AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài

Tình trạng hiệu lực văn bản:  Hết hiệu lực

Thuộc tính

Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 64/2001/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2001                          
chính phủ

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợphi chính phủ nước ngoài

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phichính phủ nước ngoài (gọi tắt là PCP).

Điều 2.Quyết định này thay thế Quyết định số 28/1999/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 1999của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trướcđây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Bộtrưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướngdẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.

Điều 4.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch y ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam,Thủ trưởng cơ quan Trung ương của các đoàn thể và các tổ chức nhân dân chịutrách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚCNGOÀI

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 64/2001/QĐ-TTg ngày26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Quy chế này điều chỉnh mọi hoạt động thu hút, quản lý sử dụng viện trợ phichính phủ nước ngoài (sau đây gọi tắt là viện trợ PCP).

Việntrợ PCP đề cập trong Quy chế này được hiểu là viện trợ không hoàn lại và trợgiúp không vì mục đích lợi nhuận của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, cáctổ chức khác và cá nhân người nước ngoài, kể cả người Việt Nam định cư ở nướcngoài (sau đây gọi tắt là Bên tài trợ) hỗ trợ cho các Bộ, ngành, địa phương,các tổ chức nhân dân (bao gồm các đoàn thể quần chúng, các tổ chức chính trị -xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và một số tổ chức khác) của Việt Nam(sau đây gọi tắt là Bên Việt Nam) thực hiện các mục tiêu nhân đạo và phát triểndành cho Việt Nam.

Việntrợ PCP bao gồm các hình thức chủ yếu sau đây:

Việntrợ thông qua các chương trình, dự án.

Việntrợ phi dự án (bao gồm cả khoản cứu trợ khẩn cấp).

Điều 2.Giải thích từ ngữ

TrongQuy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1."Chương trình" là một tập hợp các dự án liên quan đến nhau, liên quanđến nhiều ngành kinh tế kỹ thuật, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau,cần được thực hiện thông qua phương pháp tiếp cận liên ngành, thời hạn thựchiện tương đối dài và phương tiện để thực hiện cần được huy động từ nhiều nguồnkhác nhau, theo nhiều phương thức khác nhau.

2."Dự án" là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạtmột hoặc một số mục tiêu cụ thể được thực hiện trong một thời hạn nhất định,dựa trên những nguồn lực xác định.

3."Thoả thuận về viện trợ PCP" là văn bản ghi nhận ý định ban đầu(không ràng buộc về pháp lý) về các khoản viện trợ PCP giữa đại diện của BênViệt Nam và Bên tài trợ.

4."Văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCP" là tài liệu chính thứcthể hiện cam kết giữa đại diện của Bên Việt Nam và đại diện của Bên tài trợ vềmột chương trình hoặc một dự án cụ thể, trong đó xác định rõ: mục tiêu, cáchoạt động, các kết quả cần đạt được, nguồn lực được sử dụng, thời hạn và kếhoạch thực hiện, nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của các bên có liên quan.

5."Viện trợ phi dự án" là các khoản viện trợ không thuộc chươngtrình,dự án, cung cấp viện trợ dưới dạng hiện vật (hàng hoá, vật tư, thiết bị),tiền mặt hoặc chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện) cho các mục đích nhânđạo, từ thiện (sau đây gọi chung là nhân đạo).

6."Cứu trợ khẩn cấp": là khoản viện trợ thuộc viện trợ phi dự án đượcthực hiện khẩn trương ngay sau khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp (thiên tai,hoặc các tai họa khác) và kéo dài tối đa là 2 tháng sau khi các trường hợp khẩncấp chấm dứt. Sau thời hạn trên, nếu khoản cứu trợ này vẫn được tiếp tục thì đượccoi là viện trợ khắc phục hậu quả sau khẩn cấp.

Điều 3.Viện trợ PCP được sử dụng để thực hiện các mục tiêu nhân đạo và hỗ trợ thựchiện các mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong từngthời kỳ.

