BỘ TÀI CHÍNH Số: 86/2001/QĐ-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2001 | |
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng quỹ ngày cônglao động công ích BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Căn cứ Pháp lệnhNghĩa vụ lao động công ích ngày 3 tháng 9 năm 1999; Căn cứ Nghị định số81/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ Qui định chi tiết hướngdẫn thi
hành Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích; Căn cứ Nghị định số178/CP ngày 28 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn, tổ chứcbộ
máy Bộ Tài chính; Xét đề nghị của Vụtrưởng Vụ Chính sách tài chính, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Điều 2. Điều 3. QUY CHẾ Quản lý và sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích (Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2001/QĐ-BTC ngày 12tháng 9 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Chương I Những qui định chung Điều 1. Quĩ ngàycông lao động công ích 1. Quĩ ngày công laođộng công ích là nguồn lực nghĩa vụ lao động công ích do công dân Việt Nam đónggóp
theo qui định của pháp luật tại nơi thường xuyên sinh sống, có hộ khẩu thườngtrú hoặc đăng ký tạm
trú liên tục từ 6 tháng trở lên. 2. Quĩ ngày công laođộng công ích được thể hiện dưới hình thức ngày công lao động công ích trựctiếp
(dưới đây gọi là ngày công lao động công ích trực tiếp) hoặc đóng góp bằngtiền (dưới đây gọi là
ngày công lao động công ích bằng tiền) của người có nghĩavụ lao động công ích. 3. Quĩ ngày công laođộng công ích do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọichung là
cấp tỉnh); Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện); Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn ( gọi chung làcấp xã) quản lý và sử dụng để xây dựng, tu bổ các
công trình công ích vì lợiích chung của cộng đồng theo qui định của pháp luật. Điều 2. Nguyên tắcquản lý Quĩ ngày công lao động công ích 1. Nguồn Quĩ ngày cônglao động công ích là một bộ phận của ngân sách nhà nước, được phân bổ cho chínhquyền
các cấp quản lý và sử dụng theo tỷ lệ qui định tại Điều 17 Pháp lệnhNghĩa vụ lao động công ích. 2. Quĩ ngày công laođộng công ích được phản ảnh vào ngân sách địa phương các cấp theo nguyên tắcsau: a. Quĩ ngày công laođộng công ích trực tiếp của năm nào chỉ được huy động để sử dụng trong năm đó.Giá
trị ngày công lao động công ích trực tiếp tính trong giá trị công trình đượcxác định theo thời giá
ngày công lao động công ích ở địa phương và phản ảnh vàongân sách địa phương các cấp trên cơ sở
khối lượng công việc đã hoàn thànhtrong năm theo hình thức ghi thu, ghi chi; hạch toán thu vào Chương (B,C,D)loại
10, khoản 05, mục 053, tiểu mục 01; hạch toán chi vào chương loại, khoản,mục, tiểu mục tương ứng của
Mục lục ngân sách nhà nước. b. Quĩ ngày công laođộng công ích bằng tiền là toàn bộ số tiền thu được từ thực hiện nghĩa vụ laođộng
công ích hằng năm bằng hình thức đóng tiền. Số tiền thu được phải nộp vàoKho bạc nhà nước để
thực hiện phân bổ cho ngân sách các cấp theo tỷ lệ qui địnhtại khoản 1 Điều này và hạch toán như
sau: Khi thu hạch toán vào Chương (B,C,D)loại 10, khoản 05, mục 053, tiểu mục 01; khi chi hạch toán theo chương
loại,khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước. Quĩ ngày công lao độngcông ích bằng tiền trong năm chưa sử dụng hết được chuyển sang dự toán năm saukhi
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 3. Việc lập sổ theodõi sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích; hạch toán kế toán, quyết toán đốivới
các khoản chi tiêu của Quĩ ngày công lao động công ích được thực hiện theoqui định của chế độ quản
lý tài chính hiện hành. Điều 3. Nguyên tắcsử dụng Quĩ ngày công lao động công ích 1. Quĩ ngày công laođộng công ích được sử dụng cho các mục đích qui định tại Điều 9 Pháp lệnh Nghĩavụ
lao động công ích và theo qui định chi tiết tại Điều 3 Nghị định số81/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm
2000 của Chính phủ. Quĩ ngày công lao độngcông ích thực hiện công khai tài chính theo qui định của pháp
luật hiện hành. 2. Quĩ ngày công laođộng công ích thuộc cấp nào do cấp ấy quản lý, sử dụng theo qui định tại Quychế
này và các qui định có liên quan khác của Nhà nước. Trường hợp đặc biệt cầnsự hỗ trợ từ Quĩ ngày
công lao động công ích thuộc cấp trên thì cấp đề nghị hỗtrợ phải lập kế hoạch. Quĩ ngày công lao
động công ích cấp trên chỉ thực hiệnhỗ trợ cho việc tu bổ, xây dựng công trình công ích của cấp
dưới khi có đầy đủhồ sơ, phương án hỗ trợ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Chương II Những Nội dung cụ thể về quản lý và sử dụng Quĩ ngàycông lao động công ích. Mục I: Lập kế hoạch và phân bổ nguồn Quĩ Điều 4: Lập kếhoạch nguồn Quĩ 1. Căn cứ Sổ theo dõitình hình thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hằng năm, Uỷ ban nhân dân cấp xãcó
trách nhiệm lập kế hoạch nguồn Quĩ ngày công lao động công ích trong năm. 2. Tổng số ngày côngnghĩa vụ lao động công ích tính theo danh sách đối tượng thực hiện nghĩa vụ laođộng
công ích phát sinh trong năm là tổng nguồn Quĩ ngày công lao động công íchtrong năm. 3. Kế hoạch nguồn Quĩngày công lao động công ích là cơ sở để Uỷ ban nhân dân các cấp lập kế hoạch
sửdụng lao động công ích cho các mục đích công ích hàng năm. Điều 5: Phân bổ vàtiếp nhận nguồn Quĩ 1. Quĩ ngày công laođộng công ích được phân bổ cho chính quyền các cấp theo tỷ lệ và thẩm quyền quiđịnh
tại Điều 17 Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích và hướng dẫn tại Điều 7Nghị định số 81/2000/NĐ
- CP ngày 29/12/ 2000 của Chính phủ qui định chi tiết hướngdẫn thi hành Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công
ích. 2. Uỷ ban nhân dân cáccấp mở tài khoản Quĩ ngày công lao động công ích tại Kho bạc Nhà nước để tiếpnhận
quản lý và sử dụng nguồn Quĩ được phân bổ qui định tại khoản 1 Điều này. Điều 6. Quản lýnguồn Quĩ 1. Uỷ ban nhân dân cấpxã có trách nhiệm trực tiếp quản lý nguồn Quĩ ngày công lao động công ích trênđịa
bàn. 2. Trường hợp có biếnđộng nguồn Quĩ ngày công lao động công ích do đối tượng có trách nhiệm thựchiện
nghĩa vụ lao động công ích thông báo, Uỷ ban nhân dân cấp xã có tráchnhiệm điều chỉnh ( tăng hoặc giảm)
nguồn Quĩ để lập kế hoạch sử dụng cho phùhợp. 3. Khi nguồn Quĩ ngàycông lao động công ích có thay đổi, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải báo cáo Uỷ bannhân
dân cấp huyện. Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, tổng hợp báo cáo Uỷ bannhân dân cấp tỉnh tổng hợp
trong toàn tỉnh, làm cơ sở cho việc phân bổ, kiểmtra, lập kế hoạch sử dụng Quĩ ngày công lao động công
ích của địa phương. Mục II: Quản lý, Sửdụng Quĩ ngày công lao động công ích trực tiếp Điều 7: Căn cứ đểsử dụng ngày công lao động công ích trực tiếp. 1. Căn cứ để huy độngvà sử dụng ngày công lao động công ích trực tiếp là các công việc sử dụng laođộng
công ích hằng năm được đưa vào kế hoạch sử dụng Quĩ ngày công lao độngcông ích của từng cấp. 2. Số lượng ngày cônglao động công ích trực tiếp sử dụng cho công trình công ích của cấp nào phảiđảm
bảo trong phạm vi Quĩ ngày công lao động công ích dành cho chính quyền cấpấy. 3.Trường hợp cấp xãcần bổ sung Quĩ ngày công lao động công ích từ Quĩ ngày công lao động công íchcủa
cấp huyện thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyệnxem xét, hỗ trợ trong
phạm vi kế hoạch sử dụng của cấp mình. 4.Trường hợp cấp huyệncần bổ sung từ Quĩ ngày công lao động công ích cấp tỉnh thì Uỷ ban nhân dân
cấphuyện đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ trong phạm vi kế hoạchsử dụng của cấp
mình . Điều 8. Thực hiệnhuy động ngày công lao động công ích 1. Chủ tịch Uỷ bannhân dân cấp xã ra quyết định huy động lao động nghĩa vụ công ích đối với côngdân
cư trú trên địa bàn căn cứ vào kế hoạch sử dụng lao động công ích hàng nămđược Hội đồng nhân
dân cấp xã quyết định hoặc căn cứ vào yêu cầu sử dụng ngàycông lao động công ích của Uỷ ban nhân
dân cấp trên. Việc huy động lao độngnghĩa vụ công ích hằng năm phải hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của
việchuy động đó đến sản xuất, công tác, học tập của cơ quan, tổ chức, đơn vị và củacông dân. 2. Quyết định huy độngngày công lao động công ích phải được thông báo trực tiếp cho người được huyđộng
hoặc thông qua gia đình họ chậm nhất là 7 ngày trước ngày thực hiện laođộng công ích. 3. Trường hợp ngườikhác đi làm thay hoặc đóng tiền, người có nghĩa vụ lao động công ích phải báovới
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện nghĩa vụ ít nhất 3 ngày trước ngàythực hiện nghĩa vụ lao động
công ích. 4. Trong trường hợp ngườicó nghĩa vụ lao động công ích thực hiện nghĩa vụ bằng hình thức đóng bằng
tiền,Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm huy động bổ sung cho đủ số ngày công laođộng cần huy động
cho công trình hoặc lập kế hoạch sử dụng Quĩ ngày công laođộng công ích bằng tiền để thuê mướn lao
động thay thế. Điều 9. Trách nhiệmquản lý và sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích bằng ngày công lao động côngích
trực tiếp. 1. Cơ quan, đơn vị nàosử dụng ngày công lao động công ích trực tiếp cơ quan, đơn vị ấy có trách nhiệmđảm
bảo điều kiện lao động theo qui định của pháp luật. 2. Uỷ ban nhân dân cáccấp có trách nhiệm theo dõi số ngày công lao động công ích trực tiếp đã sử dụngcủa
từng cấp để giảm trừ Quĩ ngày công lao động công ích trong năm. 3. Kinh phí phục vụcho việc tổ chức huy động và quản lý, sử dụng Quĩ ngày công lao động công íchbằng
ngày công lao động trực tiếp hằng năm bao gồm chi phí quản lý, tuyêntruyền, bồi dưỡng nghiệp vụ, sơ
kết, tổng kết, khen thưởng và các chi phí cóliên quan trực tiếp khác do ngân sách địa phương đảm bảo
theo qui định của Luậtngân sách nhà nước. Mục III: Quảnlý, sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích bằng tiền Điều 10. ThuQuĩ ngày công lao động công ích bằng tiền 1. Việc đóng góp bằngtiền vào Quĩ ngày công lao động công ích được thực hiện trong trường hợp ngườicó
nghĩa vụ lao động công ích không trực tiếp đi lao động, không có người làmthay. 2. Mức tiền đóng thaycho một ngày công lao động công ích do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết địnhphù
hợp với thực tế của từng khu vực tại địa phương. Mức cao nhất không được vượtquá 120% tiền lương
một ngày tính theo mức lương tối thiểu chung do Nhà nướcqui định. 3. Khi nhận tiền, Uỷban nhân dân cấp xã viết biên lai thu tiền cho người nộp tiền theo mẫu C27a–Xqui định
tại Quyết định số 827/1998/QĐ- BTC ngày 4/7/1998 của Bộ Tài chính vàlập bảng kê số tiền đã thu được
nộp vào Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước thựchiện phân bổ Quĩ ngày công lao động công ích bằng
tiền cho các cấp ngân sáchtheo qui định tại Điều 5 Quy chế này. Điều 11: Nội dungsử dụng Quĩ ngày công lao động công ích bằng tiền Quĩ ngày công lao độngcông ích bằng tiền được sử dụng trong các trường hợp sau: 1. Trả tiền thuê nhâncông cho các công trình thuộc đối tượng sử dụng lao động công ích trong trườnghợp
không huy động đủ lao động công ích trực tiếp nếu được cấp có thẩm quyềncho phép. 2. Chi trả chế độ chongười bị tai nạn lao động trong khi thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hằngnăm
theo qui định tại điểm a, b, d khoản 3, Điều 12 và khoản 1, Điều 13 Nghịđịnh số 81/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000
của Chính phủ. 3. Chi trả chế độ chongười bị ốm đau trong khi trực tiếp thực hiện nghĩa vụ lao động công ích mà chưatham
gia bảo hiểm y tế theo qui định tại Điều 29 và khoản 1, Điều 30 Pháp lệnhnghĩa vụ lao động công ích. 4.Việc sử dụng Quĩngày công lao động công ích bằng tiền tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều nàythực
hiện theo nguyên tắc cấp nào sử dụng lao động công ích thì sử dụng Quĩ củacấp ấy chi trả. Trường
hợp cần thiết có sự hỗ trợ của Quĩ cấp trên thì thựchiện theo qui định tại khoản 3, Điều 7 Quy
chế này. Quĩ ngày công lao độngcông ích bằng tiền thực hiện thanh toán các khoản trợ cấp, hỗ trợ cho đối tượngđược
hưởng khi có đủ điều kiện chi trả theo qui định hiện hành. 5. Căn cứ vào quyếtđịnh phê duyệt của cấp có thẩm quyền hoặc uỷ nhiệm chi của cấp quản lý, sử
dụngQuĩ, Kho bạc Nhà nước giải quyết việc xuất tiền từ tài khoản Quĩ ngày công laođộng công ích bằng
tiền để chi trả trợ cấp cho đối tượng được hưởng; làm thủtục chuyển tiền hỗ trợ cho các cấp
có công trình công ích được hỗ trợ bằngnguồn Quĩ ngày công lao động công ích cấp trên. Điều 12. Quản lý,sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích bằng tiền 1. Chủ tịch Uỷ bannhân dân cấp nào quản lý, sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích bằng tiền củacấp
ấy. 2. Việc quản lý và sửdụng Quĩ ngày công lao động công ích bằng tiền phải theo kế hoạch, đúng mụcđích,
bảo đảm công bằng, tiết kiệm và đạt hiệu quả thiết thực. Mọi khoản chitiêu phải đúng qui định
và có chứng từ hợp lệ. Mục IV: Trách nhiệmcủa các cơ quan quản lý, sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích Điều 13: Uỷ bannhân dân cấp xã 1.Uỷ ban nhân dân cấpxã là cấp trực tiếp theo dõi, quản lý người có nghĩa vụ lao động công ích trênđịa
bàn. 2. Uỷ ban nhân dân cấpxã có trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích hàng nămgửi
Uỷ ban nhân dân cấp huyện và thực hiện quản lý, sử dụng Quĩ ngày công laođộng công ích được phân
bổ theo qui định tại Điều 5 Quy chế này. 3. Uỷ ban nhân dân cấpxã thực hiện kiểm tra, giám sát cơ quan, đơn vị sử dụng lao động công ích đốivới
công trình công ích của cấp mình đảm bảo sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm vàbảo đảm quyền lợi
cho người lao động. Điều 14. Uỷ bannhân dân cấp huyện 1. Uỷ ban nhân dân cấphuyện có trách nhiệm tiếp nhận theo dõi và sử dụng Quĩ ngày công lao động côngích
được phân bổ theo qui định tại Điều 5 Quy chế này. 2. Uỷ ban nhân dân cấphuyện có trách nhiệm tổng hợp nguồn Quĩ ngày công lao động công ích trên địabàn
huyện gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp; thực hiện việc bổ sungnguồn Quĩ ngày công lao động
công ích của cấp mình cho cấp xã theo qui định tạikhoản 3 Điều 7 Quy chế này. 3. Uỷ ban nhân dân cấphuyện thực hiện kiểm tra, giám sát cơ quan, đơn vị sử dụng lao động công íchđối
với công trình công ích của cấp mình đảm bảo sử dụng có hiệu quả, tiết kiệmvà bảo đảm quyền
lợi cho người lao động. Điều 15. Uỷ bannhân dân cấp tỉnh. 1. Uỷ ban nhân dân cấptỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, theo dõi và sử dụng Quĩ ngày công lao động côngích
được phân bổ theo qui định tại Điều 5 quy chế này. 2. Uỷ ban nhân dân cấptỉnh thực hiện việc bổ sung nguồn Quĩ lao động công ích cho cấp huyện theo quiđịnh
tại khoản 4, Điều 7 Quy chế này. 3. Uỷ ban nhân dân cấptỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch sử dụng Quĩ ngày công lao động công íchtrong
toàn tỉnh; kiểm tra, giám sát cơ quan, đơn vị sử dụng lao động công íchđối với công trình công ích
của cấp mình đảm bảo sử dụng có hiệu quả, tiết kiệmvà bảo đảm quyền lợi cho người lao động. Điều 16 Trách nhiệmcủa cơ quan tài chính các cấp 1. Cơ quan tài chínhcác cấp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp quản lý Quĩ ngày công laođộng
công ích theo qui định tại Qui chế này. 2. Tổ chức theo dõi,kiểm tra việc quản lý, sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích. 3. Khi công trình côngích hoàn thành thì thực hiện quản lý tài sản hình thành từ nguồn laođộng công ích theo chế độ quản lý tài chính hiện hành. Chương III Báo cáo và côngkhai tài chính Điều 17: Năm tàichính của Quĩ ngày công lao động công ích 1. Năm tàichính của Quĩ ngày công lao động công ích bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vàongày 31/12 hàng năm. 2. Kết thúc năm tàichính, trong phạm vi 45 ngày cơ quan quản lý và sử dụng Quĩ ngày công lao độngcông ích
phải lập báo cáo quyết toán Quĩ với cơ quan chủ quản cấp trên. Báo cáophải phản ánh đầy đủ trung
thực tình hình Quĩ ngày công lao động công ích ởthời điểm lập báo cáo, tình hình thu chi của Quĩ. Riêng
đối với Quĩ ngày cônglao động công ích bằng tiền phải kèm theo xác nhận số dư tài khoản của Kho bạcNhà
nước. Điều 18: Công khaitài chính của Quỹ ngày công lao động công ích Quỹ ngày công lao độngcông ích thực hiện công khai tài chính theo qui định tại Quyết định số 225/1999/QĐ-TTgngày
20/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tàichính đối với ngân sách Nhà
nước các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, cácdoanh nghiệp nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ khoản
đóng góp của nhân dân;và theo hướng dẫn tại Thông tư số 29/1999/TT-BTC ngày 19 tháng 03 năm 1999 củaBộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các quỹ có nguồnthu từ các khoản đóng góp
của nhân dân./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |