinh phí đóng góp theo
hình thức vốn đối ứng của Việt Nam được quy định cụ thể trong cả giai đoạn 5 năm, chia ra từng năm. b. Việc thay đổi cơ cấu, các khoản mục chi tiết của chương trình chỉ được thực hiện trên cơ sở thoả
thuận giữa Bộ NN&PTNT và SIDA. c. Hàng năm chương trình phải lập dự toán thu, chi ngân sách theo đúng nội dung, mẫu biểu quy định và gửi
đúng thời hạn cho SIDA và Bộ NN&PTNT (Vụ Kế hoạch và Quy hoạch, Vụ Tài chính Kế toán). d. Căn cứ để lập dự toán ngân sách là kế hoạch khối lượng hoạt động của chương trình, các định
mức chi phí đã được SIDA và Bộ NN&PTNT cho phép và khả năng thực tế thực hiện chương trình trong
năm. đ. Dự toán ngân sách của chương trình được Bộ NN&PTNT phê duyệt hàng năm. g. Chi tiêu cho các hoạt động phải căn cứ vào APO và phải lập dự toán được Trưởng Ban Quản lý dự
án các cấp phê duyệt mới được thực hiện. Cấp thôn bản lập dự toán phải có xác nhận của Ban quản lý xã. Ban quản lý xã tổng hợp dự toán của xã và các nhóm thôn bản được Ban quản lý huyện xác nhận trước
khi làm thủ tục nhận tiền tại Kho bạc hoặc ngân hàng. 2. Mở tài khoản: a. Văn phòng Ban Chương trình Mở tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam để tiếp nhận nguồn vốn viện trợ của
SIDA. Mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước Hà Nội để tiếp nhận tiền vốn đối ứng cho Văn phòng
Ban chương trình. Trưởng Ban của Ban quản lý các dự án lâm nghiệp được đăng ký chủ tài khoản và Trưởng phòng Tài chính
kế toán của Ban được đăng ký Kế toán trưởng của hai tài khoản nói trên. Việc uỷ quyền giao dịch
với Ngân hàng, Kho bạc do Trưởng Ban quản lý các dự án lâm nghiệp quyết định. b. Dự án Tăng cường khả năng tư vấn cấp Bộ Dự án này do lãnh đạo Vụ Chính sách NN&PTNT làm Giám đốc dự án. Tài khoản của dự án được mở
tại Ngân hàng do Chánh Văn phòng Bộ đăng ký chủ tài khoản, Kế toán trưởng Văn phòng Bộ đăng ký Kế
toán trưởng của tài khoản. c. Nghiên cứu chiến lược: Tài khoản của dự án được mở tại Ngân hàng do Chánh văn phòng Bộ đăng ký chủ tài khoản, Kế toán trưởng
Văn phòng Bộ đăng ký Kế toán trưởng của tài khoản. Văn phòng Bộ NN&PTNT giúp hai dự án quản lý tài chính và tổ chức kế toán đảm bảo thực hiện tốt
mục tiêu và kế hoạch hoạt động của chương trình theo quy định hiện hành của nhà nước và hướng dẫn
của Bộ NN&PTNT. d. Điều phối ngành: Nhận tiền tại tài khoản của Văn phòng Ban Chương trình đ. Ban quản lý dự án tỉnh, huyện, xã Các ban quản lý dự án tỉnh, huyện, xã thuộc vùng dự án được mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc
nhà nước tỉnh, huyện để tiếp nhận vốn viện trợ từ Văn phòng Ban chương trình và vốn đối ứng thuộc
ngân sách địa phương. 3. Giải ngân: a. Căn cứ vào kế hoạch và dự toán ngân sách đã được phê duyệt hàng năm, Văn phòng chương trình chuyển
tiền cho các dự án. b. Chuyển tiền nguồn Thuỵ Điển đóng góp Văn phòng chương trình chuyển tiền vào tài khoản dự án các tỉnh, dự án Tăng cường khả năng tư vấn
cấp Bộ, Nghiên cứu chiến lược 3 tháng/lần gồm ngân sách của Tỉnh, huyện, xã và thôn bản. Dự án tỉnh chuyển tiền cho huyện, gồm: Tài khoản dự án huyện: phần kế hoạch của huyện (3 tháng/lần) Tài khoản dự án xã tại huyện: phần kế hoạch của xã và của thôn bản (6 tháng/lần) Thôn bản nhận tiền trực tiếp tại xã c. Chuyển tiền nguồn Việt Nam đóng góp Văn phòng chương trình và dự án Tăng cường khả năng tư vấn cấp Bộ do Bộ NN&PTNT cấp Các Dự án Tỉnh, huyện, xã, thôn bản do Uỷ ban Nhân dân Tỉnh cấp. 4. Xác nhận viện trợ Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 22/1999/TT/BTC ngày 26/2/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại. Giấy xác nhận tiền, hàng viện trợ được lập theo mẫu số 1 và số 2. Trưởng Ban quản lý các dự án
lâm nghiệp là người ký bản kê khai xác nhận viện trợ. Điều 21: Mua sắm tài sản, thiết bị, vật tư, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý tài sản cố định 1. Mua sắm tài sản, thiết bị, vật tư a. Chương trình chỉ được mua sắm tài sản, thiết bị, vật tư trong kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo Hiệp định và kế hoạch hàng năm và phải thực hiện đúng quy chế mua sắm hiện hành. b. Đối với thiết bị vật tư nhập khẩu: Văn phòng Ban chương trình báo cáo Trưởng ban quản lý các dự
án lâm nghiệp tổ chức thực hiện. c. Thiết bị vật tư trong ngước: Thực hiện theo phân cấp cho các cấp được phản ánh trong kế hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. d. Việc mua sắm vật tư thiết bị thực hiện theo quy định cụ thể của văn kiện chương trình tháng 5 năm
1996 và Hiệp định về hợp tác phát triển nông thôn miền núi giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Vương
quốc Thuỵ Điển ký ngày 22/8/1996. 2. Đầu tư xây dựng cơ bản a. Theo kế hoạch ngân sách của chương trình, đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu là xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn. b. Trên cơ sở kế hoạch xây dựng và thiết kế dự toán đã được phê duyệt, Giám đốc dự án có trách
nhiệm thực hiện quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, ngày
8/7/1999 của Chính phủ và quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP, ngày 1/9/1999 của
Chính phủ. 3. Quản lý tài sản cố định a. Những tài sản của chương trình do mua sắm, xây dựng hoàn thành có đủ tiêu chuẩn tài sàn cố định
phải được tổ chức quản lý, theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời cả về mặt số lượng,
giá trị và hiện trạng. b. Trong suốt quá trình hoạt động, chương trình không được điều động, trao đổi, mua bán tài sản cố
định. c. Riêng đối với xe máy, ngoài quy định nêu trên, dù giao hẳn cho cá nhân sử dụng để phục vụ Chương
trình, nhất thiết phải đăng ký biển xe công (biển xanh). Khi thay đổi công tác phải thu hồi ngay để giao
cho người khác đúng đối tượng sử dụng. Điều 22: Phân cấp quản lý chi tiêu 1. Nguyên tắc chung Chi tiêu cho mọi hoạt động của chương trình bằng nguồn vốn viện trợ của Thuỵ Điển cũng như nguồn
kinh phí đối ứng của Việt Nam đều phải đảm bảo đủ các điều kiện sau đây: a. Đúng mục tiêu của Chương trình trong kế hoạch hoạt động được duyệt. b. Đúng định mức cho phép, bằng hoặc ít hơn dự toán được duyệt. Nếu vượt dự toán phải giải trình
rõ và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. c. Đúng quy trình mua sắm, quy chế đấu thầu hiện hành. d. Đúng quyền hạn, trách nhiệm theo phân cấp quản lý. đ. Có đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp, hợp lý để chứng minh. 2. Phân cấp quản lý chi tiêu a. Các đơn hàng mua sắm thiết bị vật tư và các hợp đồng dịch vụ đã có đủ các điều kiện trên đây,
chủ dự án được quyết định mức chi tiêu như sau: b. Giám đốc dự án tỉnh, bộ: Dưới 50 triệu đồng c. Trưởng ban quản lý dự án huyện: Dưới 10 triệu đồng d. Trưởng ban quản lý dự án xã: Dưới 5 triệu đồng Những khoản chi tiêu vượt mức nói trên phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên xem xét giải quyết. Điều 23: Chế độ phụ cấp cho nhóm quản lý dự án xã và thôn bản Để sử dụng ngân sách dự án có hiệu quả cho cộng đồng xã và thôn bản, đồng thời thù lao một phần
công sức của những người tham gia công việc chung của dự án ở địa phương, Bộ NN&PTNT nhất trí yêu
cầu của SIDA, ban hành chế độ phụ cấp cho nhóm quản lý dự án xã và thôn bản như sau: 1. Nguồn kinh phí Vốn viện trợ của Thuỵ Điển trong dự toán ngân sách hàng năm của dự án xã và thôn bản đã được Ban
quản lý dự án tỉnh xét duyệt. 2. Đối tượng thu hưởng Thành viên ban quản lý dự án xã, gồm 3 - 4 người Nhóm quản lý thôn, bản từ 3 - 5 người do dân bầu 3. Mức phụ cấp a. Phụ cấp hàng tháng cho các thành viên tham gia dự án thuộc các đối tượng nói trên và hỗ trợ chi phí
giấy bút để ghi chép, theo dõi, nước uống khi hội họp bằng 15% tổng dự toán ngân sách hàng năm của
dự án xã, thôn bản. b. Mức phụ cấp cụ thể cho từng đối tượng do Uỷ ban nhân dân xã đề nghị, Uỷ ban nhân dân huyện xét
duyệt. Điều 24: Chế độ kế toán, kiểm toán và quyết toán 1. Chế độ kế toán a. Ở Văn phòng Ban Chương trình cũng như ở Ban quản lý dự án tỉnh và dự án Bộ thuộc Chương trình phát triển
nông thôn miền núi Việt Nam - Thuỵ Điển đều phải tổ chức kế toán dự án riêng. Toàn bộ chứng từ,
hồ sơ, tài liệu kế toán phải được hệ thống hoá, tập hợp phản ánh vào các sổ kế toán tổng hợp
và sổ kế toán chi tiết theo quy định hiện hành của nhà nước. b. Ngoài việc thực hiện quy chế báo cáo tài chính theo yêu cầu của SIDA, Chương trình phát triển nông thôn
miền núi Việt Nam - Thuỵ Điển phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính định kỳ, thẩm tra báo cáo
quyết toán hàng năm theo quy định tại Quyết định số 999-TC/QĐ/CĐKT, ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành Hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Thông tư số 22/1999/TT/BTC,
ngày 26/2/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện
trợ không hoàn lại và các văn bản hướng dẫn cụ thể của Bộ NN&PTNT. c. Căn cứ nội dung hoạt động của các dự án và các quy định cụ thể của chế độ kế toán nói trên,
Chương trình lựa chọn hệ thống chứng từ phù hợp, hình thức kế toán hợp lý là "Nhật ký - sổ cái".
Trường hợp thực hiện vào sổ kế toán trên máy vi tính thì hàng tháng phải được in ra giấy, đóng thành
quyển và chấp hành đúng các quy định hiện hành về sổ kế toán. Thực hiện chế độ kế toán đối với dự án nghiên cứu chiến lược và dự án điều phối ngành Dự án nghiên cứu chiến lược do Vụ Khoa học công nghệ và Chất lượng sản phẩm, Bộ NN&PTNT làm chủ
dự án nên cũng giống như dự án Bộ, công tác quản lý tài chính và tổ chức kế toán dự án được thực
hiện tại Văn phòng Bộ NN&PTNT. Dự án điều phối ngành do Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ NN&PTNT làm chủ dự án, nhận tiền từ văn phòng
Ban chương trình và tự tổ chức kế toán theo dõi theo hình thức báo sổ, chịu trách nhiệm thanh quyết toán
với Văn phòng Ban chương trình. 2. Kiểm toán a. Kiểm toán quốc tế theo yêu cầu của SIDA được thực hiện bằng nguồn kinh phí viện trợ của Thuỵ Điển. b. Kiểm toán độc lập trong nước được thực hiện bằng nguồn kinh phí đối ứng hàng năm của Chính phủ. c. Hợp đồng kiểm toán phải căn cứ kết quả đấu thầu. d. Những ý kiến đề nghị, đề xuất của cơ quan kiểm toán cần được thực hiện nghiêm túc trước khi
báo cáo tài chính được gửi cho SIDA và Bộ NN&PTNT. 3. Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và bàn giao tài sản a. Hàng năm và khi kết thúc chương trình, các dự án có trách nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách phát
sinh tại đơn vị. Sau khi đã có kết quả kiểm toán, Văn phòng Chương trình sẽ tổng hợp chung quyết toán
năm, quyết toán dự án hoàn thành của toàn chương trình. b. Vụ Tài chính kế toán của Bộ NN&PTNT chủ trì việc thẩm tra quyết toán dự án hàng năm và tổng quyết
toán dự án hoàn thành của toàn chương trình, trình Bộ trưởng Bộ NN&PTNT ra quyết định phê duyệt quyết
toán dự án theo quy định hiện hành. c. Sau khi phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, Bộ NN&PTNT sẽ phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức
việc bàn giao tài sản của Chương trình phát triển nông thôn miền núi Việt Nam - Thuỵ Điển cho các đơn
vị quản lý sử dụng. CHƯƠNG VII CÔNG TÁC QUẢN LÝ KỸ THUẬT Điều 25: Công tác quản lý kỹ thuật cấp Chương trình do Văn phòng Ban chương trình thực hiện. Cấp dự án do các
bộ phận (nhóm) chuyên môn (khuyến nông, tín dụng, tiết kiệm, phát triển kinh doanh, phát triển cân bằng
giới, phát triển nhân lực..) thực hiện dưới sự chỉ đạo của Giám đốc dự án. Điều 26: Quản lý kỹ thuật được thực hiện theo các điều khoản của các quy chế và quy định đã được ban hành
theo các lĩnh vực chuyên môn như quy định về nghiên cứu ứng dụng, quy chế phát triển kinh doanh, quy chế
hoạt động tín dụng - tiết kiệm. Điều 27: Yêu cầu về phát triển kỹ thuật của các địa phương (dự án) phải được thể hiện trong các nội dung
hoạt động trong Kế hoạch hoạt động hàng năm và được đánh giá thông qua các báo cáo quý và báo cáo
năm, các đánh giá chuyên đề và các hội thảo đánh giá kỹ thuật hàng năm của Chương trình và các dự
án. CHƯƠNG VIII CỐ VẤN CỦA CHƯƠNG TRÌNH Điều 28: 1. Nhóm cố vấn cho chương trình bao gồm cố vấn là người nước ngoài và người trong nước làm việc dài
hạn hoặc ngắn hạn - là một bộ phận giúp việc cho Ban chương trình, bên cạnh Văn phòng Ban Chương trình
- việc tuyển chọn cố vấn cho chương trình có sự thống nhất giữa Công ty Tư vấn và Ban chương trình. 2. Nhiệm vụ của nhóm cố vấn: a. Chịu trách nhiệm cung cấp hỗ trợ cho tất cả các hoạt động theo yêu cầu và theo ngân sách đã phê duyệt
trong Kế hoạch hoạt động hàng năm. b. Hỗ trợ Văn phòng Ban Chương trình và Giám đốc điều hành báo cáo và theo dõi thường xuyên hoạt động
của các dự án. c. Hỗ trợ Ban Chương trình, Văn phòng Ban Chương trình và tất cả các dự án tiếp xúc với SIDA để tăng
cường hiểu biết chung. 3. Chi phí của nhóm cố vấn (những khoản chi trực tiếp tại Văn phòng chương trình). a. Nhóm cố vấn sẽ được Văn phòng Ban Chương trình hỗ trợ hành chính, đi lại và phiên dịch. Các cố
vấn sẽ làm việc với một hoặc nhiều tổ công tác. b. Tất cả cố vấn đều làm việc tại Văn phòng Ban Chương trình, và được phân công cụ thể hỗ trợ
các dự án theo yêu cầu. c. Chi phí cho tất cả các hoạt động của cố vấn thực hiện trên cơ sở hợp đồng tư vấn giữa Bộ NN&PTNT
và công ty tư vấn SCC - sẽ được xác định cụ thể theo kế hoạch hàng năm - Ngân sách này SIDA chuyển
vào tài khoản của công ty tư vấn để thực hiện các nội dung đã cam kết. Riêng các chi phí về xe cộ
đi lại, văn phòng phẩm và dịch vụ văn phòng được chi tại tài khoản văn phòng chương trình. d. Thanh quyết toán các chi phí của công ty tư vấn với SIDA phải thông qua Giám đốc điều hành chương trình
xác nhận. Điều 29: Quan hệ làm việc giữa cố vấn trưởng và giám đốc điều hành chương trình. Hàng tháng cố vấn trưởng và giám đốc điều hành, thảo luận và thống nhất chương trình nội dung công
tác của từng cố vấn trong tháng (kể cả việc đi hiện trường) Cố vấn trưởng và giám đốc điều hành mỗi tuần họp 1 lần để xem xét đánh giá các hoạt động của
chương trình, thống nhất những vấn đề cần giải quyết. Cố vấn trưởng sẽ điều phối, báo cáo các kế hoạch hoạt động và quản lý nhân sự của nhóm cố vấn.
Kết thúc một nhiệm kỳ công tác, và hoạt động năm, các cố vấn có báo cáo kết quả nội dung hoạt động
của mình. Điều 30: 1. Các nội dung hoạt động chuyên môn của cố vấn được phối hợp chặt chẽ với các bộ phận có liên
quan của Văn phòng Ban Chương trình và các dự án tại các cấp hoạt động. 2. Chương trình làm việc của cố vấn được thông báo đến các dự án theo quy định nhằm tạo điều kiện
thuận lợi và an toàn cho cố vấn khi đến làm việc với các dự án. CHƯƠNG IX ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 31. Bản quy chế này ban hành làm cơ sở cho việc thực hiện Chương trình Phát triển nông thôn miền núi Việt
Nam - Thuỵ Điển. Có hiệu lực theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc Ban quản lý dự án các cấp phải phản ánh kịp thời cho Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu xem xét sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế
của Chương trình./. | ||||||||||||||||||||
|