 

Chương II

VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN, PHÊ DUYỆT VÀ KÝ KẾT CÁC KHOẢN VIỆNTRỢ PHI CHÍNH PHỦ 

Điều 4.Công tác vận động viện trợ PCP được tiến hành thường xuyên, theo định hướng vàcó tổ chức:

1.Việc vận động viện trợ PCP cho các chương trình, dự án được thực hiện trên cơsở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể, chương trình đầu tư công cộng,quy hoạch và kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của nhànước hoặc từng ngành, địa phương trong từng thời kỳ; năng lực tiếp nhận (kể cảnguồn vốn đối ứng)...

2.Việc vận động viện trợ cho các mục đích nhân đạo phải căn cứ vào tình hình xãhội và nhu cầu thực tế của các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức nhân dântrong từng năm hoặc từng thời kỳ.

3.Việc vận động cứu trợ khẩn cấp phải căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể về người,tài sản, công trình,... đối với từng vùng, địa phương bị thiên tai hoặc tai hoạkhác. Bộ Ngoại giao phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét trình Thủ tướngChính phủ quyết định mức độ kêu gọi viện trợ khẩn cấp với cộng đồng quốc tế(trong đó có Bên tài trợ quy định trong Quy chế này).

Điều 5.Cơ sở để đàm phán và ký kết viện trợ PCP:

1.Đối với các khoản viện trợ cho các chương trình, dự án, cần phải có văn kiện chươngtrình, dự án. Nếu thời gian thực hiện trên 1 năm thì phải xây dựng kế hoạchhoạt động và dự kiến nguồn kinh phí cần thiết cho từng năm, cũng như xác địnhrõ nguồn kinh phí mà Bên tài trợ đã có sẵn và phần kinh phí cần huy động trongnhững năm tiếp theo.

2.Đối với các khoản viện trợ phi dự án phải nêu rõ nội dung viện trợ, đối tượngviện trợ và tiếp nhận viện trợ, danh mục cụ thể các hàng viện trợ và ước tínhtổng trị giá nếu là viện trợ dưới dạng hiện vật hoặc xác định rõ tổng giá trịviện trợ dưới dạng tiền mặt.

Đốivới các khoản cứu trợ khẩn cấp, ngoài những yêu cầu được nêu trên cần nêu rõmức độ thiệt hại, những nhu cầu thiết yếu trước mắt cần giải quyết ngay trongthời gian xảy ra trường hợp khẩn cấp.

3.Việc ký kết viện trợ PCP chỉ thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt nêutại Điều 6 của Quy chế này.

Điều 6.Thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCP quy định như sau:

1.Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:

a)Các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCP có mức vốn từ 500.000 USD trở lên.

b)Mọi chương trình, dự án có nội dung liên quan đến thể chế, chính sách, luậtpháp, cải cách hành chính, văn hóa thông tin, tôn giáo, quốc phòng, an ninh.

c)Các khoản viện trợ phi dự án có giá trị từ 200.000 USD trở lên.

d)Các khoản viện trợ phi dự án hỗ trợ các hoạt động có nội dung nêu tại điểm bkhoản 1 Điều 6.

e)Các chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án có những mặt hàng thuộcđiện hạn chế nhập khẩu (ô tô, xe máy, hàng hoá và trang thiết bị đã qua sử dụngvà một số loại tân dược theo danh mục được quy định) theo quy định của Chínhphủ.

g)Các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể (Bên tài trợ không ấn địnhcứu trợ cho một địa phương cụ thể nào).

2.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch y ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan Trung ương của các tổ chức nhândân (hoặc cấp có thẩm quyền quyết định thành lập đối với các tổ chức không cócơ quan Trung ương) phê duyệt:

a)Các chương trình, dự án có mức vốn dưới 500.000 USD (trừ khoản 1b và khoản 1eĐiều 6).

b)Các khoản viện trợ phi dự án có giá trị dưới 200.000 USD (trừ khoản1d và 1e Điều 6).

c)Mọi khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.

Điều 7.Việc bán hàng hoá thuộc các khoản viện trợ PCP quy định như sau:

1.Hàng hoá thuộc các khoản viện trợ PCP được các Bên thoả thuận đưa vào Việt Nambán để thực hiện các mục tiêu đã đề ra được cấp có thẩm quyền xem xét, quyếtđịnh đồng thời với việc phê duyệt quy định tại Điều 6 của Quy chế này.

2.Hàng hoá trên phải được tổ chức bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ về vịêc ban hành Quy chế bán đấugiá tài sản.

 

Chương III

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ

Điều 8.Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước mọi nguồn viện trợ PCP từ vận động đếnđàm phán và ký kết viện trợ với các Bên tài trợ, theo dõi giám sát quá trìnhthực hiện và đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng các khoản viện trợ PCP.

Điều 9.Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm điều phối và quản lý các chương trình,dự án sử dụng viện trợ PCP và tổng hợp chung tình hình viện trợ PCP theo địnhkỳ 6 tháng, hàng năm để báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cócác nhiệm vụ:

1.Chịu trách nhiệm cùng các cơ quan liên quan hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương,các tổ chức nhân dân xây dựng các chương trình, dự án để vận động viện trợ PCP.

2.Thẩm định và tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chínhphủ xem xét, phê duyệt các chương trình, dự án được quy định tại điểm a, b và ekhoản 1 Điều 6 của Quy chế này.

3.Tham gia ý kiến với Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phêduyệt đối với các khoản viện trợ phi dự án được quy định tại điểm c, d và ekhoản 1 Điều 6 của Quy chế này.

4.Phối hợp với Bộ Tài chính bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách Nhà nướchàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện chươngtrình, dự án đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách vàNghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ về việc phân cấpquản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.

5.Phối hợp với Bộ Tài chính, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và các cơquan liên quan tổ chức việc theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý vàthực hiện; tổng hợp, phân tích và đánh giá hiệu quả các khoản viện trợ PCP; xửlý những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xemxét, quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền.

6.Phối hợp với Tổng cục Thống kê ban hành biểu mẫu báo cáo đối với các chươngtrình, dự án.

Điều 10.Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý tài chính Nhà nước về viện trợ PCP và cótrách nhiệm chính trong việc điều phối, quản lý đối với các khoản viện trợ phidự án. Bộ Tài chính có các nhiệm vụ:

1.Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chế độ quản lý tài chính đối vớicác khoản viện trợ PCP theo thẩm quyền và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xemxét, quyết định các vấn đề vượt thẩm quyền.

2.Bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm như nêu tại khoản4 Điều 9 của Quy chế này.

3.Theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận, sử dụng, quản lý và thực hiện các khoảnviện trợ PCP trong phạm vi chuyên môn của ngành.

4.Tổng hợp các khoản viện trợ phi dự án; tổng hợp quyết toán tài chính của mọikhoản viện trợ PCP; tham gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung tình hìnhviện trợ PCP theo định kỳ 6 tháng, hàng năm để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

5.Tham gia thẩm định các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướngChính phủ.

6.Tổng hợp ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với các khoảnviện trợ phi dự án được quy định tại điểm c, d, e và g khoản 1 Điều 6 của Quychế này.

7.Chịu trách nhiệm tổ chức tiếp nhận, phân phối sử dụng các khoản cứu trợ khẩncấp nêu tại điểm g khoản 1 Điều 6 của Quy chế này và báo cáo Thủ tướng Chínhphủ kết quả thực hiện.

8.Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê ban hành biểu mẫu báo cáovề các khoản viện trợ phi dự án.

Điều 11.Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ:

1.Phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác vận động và tranh thủ việntrợ PCP.

2.Phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam trong công tác kêu gọi cứutrợ khẩn cấp như quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế này.

Điều 12.Văn phòng Chính phủ có nhiệm vụ:

1.Giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.

2.Tham gia công tác thẩm định và đề xuất kiến nghị về chính sách, cơ chế... đốivới các chương trình, dự án; tham gia ý kiến đối với các khoản viện trợ phi dựán thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Thủ tướngChính phủ.

Điều 13.Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam chịu trách nhiệm chính trong công tácquan hệ và vận động viện trợ đối với Bên tài trợ. Liên hiệp các Tổ chức hữunghị Việt Nam có nhiệm vụ:

1.Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan tổ chức vận động viện trợPCP trên cơ sở các lĩnh vực, định hướng ưu tiên và chính sách đối ngoại chung.

2.Tham gia thẩm định (chủ yếu là cung cấp thông tin và nhận xét về các mặt hoạtđộng của Bên tài trợ...) các chương trình, dự án; tham gia ý kiến với Bộ Tàichính về các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướngChính phủ và tham gia theo dõi hoạt động của các dự án viện trợ PCP.

3.Thông báo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình vận động viện trợ PCP 6 thángvà 1 năm để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

4.Phối hợp với Bộ Ngoại giao kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ về chủ trương vậnđộng cứu trợ khẩn cấp.

Điều 14.Bộ Công an có nhiệm vụ:

1.Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức Việt Nam thực hiện các quy định về bảovệ an ninh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCP.

2.Tham gia ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về các chương trình, dựán và viện trợ phi dự án liên quan đến thể chế, chính sách Nhà nước, pháp luật,tôn giáo, quốc phòng, an ninh trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,quyết định.

Điều 15.Ban Tôn giáo của Chính phủ có nhiệm vụ hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chứcViệt Nam thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trìnhtiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCP.

Điều 16.Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, y ban nhân dân các dân tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Trung ương của các tổ chức nhân dân cótrách nhiệm:

1.Xác định cơ quan, đơn vị trực thuộc có đủ năng lực làm đầu mối và quản lý việntrợ PCP phù hợp với tình hình thực tế của từng cơ quan và địa phương mình.

2.Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc vận động, tranh thủ viện trợ của Bên tài trợ trêncơ sở các lĩnh vực, định hướng ưu tiên trong kế hoạch hàng năm hoặc trong từngthời kỳ của mình và chính sách đối ngoại chung của Nhà nước.

3.Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chuẩn bị nội dung các chương trình, dự án, các đềxuất viện trợ nhân đạo, gửi các cơ quan quản lý Nhà nước nêu tại Điều 9, Điều10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Quy chế này để làm cơ sở vận động và phêduyệt viện trợ PCP.

4.Phối hợp với cơ quan chức năng tìm hiểu và liên hệ với Bên tài trợ.

5.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch y ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan Trung ương của các tổ chức nhândân phê duyệt các khoản viện trợ PCP nước ngoài theo thẩm quyền được quy địnhtại Điều 6 của Quy chế này (Đối với các khoản viện trợ PCP liên quan đến Bộ,ngành, địa phương nào thì cần phải lấy ý kiến của Bộ, ngành, địa phương đó trướckhi phê duyệt), chịu trách nhiệm về việc phê duyệt, bố trí vốn đối ứng và quảnlý thực hiện các khoản viện trợ đó. Quyết định phê duyệt các khoản vịên trợ này(kèm theo tài liệu, hồ sơ liên quan) gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tàichính, trong thời hạn 15 ngày sau khi phê duyệt.

6.Chịu trách nhiệm Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn vịtrực thuộc trong việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCP theo đúng cácquy định hiện hành, thực hiện đúng cam kết với Bên tài trợ. Kịp thời phát hiệnnhững sai phạm liên quan đến tôn giáo, an ninh, dân tộc, quy chế quản lý...trong quá trình triển khai công tác tiếp nhận viện trợ PCP để xử lý theo thẩmquyền hoặc báo cáo với các cơ quan có liên quan nêu tại Điều 10 đến Điều 15 củaQuy chế này.

7.Tổng hợp các báo cáo định kỳ, kết thúc và đột xuất (nếu có) gửi Bộ Kế hoạch vàĐầu tư, Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê về kết quả thực hiện viện trợ PCP củacơ quan hoặc địa phương mình.

8.Tổng hợp báo cáo kết quả tiếp nhận, phân phối sử dụng các khoản cứu trợ khẩncấp nêu tại điểm c khoản 2 Điều 6 của Quy chế này trình Thủ tướng Chính phủ vàgửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.

 

Chương IV

THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ

Điều 17.Vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải nhập khẩu hoặc muatrong nước từ nguồn viện trợ PCP đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt được miễnthuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT (nếu có) theo các Luật Thuếhiện hành.

Điều 18.

1.Không tiếp nhận những hàng hoá (bao gồm vật tư, thiết bị) thuộc danh mục cácmặt hàng cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ.

2.Đối với những hàng hoá đã qua sử dụng, cơ quan tiếp nhận chỉ thoả thuận tiếpnhận nếu Bên tài trợ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước Bên tài trợlà hàng hoá đó còn chất lượng 80% trở lên và chỉ thông báo cho Bên tài trợ gửihàng khi được cấp có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại Điều 6 cho phép tiếp nhận.

Điều 19.Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCP:

1.Đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị chương trình, dự án có trách nhiệm soạn thảovăn kiện chương trình, dự án, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khitriển khai thực hiện.

2.Làm rõ nội dung, mục tiêu, giá trị viện trợ, đối tượng thụ hưởng đối với cáckhoản viện trợ phi dự án, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tiếpnhận, sử dụng.

3.Tiến hành các thủ tục tiếp nhận đối với những hàng hóa đã qua sử dụng nêu tạikhoản 2 Điều 18 của Quy chế này.

4.Cùng các cơ quan liên quan phối hợp với Bên tài trợ để tiến hành các công việcchuẩn bị và hỗ trợ cần thiết.

5.Thực hiện các khoản viện trợ như đã thoả thuận, cam kết với Bên tài trợ và phùhợp với các quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý tài chính, tiền tệ, xâydựng cơ bản, đấu thầu mua sắm và thực hiện đúng hướng dẫn của cơ quan cấp trênnêu tại khoản 6 Điều 16 của Quy chế này.

6.Chuẩn bị báo cáo định kỳ, kết thúc và đột xuất (nếu có) về tình hình tiếp nhận,thực hiện và tài chính các khoản viện trợ PCP của đơn vị mình trình cơ quan chủquản cấp trên để tổng hợp báo cáo với các cơ quan chức năng nêu tại khoản 2Điều 20 của Quy chế này.

Điều 20.Chế độ báo cáo thực hiện các khoản viện trợ PCP được tiến hành định kỳ 6 tháng,hàng năm và khi kết thúc thực hiện:

1.Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, y ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương, cơ quan Trung ương của các tổ chức nhân dân chịutrách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và báo cáo tài chính mọi khoảnviện trợ PCP.

2.Chậm nhất là hai tuần sau khi hết 6 tháng và một tháng sau khi hết năm thựchiện cũng như 3 tháng sau khi kết thúc thực hiện mọi khoản viện trợ PCP, cácbáo cáo phải được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Tổng cục Thốngkê để theo dõi và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3.Nội dung báo cáo được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và BộTài chính quy định tại khoản 6 Điều 9 và khoản 8 Điều 10 của Quy chế này.

Điều 21.Kiểm tra, thanh tra việc tiếp nhận sử dụng viện trợ PCP:

1.Công tác kiểm tra, giám sát định kỳ hàng năm sẽ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư phốihợp với Bộ Tài chính chủ trì thực hiện.

2.Kiểm tra, giám sát đột xuất sẽ do từng cơ quan chức năng liên quan đề xuất vàtổ chức thực hiện theo yêu cầu cụ thể.

3.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch y ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan Trung ương của các tổ chức nhândân chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra việc thựchiện nhiệm vụ của các ngành, các cấp và các đơn vị tiếp nhận và sử dụng việntrợ PCP đã được nêu trong Quy chế này; tiến hành thanh tra đối với các hành vicó dấu hiệu vi phạm Quy chế này.

Mọitổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhqcqlvsdvtpcpnn498