AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 97/2001/QĐ-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2001                          
bộ tài chính

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Về việc ban hành Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãicho vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm

                       

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về quyền hạn trách nhiệm quản lý Nhà nước củacác Bộ và cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máyBộ Tài chính;

Sau khi có ý kiếncủa Bộ Lao động Thương binh và xã hội (công văn số 2241/LĐTBXH- VPVL ngày30/7/2001) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 5302/BKH-LĐVX ngày 7/8/2001).

Theo đề nghị của Vụtrưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp và Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước;

           

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết địnhnày "Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợviệc làm".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thihành từ ngày 01/10/2001 và thay thế các Quyết định số 950 TC/HCSN ngày17/10/1996 và Quyết định số 811 QĐ/TC/HCSN ngày 26/6/1998 của Bộ Tài chính.

Điều 3. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan TW các đoàn thể, Bộ ngành được giaoquyền quản lý Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước chịutrách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY CHẾ

Phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia

hỗ trợ việc làm

(Ban hành kèm theo Quyết định số 97/2001/QĐ-BTC ngày 02tháng 10 năm

2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Việc phân phối và sử dụng sốtiền lãi thu được từ cho vay Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm bao gồm Quỹ hỗ trợviệc làm có nguồn gốc từ Ngân sách Trung ương (sau đây gọi là Quỹ hỗ trợ việclàm Trung ương) và Quỹ giải quyết việc làm có nguồn gốc từ ngân sách địa phương(sau đây gọi là Quỹ hỗ trợ việc làm điạ phương) đã thực thu vào Kho bạc Nhà nướcđược áp dụng theo các quy định của Quy chế này.

Điều 2. Số tiền lãi thu được sau khitrích lập Quỹ dự phòng rủi ro được phân phối cho các đơn vị được hưởng theonguyên tắc tương ứng với số vốn cho vay được giao quản lý và kết quả cho vay,thu nợ của các đơn vị.

Việc phân phối tiềnlãi được thực hiện hàng quý. Đối với khoản tiền lãi chuyển về Trung ương, Khobạc Nhà nước Trung ương mở tài khoản theo dõi và cấp cho các đơn vị được thụ hưởngtheo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Điều 3. Số tiền lãi phân phối cho cácđơn vị được dùng để hỗ trợ công tác hướng dẫn, thẩm định và quản lý dự án củachương trình việc làm. Việc quản lý và sử dụng nguồn tiền lãi được phân phốithực hiện như nguồn kinh phí được cấp phát từ Ngân sách Nhà nước và phải báocáo quyết toán với cơ quan Tài chính cùng cấp theo quy định hiện hành.

CHƯƠNG II

PHÂN PHỐI TIỀN LÃI

Điều 4. Số tiền lãi thực thu vào Khobạc Nhà nước từ cho vay Quỹ hỗ trợ việc làm Trung ương được phân phối như sau:

1/ Trích 40% để bù đắpchi phí quản lý liên quan đến việc cho vay, thu hồi vốn vay của hệ thống Khobạc Nhà nước (trong đó 30% bù đắp chi phí quản lý, 10% chi hỗ trợ cho cán bộtrực tiếp làm công tác cho vay, thu nợ).

2/ Trích 26% - 30% (tỷlệ cụ thể của từng địa phương theo phụ lục đính kèm) để hỗ trợ công tác hướngdẫn, thẩm định, tổ chức thực hiện và quản lý dự án tại địa bàn từ cấp cơ sở(xã, phường, chủ dự án) đến Ban chỉ đạo cấp huyện, cấp tỉnh, thành phố (kể cảcác đoàn thể có triển khai dự án trên địa bàn từ nguồn vốn do đoàn thể Trung ươngra quyết định cho vay).

3/ Trích 4% chuyển vềKho bạc Nhà nước Trung ương để hỗ trợ kinh phí hoạt động của các cơ quan quảnlý chương trình ở Trung ương và cơ quan Trung ương các đoàn thể, Bộ ngành đượcphân bổ nguồn vốn cho vay.

4/ Phần còn lại chuyểnvề Kho bạc Nhà nước Trung ương để lập Quỹ dự phòng rủi ro.

Điều 5. Số tiền lãi thực thu vào Khobạc Nhà nước từ cho vay Quỹ hỗ trợ việc làm địa phương được phân phối như sau:

1/ Trích 40% để bù đắpchi phí liên quan đến việc quản lý cho vay, thu hồi vốn vay của hệ thống Khobạc Nhà nước (trong đó 30% bù đắp chi phí quản lý, 10% chi hỗ trợ cho cán bộtrực tiếp làm công tác cho vay, thu nợ).

2/ Trích 30% để hỗ trợcông tác hướng dẫn, thẩm định, tổ chức thực hiện và quản lý dự án tại địa bàntừ cấp cơ sở (xã, phường, chủ dự án) đến Ban chỉ đạo cấp huyện, cấp tỉnh.

3/ Trích 30% lập Quỹdự phòng rủi ro để lại địa phương (được quản lý tại Kho bạc Nhà nước tỉnh).

Điều 6. Phân cấp quyết định phân phốitiền lãi cho vay:

1/ cấp tỉnh căn cứ số tiền lãithực thu được do Kho bạc Nhà nước tỉnh thông báo, Chủ tịch UBND cấp tỉnh raquyết định phân phối cho các đơn vị được hưởng (bao gồm cả các dự án của cácđoàn thể, Bộ ngành triển khai trên địa bàn do cơ quan Trung ương các đoàn thể,Bộ ngành ra quyết định cho vay) theo đề nghị của Sở Lao động Thương binh và Xãhội sau khi có ý kiến tham gia của Sở Tài chính Vật giá. Tuỳ theo điều kiện củatừng tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh có thể uỷ quyền cho Giám đốc Sở Laođộng Thương binh và Xã hội ra quyết định phân phối.

2/ cấp Trung ương căn cứ vào sốkinh phí thực chuyển về do Kho bạc Nhà nước Trung ương thông báo, Bộ trưởng BộLao động Thương binh và Xã hội ra quyết định phân phối cho các đơn vị trên cơsở đề nghị của Giám đốc Văn phòng chương trình Quốc gia về việc làm.

 

CHƯƠNG III

SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ TỪ NGUỒN TIỀN LÃI ĐƯỢC CẤP

Điều 7. Đối với khoản tiền lãi 40%dành bù đắp chi phí liên quan đến việc quản lý cho vay, thu hồi vốn vay của hệthống Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước Trung ương hướng dẫn việc quản lý, sửdụng theo đúng quy định hiện hành.

Điều 8. Đối với các khoản tiền lãi 26%- 30% dành cho các đơn vị quản lý chương trình ở địa phương và 4% dành cho cácđơn vị quản lý chương trình ở Trung ương sử dụng và quyết toán như sau:

1/ Nội dung chi:

- Chi hỗ trợ về văn phòngphẩm, in ấn tài liệu phục vụ triển khai tập huấn nghiệp vụ hướng dẫn xây dựngdự án, xét duyệt thẩm định dự án, thông tin báo cáo và quản lý các dự án.

- Chi hướng dẫn nghiệpvụ, sơ kết, tổng kết công tác cho vay giải quyết việc làm. Mức chi thực hiệntheo chế độ quy định của Nhà nước đối với hội nghị.

- Chi cho công táctuyên truyền, hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Chi làm thêm giờ,công tác phí cho cán bộ trực tiếp thẩm định, kiểm tra theo dõi, quản lý dự án.Mức chi theo chế độ Nhà nước quy định.

- Chi lương cho cán bộhợp đồng trực tiếp làm nhiệm vụ thẩm định, kiểm tra, theo dõi quản lý dự ántheo mức lương ghi trong hợp đồng phù hợp với quy định của Nhà nước.

- Chi mua sắm, sửachữa tài sản, dụng cụ văn phòng phục vụ công tác cho vay giải quyết việc làm(bàn ghế, tủ, máy vi tính, máy phô tô), hỗ trợ mua sắm phương tiện đi lại (xemáy, xuồng, ghe) đối với những địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng sông nướcđi lại khó khăn để phục vụ công tác kiểm tra, thẩm định cho vay, thu hồi nợ.

- Chi cho công táckhảo sát, điều tra lao động và đánh giá chương trình, hỗ trợ nghiên cứu xâydựng và hoàn thiện chính sách, soạn thảo và ban hành văn bản hướng dẫn thựchiện chương trình.

- Chi khen thưởng chođơn vị, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác hướng dẫn, tổ chức cho vayvà thu hồi vốn vay của chương trình. Mức chi tối đa đối với đơn vị là 400.000đồng/ năm, cá nhân là 200.000 đồng/năm. Riêng đối với những tỉnh có tỷ lệ nợquá hạn thấp mức dưới 3%, vốn tồn đọng thấp mức dưới 5% mức chi tối đa đối vớiđơn vị là 1.000.000 đồng/ năm, cá nhân là 500.000 đồng/năm.

Cơ quan có thẩm quyềnquyết định khen thưởng đối với các đơn vị ở địa phương là Chủ tịch UBND tỉnh,đối với các Bộ ngành, Hội đoàn thể ở Trung ương do Bộ trưởng, Chủ tịch cơ quanTrung ương Hội đoàn thể.

- Chi cho hỗ trợ tiềnxăng xe, công tác phí đối với cán bộ các cơ quan pháp luật, chính quyền địa phươngcác cấp, các đoàn thể tham gia đi thu nợ trong trường hợp không đòi được nợ(không được thanh toán 5% trên tổng số tiền thực thu nợ gốc quy định tại điểm1, Điều 9 của Quy chế này).   

2/ Lập dự toán:

Hàng năm các đơn vị đượcphân phối tiền lãi lập dự toán chi tiết đến từng mục chi theo quy định của mụclục NSNN hiện hành gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước, Tài chính đồng cấp (ở địa phươnggửi Kho bạc Nhà nước và Sở Tài chính Vật giá tỉnh; ở Trung ương gửi Kho bạc Nhànước Trung ương và Vụ Hành chính sự nghiệp -Bộ Tài chính) làm cơ sở cấp kinhphí. Đầu quý IV hàng năm, căn cứ số lãi được phân phối trong năm theo quyếtđịnh của cơ quan có thẩm quyền và yêu cầu nhiệm vụ phát sinh trong năm, các đơnvị lập dự toán điều chỉnh gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước, Tài chính đồng cấp làmcơ sở theo dõi quản lý và quyết toán.

Riêng đối với các chủdự án cấp xã được chi theo số phân bổ và các nội dung quy định tại quy chế này,quyết toán các khoản chi chung vào chi phí nghiệp vụ chuyên môn (mục 119, tiểumục chi khác).

3/ Quyết toán:

Hàng năm các đơn vịquyết toán nguồn lãi được phân phối và kinh phí sử dụng với cơ quan tài chínhnhư sau:

- Đối với kinh phíphân phối theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh đơn vị quyết toán với Sở Tàichính Vật giá (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước về số kinh phí cấp), Sở Tàichính Vật giá tổng hợp báo cáo về Bộ Tài chính.

- Đối với kinh phíphân phối theo quyết định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, đơn vị quyếttoán với Bộ Tài chính.

- Đối với số kinh phíphân phối cho Kho bạc Nhà nước tỉnh: Kho bạc Nhà nước tỉnh quyết toán với Khobạc Nhà nước Trung ương. Kho bạc Nhà nước Trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.

Việc chi tiêu phảitheo đúng dự toán được duyệt, trường hợp điều chỉnh nội dung chi tiêu trongphạm vi số vốn được duyệt, đơn vị phải có công văn gửi cơ quan Kho bạc, Tàichính đồng cấp để xin điều chỉnh. Mọi trường hợp chi tiêu ngoài dự toán được duyệtđều không được chấp nhận quyết toán. Những đơn vị không báo cáo quyết toán năm,cơ quan Kho bạc có quyền đình chỉ chuyển tiền lãi cho đơn vị cho đến khi đơn vịcó báo cáo quyết toán mới chuyển tiền lãi đợt tiếp theo.

Điều 9. Khoản tiền lãi chuyển về Khobạc Nhà nước Trung ương để trích lập quỹ dự phòng rủi ro (thu được từ nguồn Quỹhỗ trợ việc làm Trung ương) được sử dụng và quyết toán như sau:

1/ Nội dung chi:

- Bù đắp các khoản vốnvay từ nguồn vốn của Trung ương bị tổn thất do các nguyên nhân bất khả kháng đượccấp có thẩm quyền quyết định xoá nợ.

- Trích bồi dưỡng chocơ quan công an, Viện kiểm sát, Toà án, cơ quan chính quyền các cấp, các đoànthể có tham gia thu hồi nợ quá hạn khó đòi.

- Chi trả toà án phítheo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Bổ sung Quỹ quốc giahỗ trợ việc làm theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hộisau khi đã thống nhất với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2/ Cấp phát và quyếttoán:

- Đối với các khoảnvốn vay bị rủi ro bất khả kháng được xử lý xoá nợ nợ thực hiện theo quy địnhcuả Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư vềhướng dẫn xử lý đối với các dự án vay vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm bị rủiro bất khả kháng.

- Đối với các khoảnvốn vay nợ quá hạn khó đòi: Kho bạc Nhà nước đã đôn đốc nhiều lần nhưng chủ dựán cố tình dây dưa không chịu trả, buộc phải chuyển hồ sơ dự án sang cơ quanchính quyền, công an, pháp luật để phối hợp thu nợ, sau khi chủ dự án trả nợ(vốn gốc và lãi, kể cả lãi phạt quá hạn) Kho bạc Nhà nước chi trả bồi dưỡng chocác cơ quan tham gia thu nợ số tiền bằng 5% trên tổng số vốn gốc thu được.      

- Nguồn chi trả chocác cơ quan phối hợp thu nợ: Kho bạc Nhà nước địa phương tạm ứng kinh phí đểchi trả đồng thời 6 tháng và hàng năm báo cáo với Kho bạc Nhà nước Trung ương(gửi kèm bảng kê chứng từ có liên quan về việc bồi dưỡng cho các cơ quan thamgia thu nợ) để làm cơ sở xem xét cấp kinh phí hoàn trả lại số kinh phí kho bạcđịa phương. Kho bạc Nhà nước Trung ương có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo quyết toánvới Liên Bộ số kinh phí đã chi phí cho việc thu nợ khó đòi.

- Đối với các dự án nợquá hạn khó đòi phải chuyển hồ sơ cho toà án: Kho bạc Nhà nước địa phương nộptiền tạm ứng án phí theo quy định về án phí, lệ phí của Toà án. Sau đó căn cứquyết định của Toà án, trường hợp Kho bạc Nhà nước không phải chịu án phí đượchoàn trả lại toàn bộ tiền án phí, trường hợp phải chịu một phần án phí, Kho bạcNhà nước lập báo cáo quyết toán (kèm bảng kê chứng từ nộp án phí) gửi Kho bạcNhà nước TW để làm cơ sở cấp kinh phí hoàn trả chi phí về án phí mà Kho bạc Nhànước địa phương.

Điều 10. Khoản tiền lãi để trích lậpquỹ dự phòng rủi ro (thu được từ cho vay Quỹ hỗ trợ việc làm địa phương) nêutại điểm 3, Điều 5 được sử dụng cho các nội dung sau:

- Bù đắp các khoản vốnvay từ nguồn vốn của địa phương bị tổn thất do các nguyên nhân bất khả kháng đượcUỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định xoá nợ.

- Trích bồi dưỡng chocơ quan công an, Viện kiểm sát, Toà án, cơ quan chính quyền các cấp, các đoànthể có tham gia thu hồi nợ quá hạn khó đòi.

- Chi trả toà án phítheo quy định hiện hành của Nhà nước

- Bổ sung Quỹ hỗ trợviệc làm địa phương.

Việc phân phối và sửdụng theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh trên cơ sở đề nghị củaSở Lao động Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước và Sở Tài chính Vật giá địaphương./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhqcppvsdtlcvtqqghtvl619