AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành quy chế quản lý điện nông thôn

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành quy chế quản lý điện nông thôn

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH BẮC NINH
Số: 58/2002/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2002                          
QUYếT ĐịNH

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BẮC NINH

Về việc ban hành quy chế quản lý điện nông thôn

 

UBND TỈNH BẮC NINH

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Văn bản số 1303/CP-KTTH ngày 03/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ về giá bán điện đến hộ nông dân; Quyết định số 22/1999/QĐ-TTg ngày 13/2/1999 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án điện nông thôn; Thông tư Liên tịch số 01/1999/TTLT/BVGCP-BCN ngày 10/2/1999 của Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện;

Căn cứ Quyết định số 41/2001/QĐ-BCN ngày 30/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành quy định về an toàn điện nông thôn;

Căn cứ ý kiến thoả thuận của của Bộ Công nghiệp tại Văn bản số 5155/CV-KHĐT ngày 04/12/2001;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 27/TT-SCN ngày 31/01/2002,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý điện nông thôn tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Sở Công nghiệp; Điện lực Bắc Ninh; các Sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh; các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

QUY CHẾ

Quản lý điện nông thôn tỉnh Bắc Ninh

(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2002/QĐ-UB ngày 14/5/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này nhằm điều chỉnh các hoạt động thuộc lĩnh vực điện nông thôn tỉnh Bắc Ninh, bao gồm:

1- Xác định các cơ sở pháp lý nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cải tạo phát triển lưới điện, đáp ứng yêu cầu bán điện trực tiếp đến các hộ dân nông thôn.

2- Quy định cụ thể nhiệm vụ quản lý Nhà nước cho các cấp, các ngành đối với lĩnh vực điện nông thôn.

3- Xác định trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức quản lý điện nông thôn và khách hàng mua điện trực tiếp của tổ chức này.

4- Quy định những nguyên tắc, chuẩn mực cho các hoạt động quản lý và sử dụng điện thuộc lĩnh vực điện nông thôn.

Điều 2: Đối tượng áp dụng:

Bản quy chế này được áp dụng đối với:

1- Các tổ chức quản lý điện ở nông thôn.

2- Các tổ chức, cá nhân có hợp đồng mua điện trực tiếp của tổ chức quản lý điện ở nông thôn.

3- Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến mua bán điện thuộc lĩnh vực điện nông thôn.

Điều 3: Đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp và quản lý lưới điện nông thôn:

1- Lưới điện nông thôn là kết cấu hạ tầng, được đầu tư theo phương châm "Nhà nước và nhân dân, Trung ương và địa phương cùng làm", đa dạng hoá các phương thức đầu tư và quản lý cung ứng điện.

2- Ranh giới quản lý lưới điện nông thôn được xác định từ thiết bị đóng cắt tổng phía hạ thế của Trạm biến áp đến công trình nhà ở của tổ chức, cá nhân sử dụng điện nông thôn.

3- Tổ chức quản lý điện nông thôn mua điện từ hệ thống điện Quốc gia để bán trực tiếp đến các hộ dân nông thôn dùng cho sinh hoạt được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.

4- Phân định nguồn vốn đầu tư:

Đường dây trục hạ áp được đầu tư bằng các nguồn vốn huy động của địa phương.

Nhánh rẽ từ đường trục hạ áp đến địa điểm sử dụng điện do tổ chức, cá nhân sử dụng điện đầu tư.

Điều 4: Điều kiện xây dựng và đóng điện cho công trình điện nông thôn:

1- Chỉ được phép xây dựng các công trình điện nông thôn khi thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

2- Chỉ được phép đóng điện khi:

Chủ đầu tư công trình đã hoàn thành thủ tục nghiệm thu, có thành phần tham gia là đại diện cơ quan quản lý Nhà nước về điện tại địa phương và đại diện bên bán điện.

Đơn vị quản lý điện nông thôn đã hoàn thành công tác tổ chức nhân sự, quy trình, sổ sách, biểu mẫu, sơ đồ lưới điện, trang bị vận hành, sửa chữa, trang bị an toàn lao động.

Điều 5: Điều kiện tham gia hoạt động quản lý điện nông thôn:

1- Tổ chức, cá nhân hoạt động quản lý điện nông thôn phải là pháp nhân, đồng thời phải có giấy phép hoạt động quản lý điện nông thôn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, có trách nhiệm thực hiện thống kê và hạch toán rõ ràng, công khai theo đúng chế độ thống kê kế toán của Nhà nước.

2- Cán bộ, công nhân vận hành, sửa chữa lưới điện hạ áp nông thôn (Gọi tắt là thợ điện nông thôn) phải đủ 18 tuổi trở lên, được cơ quan y tế chứng nhận có đủ sức khoẻ để làm việc, không mắc bệnh thần kinh, tim mạch.

3- Thợ điện nông thôn phải được đào tạo chuyên ngành điện, có giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ sở dạy nghề có thẩm quyền cấp.

4- Nghiêm cấm các trường hợp cai thầu khoán trắng quản lý điện nông thôn. Việc thay đổi nhân sự quản lý điện nông thôn phải có ý kiến của UBND huyện.

Điều 6: Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện, sát hạch cấp Thẻ an toàn:

1- Sở Công nghiệp tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện, sát hạch cho cán bộ quản lý điện nông thôn về các chế độ, chính sách và quy định của Nhà nước liên quan đến an toàn điện nông thôn định kỳ 2 năm một lần.

2- Đơn vị quản lý điện nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện và sát hạch về an toàn cho thợ điện nông thôn. Những người đạt yêu cầu được cấp Thẻ an toàn và được làm việc trong lưới điện nông thôn. Định kỳ hàng năm đơn vị phải tổ chức ôn luyện và kiểm tra lại, chỉ những người đạt yêu cầu mới được tiếp tục làm việc. Những người không đạt phải học và sát hạch lại sau 10 ngày, qua 3 đợt sát hạch không đạt yêu cầu phải thu hồi Thẻ an toàn và chuyển làm công việc khác.

Trường hợp đơn vị quản lý điện nông thôn không đủ điều kiện tự tổ chức, huấn luyện, có thể đề nghị Sở Công nghiệp hoặc Điện lực Bắc Ninh giúp đỡ, phối hợp để tổ chức huấn luyện, sát hạch an toàn điện cho thợ điện nông thôn.

Kết quả sát hạch an toàn phải được lập thành biên bản, có đủ chữ ký của người kiểm tra và người được kiểm tra. Lãnh đạo đơn vị ký duyệt công nhận kết quả huấn luyện và gửi báo cáo về Sở Công nghiệp.

Điều 7: Sử dụng điện:

Mọi tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm sử dụng điện an toàn, tiết kiệm, kịp thời phát hiện và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền các trường hợp sử dụng điện không an toàn, có khả năng gây ra tai nạn nghiêm trọng, các trường hợp trộm cắp điện, phá hoại công trình điện và vi phạm an toàn hành lang lưới điện cao áp.

Việc sử dụng điện phải đúng mục đích ghi trong hợp đồng. Nghiêm cấm việc sử dụng điện gây nguy hiểm cho người, động vật, làm thiệt hại đến tài sản của Nhà nước và nhân dân, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái. Trường hợp đặc biệt phải được cấp có thẩm quyền cho phép.

CHƯƠNG II

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 8: Nội dung quản lý:

1- Hướng dẫn, ban hành và quản lý thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực điện nông thôn.

2- Quy hoạch cải tạo, phát triển lưới điện và quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch.

3- Cấp giấy phép hoạt động quản lý điện nông thôn.

4- Duyệt và quản lý thực hiện giá bán điện đến hộ dân nông thôn; quản lý việc thực hiện giá trần bán điện sinh hoạt đến hộ dân nông thôn, giá điện sử dụng cho mục đích khác theo biểu giá quy định của Nhà nước trong cùng thời kỳ.

5- Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm thuộc lĩnh vực điện nông thôn.

6- Kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm kỹ thuật, quy trình an toàn, việc chấp hành các chế độ về tài chính, kế toán.

7- Quản lý công tác đào tạo, bồi huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho thợ điện và nhân viên quản lý điện nông thôn, tuyên truyền phổ biến kiến thức vận động nhân dân tham gia bảo vệ các công trình điện và sử dụng điện an toàn.

8- Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình điện theo phân cấp quản lý.

9- Kiểm tra, thanh tra an toàn các công trình điện.

10 - Chỉ đạo công tác khen thưởng và xử phạt.

Điều 9: Phân cấp quản lý:

UBND tỉnh quản lý thống nhất các hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.

1- Sở Công nghiệp:

Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về điện trên địa bàn tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý thống nhất các nội dung quy định tại Điều 8; hướng dẫn, quản lý việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực điện nông thôn.

Tổ chức lập, trình duyệt quy hoạch lưới điện; quản lý đầu tư xây dựng các công trình điện theo quy hoạch.

Cấp giấy phép hoạt động quản lý điện nông thôn theo phân cấp.

Thẩm định, phê duyệt thiết kế ký thuật và tổng dự toán công trình điện theo phân cấp.

Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt giá bán điện sinh hoạt, điện sử dụng cho các mục đích khác khi giá bán thực tế vượt mức giá trần quy định của Nhà nước.

Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn thợ điện nông thôn; công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho nhân dân sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và tham gia bảo vệ các công trình điện.

Thanh tra, kiểm tra an toàn các công trình điện.

Thanh tra giải quyết các khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

Tham gia điều tra xác định nguyên nhân dẫn đến các tai nạn về điện.

2- Sở Kế hoạch-Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá, Quỹ hỗ trợ đầu tư có kế hoạch cân đối các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho các chương trình điện nông thôn theo quy định lưới điện nông thôn là kết cấu hạ tầng.

3- Điện lực Bắc Ninh hỗ trợ các địa phương đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn thợ điện nông thôn, tuyên truyền và phổ biến kiến thức sử dụng điện an toàn trong nhân dân, hướng dẫn các tổ chức quản lý điện nông thôn thực hiện các quy trình an toàn, quy phạm kỹ thuật, công tác tổ chức quản lý vận hành kinh doanh bán điện. Phối hợp với Sở Công nghiệp trong công tác lập quy hoạch, công tác thanh tra, kiểm tra điện nông thôn.

4- Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các Ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho các địa phương được vay các nguồn vốn ưu đãi để đầu tư cải tạo và phát triển hệ thống lưới điện nông thôn theo chỉ đạo của Chính phủ.

5- UBND các huyện, thị xã xem xét lựa chọn mô hình quản lý phù hợp; quản lý công tác tổ chức nhân sự, công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn thợ điện cho các tổ chức điện nông thôn; thẩm định và phê duyệt giá bán điện đến hộ dân nông thôn khi giá bán điện thực tế không vượt giá trần theo quy định.

CHƯƠNG III

BÀN GIAO VÀ TIẾP NHẬNLƯỚI ĐIỆN HẠ ÁP NÔNG THÔN

Điều 10: Hợp đồng giao nhận:

Hợp đồng bàn giao và tiếp nhận lưới điện hạ áp nông thôn là sự thoả thuận giữa các bên, có chứng nhận của UBND xã. Tổ chức quản lý điện nông thôn có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, vận hành an toàn lưới điện hạ áp đến hộ tiêu dùng.

Điều 11: Trách nhiệm, quyền hạn của bên tiếp nhận:

1- Có trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ phần lưới điện theo hợp đồng giao nhận đã ký.

2- Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng phần tài sản tiếp nhận như tài sản của mình, phải thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa đáp ứng nhu cầu sử dụng điện như trước lúc bàn giao. Nếu làm hư hỏng, mất mát thì phải bồi thường.

3- Bên tiếp nhận được quyền sử dụng tài sản tiếp nhận để cấp điện thêm cho các hộ sử dụng điện khác với các điều kiện sau:

Đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng điện năng cho hộ sử dụng điện là chủ tài sản.

Nhận đoạn đường dây dùng chung làm tài sản của mình sau khi đã thanh toán những chi phí hợp lý theo phương thức ghi tăng vốn cổ phần đóng góp cho chủ tài sản.

Hộ được cấp điện thêm có trách nhiệm đóng góp kinh phí để cải tạo lưới điện dùng chung đảm bảo các thông số kỹ thuật cần thiết.

4- Khi có yêu cầu cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới hệ thống lưới điện theo quy hoạch, bên tiếp nhận có quyền tháo dỡ toàn bộ hệ bộ hệ lý, có trách nhiệm bảo đảm cung cấp điện đầy đủ cho hộ sử dụng điện.

5- Khi chủ tài sản không còn nhu cầu sử dụng điện thì được tháo dỡ thu hồi phần tài sản của mình hoặc bán lại.

Điều 12: Nghĩa vụ, quyền hạn của bên giao tài sản:

1- Bàn giao toàn bộ phần tài sản đã ghi trong hợp đồng.

2- Thông tin trung thực cho bên tiếp nhận biết tính năng, công dụng, những khuyết tật và thông số kỹ thuật cần thiết của tài sản.

3- Có trách nhiệm đầu tư cải tạo, sửa chữa, nâng cấp lưới điện của mình theo yêu cầu của bên tiếp nhận trong các trường hợp sau:

Lưới điện không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn như quy định.

Khi lưới điện xuống cấp do hao mòn tự nhiên, sự cố do thiên tai địch hoạ và các lý do khác mà không có lỗi của bên tiếp nhận.

4- Đóng góp kinh phí cải tạo, nâng cấp phát triển lưới điện khi có sự huy động đóng góp của chính quyền địa phương.

5- Có quyền yêu cầu bên tiếp nhận sửa chữa ngay lưới điện khi bị hư hỏng, mất mát do thiếu trách nhiệm quản lý của bên tiếp nhận gây ra.

6- Được quyền mua điện theo giá quy định.

CHƯƠNG IV

MUA BÁN VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN

Điều 13: Quy định về hợp đồng:

1- Việc mua bán điện phải thực hiện theo hợp đồng. Mẫu hợp đồng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Hợp đồng dân sự: Dùng cho việc mua bán điện với mục đích sinh hoạt.

Hợp đồng kinh tế: Dùng cho việc mua bán với các mục đích khác.

2- Các bên tham gia ký kết hợp đồng có trách nhiệm thi hành đầy đủ các điều khoản của hợp đồng. Trường hợp do điều kiện thực tế không đáp ứng được các điều ghi trong hợp đồng thì hai bên cần thông báo khả năng và nhu cầu của mình để cùng thoả thuận điều chỉnh hợp đồng cho phù hợp.

Điều 14: Điều kiện ký kết hợp đồng mua điện:

1- Điều kiện ký hợp đồng dân sự mua điện:

Bên mua điện có đơn đề nghị được chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận và có đủ các điều kiện sau đây thì được xem xét ký hợp đồng mua điện:

Có lưới điện đến hộ đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn theo quy định.

Có hệ thống đo đếm điện năng được lắp đặt, kiểm định đúng tiêu chuẩn và đã kẹp chì niêm phong.

Đã thanh toán chi phí lắp đặt công tơ theo quy định.

Không vi phạm hành lang an toàn lưới điện cao áp hoặc vi phạm nhưng đã có kết luận xử lý.

2- Điều kiện để ký hợp đồng kinh tế mua bán điện:

Ngoài các nội dung đã quy định tại khoản 1 của điều này, khi ký kết hợp đồng kinh tế mua bán điện các bên tham gia phải có đủ các điều kiện sau:

Bên mua và bên bán điện phải là pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh.

Bên mua điện có đơn đề nghị, ghi rõ mục đích sử dụng điện, bảng kê danh mục và công suất của các thiết bị sử dụng điện.

Điều 15: Thiết bị đo đếm điện năng:

1- Các thiết bị sử dụng để đo đếm điện năng phải là các thiết bị đo lường đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và được tổ chức kiểm định có thẩm quyền hoặc được uỷ quyền (Theo quy định của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng) kiểm định và kẹp chì niêm phong.

2- Trường hợp bên mua điện dùng diêm vào nhiều mục đích có giá điện khác nhau thì mỗi đối tượng giá phải đặt công tơ riêng. Trường hợp không thể tách được riêng công tơ thì hai bên phải thoả thuận cách tính tỷ lệ điện năng cho từng loại giá và được ghi trong hợp đồng.

Điều 16: Lắp đặt thiết bị đo đếm điện năng:

1- Bên bán điện có trách nhiệm lắp đặt thiết bị đo đếm và chịu trách nhiệm về độ chính xác lắp đặt của các thiết bị đó.

2- Vị trí đặt công tơ điện do bên mua điện và bên bán điện thoả thuận nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn, mỹ quan và thuận tiện cho việc kiểm tra, ghi chỉ số công tơ của cả hai bên.

Điều 17: Giải quyết tranh chấp về việc đo đếm điện năng

1- Khi bên mua điện cho rằng công tơ chạy không chính xác thì có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại địa phương xem xét chỉ định cơ quan kiểm định độc lập đã được Nhà nước công nhận khả năng kiểm định kiểm tra lại.

Kết quả kiểm tra lại xác nhận công tơ chạy đảm bảo độ chính xác quy định thì bên mua điện phải chịu chi phí, các trường hợp còn lại bên bán điện chịu trách nhiệm chi phí cho công tác kiểm tra lại.

2- Trong khi chờ kết quả kiểm tra, bên mua điện vẫn phải thanh toán tiền điện đúng thời hạn theo chỉ số công tơ. Khi có kết quả kiểm tra thì việc thanh toán phần điện năng chênh lệch được thực hiện theo Điều 21 của quy chế này.

3- Khi cần thay đổi công tơ, hai bên mua và bán điện phải cùng xác định và ký biên bản xác nhận chỉ số và tình trạng kỹ thuật của công tơ.

Điều 18: Quản lý và ghi chỉ số công tơ điện:

1- Bên bán điện:

Kiểm tra các thông số kỹ thuật của công tơ trước khi kiểm định; thuê kiểm định, thay thế định kỳ và thay thế đột xuất đảm bảo công tơ làm việc bình thường. Trường hợp công tơ đặt ngoài phạm vi quản lý tài sản của bên mua điện bị mất hoặc hư hỏng mà không do lỗi của bên mua thì phải cấp điện ngay cho khách hàng và lắp đặt công tơ khác trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày phát hiện công tơ bị mất hoặc hư hỏng.

Ghi chỉ số công tơ:

Đối với hộ sử dụng điện sinh hoạt, mỗi tháng ghi chỉ số công tơ một lần, cho phép dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số trước và sau 1 ngày, nếu ngày ghi chỉ số công tơ trùng vào ngày nghỉ lễ, tết thì cho phép trước hoặc sau ngày nghỉ 1 ngày.

Đối với các hộ sử dụng điện với sản lượng trên 5.000 KWh/tháng thì ghi chỉ số công tơ 2 lần/tháng.

Thông báo số điện năng đã dùng trong một tháng, ngày giờ ghi chỉ số công tơ, ký tên và ghi rõ tên người ghi chỉ số vào phiếu chỉ số công tơ và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của chỉ số công tơ đã ghi.

2- Bên mua điện:

Trường hợp công tơ được đặt trong phạm vi quản lý tài sản của mình phải có trách nhiệm bảo vệ tài sản (kể cả niêm phong và sơ đồ đấu dây), nếu mất phải bồi thường.

Thông báo kịp thời cho bên bán điện khi phát hiện công tơ bị mất, hỏng, nghi ngờ chạy không chính xác. Nếu do lỗi của mình thì phải chịu bồi thường chi phí sửa chữa kiểm định trong mọi trường hợp không phân biệt công tơ đặt ở đâu.

Không được tự ý tháo dỡ, di chuyển công tơ, thay đổi sơ đồ đấu dây, tự ý đấu nối sửa chữa lưới điện không thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp cần di chuyển công tơ điện hoặc đấu nối sửa chữa phải báo cho bên bán điện biết và thực hiện, mọi chi phí do bên mua điện phải chịu.

Điều 19: Cơ cấu và phương pháp tính giá điện bán đến hộ dân nông thôn bao gồm:

1. Giá mua buôn điện nông thôn, theo chỉ số công tơ tại trạm biến áp do Nhà nước qui định.

2. Chi phí tổn thất điện năng trung bình từ công tơ tại trạm biến áp đến công tơ hộ sử dụng điện.

3. Chi phí tiền công quản lý với định mức không dưới 150 công tơ/1 người quản lý.

4. Chi phí khấu hao tài sản.

5. Chi phí sửa chữa nhỏ (sửa chữa thường xuyên), chi phí sửa chữa lớn (sửa chữa đại tu).

6. Chi phí trả lãi tiền vay (nếu có).

Điều 20: Lập và trình duyệt giá bán điện:

1. Nguyên tắc:

Giá bán điện sinh hoạt đến hộ dân nông thôn không được vượt giá trần do Nhà nước qui định.

Giá bán điện sử dụng cho mục đích khác bán theo biểu giá qui định của Nhà nước trong cùng thời kỳ.

Các hộ sử dụng điện trực tiếp cùng nhóm đối tượng giá được tính giá như nhau (mức giá bình quân).

2. Lập và trình duyệt giá điện:

Tổ chức quản lý điện nông thôn xây dựng giá bán điện trực tiếp đến hộ cho từng đối tượng giá, lập hồ sơ trình UBND huyện thẩm định và phê duyệt.

Những xã có đề nghị mức giá bán điện sinh hoạt, điện sử dụng cho mục đích khác đến hộ cao hơn mức giá trần qui định của Nhà nước thỉ phải gửi hồ sơ về Sở Công nghiệp: Sở Công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với UBND huyện, thị xã thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt, đồng thời chỉ đạo áp dụng các biện pháp để hạ giá bán điện xuống bằng mức giá trần do Nhà nước qui định.

Hộ sử dụng điện cho nhiều mục đích có đối tượng giá khác nhau phải lắp công tơ đo đếm riêng cho từng mục đích. Trường hợp không thể tách được công tơ riêng thì hai bên mua và bán cùng xem xét thoả thuận tỷ lệ lượng điện năng sử dụng cho từng đối tượng giá và được ghi vào hợp đồng.

Điều 21: Thanh toán tiền điện:

1. Số lượng điện năng thanh toán được xác định theo các chỉ số và thông số kỹ thuật của thiết bị đo lường. Cách xác định điện năng thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng.

2. Giá điện thanh toán theo cơ cấu và phương pháp như qui định tại điều 19 của Quy chế này.

3. Tiền điện thanh toán theo số lần ghi chỉ số công tơ. Trong thời hạn 5 ngày kể từ khi nhận được giấy báo thanh toán tiền điện, bên mua phải thanh toán cho bên bán. Sau thời hạn trên mà bên mua vẫn chưa thanh toán tiền điện thì bên bán thông báo cho bên mua biết trước một ngày sẽ cắt điện cho đến khi thanh toán tiền điện xong.

Điều 22: Xác định lượng điện năng thanh toán trong các trường hợp công tơ bị mất, chạy không chính xác hoặc ngừng hoạt động:

1. Công tơ chạy nhanh:

Nếu không xác định được thời gian chạy nhanh thì cho phép bên bán điện hoàn trả lại tiền điện đã thu vượt trội cho bên mua điện thời gian là 4 chu kỳ ghi chỉ số công tơ kể cả kỳ đang dùng điện nhưng chưa đến ngày ghi chỉ số.

Trường hợp xác định được thời gian chạy nhanh thì chỉ hoàn lại tiền điện năng thực tế đã thu vượt trội.

2. Công tơ chạy chậm: Trường hợp không xác định được thời gian chạy chậm thì bên bán điện được thu thêm tiền điện năng do công tơ chạy chậm, thời gian tính không quá 2 kỳ ghi chỉ số công tơ kể cả kỳ đang dùng.

Trường hợp xác định được thời gian cụ thể và không do lỗi của bên sử dụng điện thì bên mua điện chỉ phải hoàn trả tiền điện còn thiếu do công tơ chạy chậm.

3. Nếu công tơ ngừng hoạt động mà bên mua điện vẫn có điện dùng thì điện năng thanh toán là điện bình quân ngày của 3 chu kỳ ghi chỉ số công tơ liền kề trước đó nhân với số ngày có điện, kể từ ngày ghi chỉ số công tơ gần nhất đến ngày lắp xong công tơ điện mới.

4. Nếu công tơ điện hỏng hoặc bị mất mà bên mua điện vẫn dùng điện thì điện năng được thanh toán trong thời gian được cấp tạm không qua công tơ là điện năng bình quân ngày của 3 kỳ ghi chỉ số công tơ liền kề trước đó nhân với số ngày có điện, kể từ ngày được cấp điện tạm đến ngày lắp xong công tơ điện mới.

Điều 23: Quyền và Nghĩa vụ của bên bán điện:

Bên bán điện có quyền:

1. Từ chối bán điện khi bên mua điện không có đủ các điều kiện qui định tại điều 14 của Quy chế này.

2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện hợp đồng mua bán điện và lập biên bản các trường hợp vi phạm.

3. Cắt điện trước thông báo sau với bên mua điện trong những trường hợp có hiện tượng gây sự cố nghiêm trọng, mất an toàn cho người.

4. Ngừng bán điện một phần hoặc toàn bộ khi bên mua điện vi phạm một trong các trường hợp sau đây:

Sử dụng điện gây sự cố nghiêm trọng, đe doạ an toàn cho người và thiết bị.

Hộ mua điện sinh hoạt chưa trả hết tiền điện, tiền truy thu, tiền chênh lệch giá, tiền bồi thường (nếu có) sau 7 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo mà không có lý do bất khả kháng.

Quá thời hạn thoả thuận thanh toán ghi trong hợp đồng đã được báo trước 3 ngày mà vẫn chưa thanh toán tiền cho bên bán điện.

Bên mua điện cản trở việc kiểm tra và xử lý vi phạm mua bán điện của người có thẩm quyền.

Bên mua điện vi phạm hành lang an toàn lưới điện cao áp theo qui định hiện hành của Nhà nước.

Lấy cắp điện.

Dùng điện gây nguy hiểm cho người, động vật, tài sản của Nhà nước và nhân dân, làm ảnh hưởng xấu tới môi trường sinh thái.

Không chấp hành qui định của các cơ quan có thẩm quyền.

5. Việc bán điện trở lại chỉ thực hiện khi bên mua điện đã chấp hành đầy đủ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.

Bên bán điện có nghĩa vụ:

1. Tiếp nhận quản lý thống nhất lưới điện hạ áp thuộc địa bàn.

2. Có chế độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ các thiết bị, trang bị an toàn của lưới điện, phát chặt cây cối đảm bào hành lang an toàn của tuyến dây, kịp thời phát hiện xử lý các sự cố đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định.

3. Chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của Nhà nước về cung ứng và sử dụng điện hiện hành, các điều khoản cam kết trong hợp đồng mua bán điện với ngành điện.

4. Xây dựng kế hoạch phương án đầu tư cải tạo, phát triển hệ thống lưới điện hạ áp, đảm bảo giá bán điện đến hộ không vượt giá trần theo qui định.

5. Bảo đảm quyền lợi cho các thành viên có tham gia đóng góp kinh phí xây dựng lưới điện như đã thoả thuận.

6. Thông báo cho bên mua điện biết ít nhất 3 ngày, trước thời điểm cắt điện theo kế hoạch. Trường hợp có đề nghị hoãn cắt điện của bên mua điện, bên bán điện phải xem xét giải quyết hợp lý.

Trường hợp cắt điện không thể trì hoãn được thì bên bán điện phải báo lại cho bên mua trước 24 giò so với thời điêm cắt điện đã thông báo.

Trường hợp bên bán có kế hoạch cắt điện mà hoãn không cắt điện thì cũng phải báo trước cho bên mua trước 24 giờ.

7. Khi lưới điện bị sự cố, gây mất điện hoặc phát hiện có tình trạng nguy hiểm đe doạ trực tiếp đến tính mạng, tài sản phải cắt điện khẩn cấp thì sau khi cắt điện phải báo kịp thời cho bên mua điện biết và dự kiến thời gian cấp lại.

8. Chịu trách nhiệm về an toàn trong phạm vi lưới điện thuộc quyền quản lý, trừ trường hợp lưới điện bị sự cố do thiên tai, địch hoạ.

Điều 24: Quyền và nghĩa vụ của bên mua điện:

Bên mua điện có quyền:

1. Bàn giao đường dây điện hạ thế đến hộ tiêu dùng cho bên bán điện quản lý và vận hành khi hệ thống lưới điện đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn.

2. Yêu cầu bên bán điện thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ và những điều đã cam kết trong hợp đồng.

3. Yêu cầu bên bán điện sửa chữa ngay sự cố khi bị mất điện, hoặc khi phát hiện các hiện tượng có khả năng sự cố mất điện, không đảm bảo an toàn cho người và tài sản.

4. Yêu cầu bên bán điện tổ chức hướng dẫn việc sử dụng điện an toàn, tiết kiệm.

Bên mua điện có nghĩa vụ:

1. Thực hiện đầy đủ các điều khoản đã ký trong hợp đồng mua bán điện.

2. Phải chịu trách nhiệm về an toàn điện trong phạm vi lưới điện là tài sản của mình mà chưa bàn giao cho bên bán điện quản lý, trừ trường hợp lưới điện bị sự cố do thiên tai, địch hoạ.

3. Sử dụng điện đúng kỹ thuật, an toàn, tiết kiệm.

4. Khi cần thay đổi các điều khoản trong hợp đồng cần báo trước 15 ngày với bên bán điền để cùng thảo luận điều chỉnh.

5. Không được tự ý bán điện cho hộ sử dụng điện khác khi chưa có sự đồng ý của bên bán điện.

6. Không tự ý thao tác sửa chữa trên lưới điện không thuộc phạm vi quản lý của mình.

7. Khi phát hiện các trường hợp có biểu hiện không đảm bảo an toàn, phải thông báo cho bên bán điện xem xét xử lý. Trường hợp có đe doạ trực tiếp đến tính mạng, tài sản phải canh gác và báo cho người có trách nhiệm biết để xử lý.

8. Khi cần chấm dứt hợp đồng, phải thông báo cho bên bán điện biết. Trong thời hạn 5 ngày kể từ khi nhận được thông báo bên bán điện phải cùng với bên mua điện thanh lý hợp đồng.

9. Tạo điều kiện thuận lợi cho bên bán điện kiểm tra sử dụng điện theo hợp đồng, thực hiện các yêu cầu và kiến nghị của cơ quan chức năng theo qui định.

10. Bồi thường những thiệt hại cho bên bán điện, do lỗi chủ quan của mình gây ra.

CHƯƠNG V

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 25: Khen thưởng:

Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động thuộc lĩnh vực điện nông thôn được khen thưởng thoả đáng.

Tiêu chuẩn xét thưởng:

Có hệ thống lưới điện nông thôn sớm hoàn thiện và duy trì có nề nếp đảm bảo cung cấp điện an toàn.

Không để xảy ra tai nạn điện nghiêm trọng.

Có mức tổn thất điện năng thấp nhất.

Có mức giá bán điện nông thôn không vượt giá trần qui định và có mức giá bán điện thấp nhất so với các đơn vị trong vùng.

Hệ thống lưới điện vận hành ít sự cố và có thời gian cắt điện sửa chữa ít nhất.

Có mức khấu hao tài sản cao nhất.

Đảm bảo tốt nhất đời sống vật chất tinh thần cho thợ điện và nhân viên quản lý.

Quỹ khen thưởng được trích từ lợi nhuận thu được do bán điện. Việc thu, chi phải thực hiện theo đúng qui định của Nhà nước.

Điều 26: Các hành vi sau đây được coi là vi phạm phải được xử lý:

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động quản lý kinh doanh điện nông thôn không có giấy phép hoạt động quản lý điện; hoạt động không đúng với nội dung và thời hạn ghi trong giấy phép hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoặc tước quyền hoạt động kể trên.

2. Cấp giấy phép hoạt động quản lý điện nông thôn cho đối tượng không đủ năng lực theo qui định hoặc từ chối, trì hoãn cấp giấy phép khi đối tượng có đủ điều kiện qui định.

3. Đầu tư xây dựng lưới điện không đảm bảo trình tự các bước qui định về quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, tự ý thao tác đấu nối, sửa chữa trên lưới điện không thuộc quyền quản lý.

4. Tự ý đóng điện vào lưới điện không được nghiệm thu đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật gây hậu quả nghiêm trọng.

Hành vi vi phạm của bên bán điện bao gồm:

Vi phạm các điều khoản qui định trong hợp đồng mua bán điện.

Lạm dùng quyền hạn, bán điện vào hệ thống lưới điện không đảm bảo an toàn, gây hậu quả nghiêm trọng.

Trì hoãn việc ký hợp đồng mua bán điện khi bên mua đã có đủ điều kiện theo qui định, trì hoãn cấp điện khi đã có hợp đồng ký kết.

Đóng, cắt điện không đúng lịch thông báo, cắt điện không báo trước.

Không thông báo kịp thời cho bên mua về sự cố lưới điện và trì hoãn sửa chữa lưới điện khi có sự cố, để mất điện kéo dài.

Ghi chỉ số công tơ không đúng lịch qui định, tính tiền điện sai; bán sai giá qui định.

Cản trờ người có thẩm quyền đến kiểm tra việc mua và bán điện.

Không thông tin đầy đủ các qui định cần thiết để bên mua thực hiện.

Trì hoãn hoặc không chịu bồi thường cho bên mua những thiệt hại do lỗi chủ quan của mình gây ra.

Hành vi vi phạm của bên mua điện bao gồm:

Vi phạm các điều khoản qui định trong hợp đồng.

Tự ý mua thêm nguồn điện khác không ghi trong hợp đồng.

Tự ý cấp điện cho hộ sử dụng điện khác qua công trình điện của mình mà không được sự đồng ý của bên bán điện.

Tự ý đóng cắt sửa chữa, di chuyển các thiết bị và công trình lưới điện của bên bán.

Làm hỏng thiết bị công trình điện của bên bán điện.

Không thanh toán tiền điện năng theo hạn định.

Vi phạm các các quy định về an toàn hành lang lưới điện cao áp.

Gây sự cố lưới điện do lỗi chủ quan.

Sử dụng điện gây nguy hiểm cho người, động vật, thiệt hại về tài sản của Nhà nước, nhân dân.

Trộm cắp điện dưới mọi hình thức.

Cản trở người có thẩm quyền kiểm tra sử dụng điện.

Trì hoãn hoặc không bồi thường cho bên bán điện những thiệt hại do lỗi chủ quan của mình gây ra.

Điều 27: Xử lý vi phạm:

1- Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Điều 26 của Quy chế này và các quy định khác có liên quan đến quản lý cung ứng và sử dụng điện nông thôn sẽ bị xử lý tuỳ theo mức độ vi phạm.

2- Thẩm quyền và hình thức xử lý:

UBND xã tổ chức hoà giải, xử phạt hành chính theo thẩm quyền.

UBND huyện xử lý các vi phạm có liên quan đến cung ứng và sử dụng điện thuộc lĩnh vực điện nông thôn trên địa bàn huyện.

Sở Công nghiệp xử lý các vi phạm có liên quan đến việc mua bán điện trực tiếp với Điện lực tỉnh, các trường hợp vi phạm an toàn hành lang lưới điện cao áp, bán vượt mức giá trần quy định của Chính phủ và giá theo biểu giá quy định của Nhà nước trong cùng thời kỳ; phối hợp với UBND huyện, xã xử lý các vi phạm thuộc lĩnh vực điện nông thôn.

Các vi phạm phá hoại công trình điện, vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng thì đề nghị cơ quan pháp luật xử lý.

Trường hợp thấy chưa thoả đáng, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đến cấp có thẩm quyền theo trình tự quy định của pháp luật để giải quyết.

CHƯƠNG VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28: Quy chế có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký quyết định ban hành. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

Sở Công nghiệp Bắc Ninh chủ trì phối hợp với các cơ quan, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có phát sinh vướng mắc yêu cầu các địa phương phản ánh kịp thời về Sở Công nghiệp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhqcqlnt314