AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành qui định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã tỉnh Bắc Ninh

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành qui định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã tỉnh Bắc Ninh

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH BẮC NINH
Số: 132/2002/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2002                          
QUYếT ĐịNH

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Về việc ban hành qui định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND huyện, thị xã tỉnh Bắc Ninh

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND ở mỗi cấp; Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 27/3/2001 của Chính phủ về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các văn bản qui định hiện hành của Nhà nước;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này qui định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.

 

QUY ĐỊNHCHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦACÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN

THUỘC UBND HUYỆN, THỊ XÃTỈNH BẮC NINH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 132/2002/QĐ-UB

ngày 28/10/2002 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện), được thành lập theo Quyết định của UBND tỉnh, có trách nhiệm giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Điều 2: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của UBND cấp huyện; đồng thời, chịu sự hướng dẫn và chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên.

 

Chương II

NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN

Điều 3: Văn phòng UBND:

1- Chức năng:

Tham mưu, tổng hợp và hành chính quản trị, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các mặt công tác của Hội đồng nhân dân và UBND cấp huyện, đảm bảo tính thống nhất, liên tục, có hiệu lực và hiệu quả; thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác văn thư - lưu trữ; đồng thời, giúp UBND cấp huyện quản lý Nhà nước về y tế, tôn giáo, thi đua, khen thưởng.

2- Nhiệm vụ, quyền hạn:

2.1. Xây dựng các chương trình làm việc (bao gồm chương trình làm việc năm, quý, tháng, tuần) của HĐND, thường trực HĐND, UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện; giúp thường trực HĐND, UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức, thực hiện chương trình đó.

Phối hợp với các Ban của HĐND cấp huyện để giúp Thường trực HĐND cấp huyện chuẩn bị các báo cáo về hoạt động của HĐND; chuẩn bị báo cáo của UBND các huyện, tổ chức soạn thảo các văn bản do Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND các huyện trực tiếp giao.

2.2- Giúp HĐND, Thường trực HĐND, UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp, HĐND, UBND và Chủ tịch UBND cấp dưới trong việc chuẩn bị các văn bản (bao gồm dự thảo văn bản pháp quy, các chuyên đề kinh tế - xã hội, văn hoá, y tế, giáo dục, quốc phòng, an ninh và các vấn đề khác); tham gia ý kiến về nội dung trong quá trình soạn thảo các văn bản đó để HĐND, Thường trực HĐND, UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định.

Kiểm tra thủ tục chuẩn bị các văn bản của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp và UBND cấp dưới trình UBND cấp huyện quyết định hoặc để UBND cấp huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Trong trường hợp văn bản chưa đảm bảo được yêu cầu về thủ tục pháp lý, Văn phòng đề nghị các cơ quan soạn thảo bổ sung, hoàn chỉnh thêm. Nếu đề nghị đó không được cơ quan soạn thảo nhất trí thì Văn phòng UBND báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.

2.3- Bảo đảm việc thu thập, xử lý, cung cấp thông tin, được thường xuyên kịp thời, chính xác, phục vụ cho công tác của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện.

Đảm bảo cho Thường trực HĐND, UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện chế độ thông tin báo cáo lên các cơ quan Nhà nước cấp trên theo quy định của pháp luật.

2.4. Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức, phổ biến và tập huấn triển khai thực hiện các văn bản QPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên và của HĐND, UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện.

Tổ chức truyền đạt Nghị quyết HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện đến các ngành, các cấp và các cơ quan thông tin đại chúng.

2.5. Tổ chức phục vụ, biên tập và quản lý hồ sơ tài liệu kỳ họp HĐND, các phiên họp và làm việc của UBND, Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND, các Ban của HĐND cấp huyện với các cơ quan chuyên môn, cơ quan đoàn thể nhân dân cùng cấp, với Chủ tịch HĐND và UBND cấp xã.

2.6. Tổ chức quản lý công tác văn thư, lưu trữ, hành chính của HĐND, UBND cấp huyện. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp, Văn phòng UBND cấp xã về công tác văn thư, lưu trữ và nghiệp vụ hành chính theo quy định của pháp luật.

2.7. Bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện làm việc có hiệu quả.

2.8. Phối hợp với Thanh tra huyện giúp Thường trực HĐND, UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc tổ chức tiếp dân và tiếp nhận giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.

2.9- Quản lý tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, Ngân sách, tài sản của Văn phòng UBND cấp huyện đựơc giao theo quy định của pháp luật.

2.10- Thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc, tôn giáo, ngoại vụ, thường trực thi đua khen thưởng và các nhiệm vụ khác do Thường trực HĐND, UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện giao.

2.11- Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn huyện theo Thông tư Liên tịch số 20/TTLT-BTCCBCP-BYT ngày 27/4/2001 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ Y tế.

3- Tổ chức cán bộ:

Chánh Văn phòng và các Phó Chánh văn phòng.

Các công chức, viên chức chuyên môn giúp việc.

Điều 4: Phòng Tư pháp:

1- Chức năng:

Giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực hộ tịch, chứng thực, công tác văn bản, phổ biến tuyên truyền pháp luật, hoà giải, công tác thi hành dân sự.

2- Nhiệm vụ, quyền hạn:

2.1.- Giúp UBND cấp huyện quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản qui phạm pháp luật của UBND cấp huyện;

Soạn thảo hoặc tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của UBND cấp huyện.

Được UBND cấp huyện uỷ nhiệm xem xét và có ý kiến về mặt pháp lý đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan khác của UBND cấp huyện soạn thảo trước khi trình UBND cấp huyện ban hành.

Thường xuyên rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do UBND cấp huyện ban hành.

Tổ chức việc lấy ý kiến của nhân dân về các dự án Luật, Pháp lệnh và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh theo sự chỉ đạo của UBND cấp huyện và hướng dẫn của Giám đốc Sở Tư pháp.

2.2. Giúp Chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc Sở Tư pháp trong việc quản lý Nhà nước về công tác thi hành án dân sự ở địa phương; tổ chức và kiểm tra hoạt động thi hành án của Đội Thi hành án;

2.3. Quản lý và hướng dẫn nghiệp vụ công tác hộ tịch, lý lịch tư pháp và thống kê Tư pháp.

2.4. Giúp UBND cấp huyện thực hiện một số hành vi công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng.

2.5. Hướng dẫn nghiệp vụ và chỉ đạo hoạt động của các Tổ hoà giải.

2.6. Tổ chức việc phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân; phối hợp với Phòng Giáo dục - Đào tạo và các cơ quan, tổ chức hữu quan tổ chức thực hiện chương trình giảng dạy pháp luật trong nhà trường.

3- Tổ chức cán bộ:

Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng.

Các công chức chuyên môn giúp việc.

Việc bố trí cán bộ, công chức phải theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức hành chính do Ban TCCB Chính phủ ban hành.

Riêng biên chế của đơn vị thi hành án thuộc Phòng Tư pháp do Bộ Tư pháp quy định ngoài biên chế của địa phương.

Điều 5: Thanh tra:

1- Chức năng:

Giúp UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện quyền thanh tra.

2- Nhiệm vụ quyền hạn:

2.1. Chỉ đạo, hướng dẫn công tác tổ chức nghiệp vụ thanh tra đối với UBND cấp xã.

2.2. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện các qui định của Nhà nước về công tác thanh tra và xét giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2.3. Kiến nghị UBND và Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ những kiến nghị, quyết định không đúng của UBND cấp xã về công tác thanh tra.

2.4. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp và Chủ tịch UBND cấp xã; việc liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp, nhiều xã; việc do Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc Chánh Thanh tra tỉnh giao.

Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan cấp trên hoặc địa phương khác đóng tại địa phương mình theo thẩm quyền quản lý Nhà nước của Chính quyền cùng cấp.

Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp, Chủ tịch UBND cấp xã thanh tra hoặc phúc tra các vụ việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.

2.5. Kiến nghị UBND cùng cấp giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Chủ tịch UBND cấp xã. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp giải quyết khiếu nại, tố cáo mà Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp đã giải quyết những đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

2.6. Kiến nghị Chủ tịch UBND cùng cấp giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra, trong trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì có quyền bảo lưu và báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh giải quyết.

Quyền hạn của Chánh Thanh tra cấp huyện thực hiện theo Điều 22 của Pháp lệnh Thanh tra năm 1990.

3- Tổ chức cán bộ:

Chánh Thanh tra và Phó Chánh thanh tra.

Các công chức chuyên môn giúp việc.

Việc bố trí cán bộ, công chức phải theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức hành chính theo Pháp lệnh Thanh tra và Ban TCCB Chính phủ ban hành.

Điều 6: Phòng Văn hoá - thông tin và Thể thao:

1- Chức năng:

Giúp UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực văn hoá, thông tin và thể dục - thể thao ở địa phương.

2- Nhiệm vụ, quyền hạn:

2.1. Căn cứ vào định hướng kế hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá thông tin của cấp trên, kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương, xây dựng kế hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá, thông tin, thể thao ở địa phương và tổ chức thực hiện khi được UBND cấp huyện và Sở Văn hoá Thông tin, Sở Thể dục thể thao phê duyệt.

2.2. Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn thực hiện luật pháp và những quy định của ngành văn hoá, thông tin, thể dục thể thao; chủ trương xã hội hoá một số lĩnh vực hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao; phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, lễ hội truyền thống; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, bảo vệ các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh, kinh doanh dịch vụ văn hoá, thông tin, thể dục thể thao...

2.3. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động văn hoá, thông tin, thể thao của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân; xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.

Giúp UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện trực tiếp quản lý các trung tâm văn hoá thông tin, trung tâm thể dục, thể thao và kinh doanh dịch vụ văn hoá thông tin thể thao, các đơn vị sự nghiệp văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, điểm vui chơi công cộng, nhà tập, khu thi đấu... nếu được UBND cấp huyện uỷ quyền.

Phát hiện những vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao ở địa phương báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện và Sở Văn hoá - Thông tin Sở Thể dục thể thao.

3- Tổ chức cán bộ:

Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng: Trong đó phải có một lãnh đạo phòng phụ trách lĩnh vực TDTT.

Các công chức chuyên môn giúp việc.

Điều 7: Phòng Giáo dục đào tạo

1- Chức năng:

Giúp UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; trực tiếp quản lý đối với các trường giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.

2- Nhiệm vụ, quyền hạn:

2.1. Thanh tra, kiểm tra, đôn đốc các trường và các cơ sở GD-ĐT khác của địa phương thực hiện các quy định về giáo dục và đào tạo trong các trường học.

2.2. Xây dựng qui hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của địa phương, tổ chức chỉ đạo thực hiện qui hoạch, kế hoạch đó khi được UBND tỉnh phê duyệt.

2.3. Chỉ đạo các trường và các cơ sở giáo dục - đào tạo trực thuộc Phòng GD-ĐT thực hiện các điều lệ, qui chế, quy định về chuyên môn, nghiệp vụ.

2.4. Công tác cán bộ : Phối hợp với phòng Tổ chức - Lao động xã hội, giúp Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc bố trí, sử dụng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên ở địa phương; thực hiện công tác quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên theo sự uỷ quyền của UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện.

2.5. Quản lý kinh phí và tài sản theo qui định của Nhà nước, của Sở Tài chính Vật giá, UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện.

2.6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, hàng tháng, hàng quý, từng năm học, báo cáo theo yêu cầu của cấp trên.

2.7. Tham mưu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo đối với Sở GD-ĐT và UBND cấp huyện.

3- Tổ chức cán bộ:

Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng.

Các công chức, viên chức giúp việc về các lĩnh vực: Giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở, giáo dục thường xuyên, tổ chức cán bộ, kế hoạch, tuyển sinh, thanh tra, bồi dưỡng, cơ sở vật chất, sách, thiết bị, kế toán - tài vụ, văn thư, đánh máy, thủ quỹ...

Điều 8: Uỷ ban dân số, gia đình và trẻ em:

1- Chức năng:

Giúp UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về dân số, gia đình và trẻ em ở địa phương.

2- Nhiệm vụ, quyền hạn:

2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch 10 năm, 5 năm, hàng năm: Các chương trình, dự án, các qui định của pháp luật và địa phương về dân số, gia đình, trẻ em.

2.2. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình, các dự án đã được phê duyệt, các qui định của pháp luật và địa phương về dân số, gia đình, trẻ em. Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng quỹ bảo trợ trẻ em ở cấp xã.

2.3. Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em thuộc thẩm quyền.

2.4. Chủ trì và phối hợp với các ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội ở địa phương, thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục ,vận động mọi tầng lớp nhân dân, các gia đình trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thực hiện chính sách dân số và xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; tổ chức thực hiện "Ngày dân số", "Ngày gia đình Việt Nam", "Tháng hành động vì trẻ em" hàng năm.

Thực hiện một số chương trình, dự án về dân số, gia đình, trẻ em ở huyện theo sự hướng dẫn của Uỷ ban dân số, gia đình và trẻ em tỉnh; tổ chức vận động, xây dựng, quản lý, sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em huyện; thực hiện lồng ghép và quản lý các nguồn lực theo chương trình, mục tiêu; thực hiện dịch vụ tư vấn về dân số, gia đình, trẻ em; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em.

Tổ chức thu thập, lưu trữ và phổ biến thông tin về dân số, gia đình, trẻ em phục vụ cho quản lý, điều phối chương trình dân số, gia đình và trẻ em ở huyện; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.

Tổ chức việc ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác dân số, gia đình, trẻ em ở huyện.

Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em ở huyện.

3- Tổ chức cán bộ:

Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm

Các công chức chuyên môn giúp việc.

Điều 9: Phòng Tài chính - kế hoạch:

1- Chức năng:

Giúp UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tài chính, vật giá, đầu tư, đăng ký kinh doanh.

2- Nhiệm vụ, quyền hạn:

2.1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện hướng dẫn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý về tài chính, Ngân sách Nhà nước và giá trên địa bàn theo qui định của pháp luật .

2.2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị ở địa phương, xây dựng dự toán Ngân sách hàng năm; Xây dựng dự toán Ngân sách cấp huyện theo hướng dẫn của Sở Tài chính - Vật giá, báo cáo UBND cấp huyện xem xét để trình HĐND cấp huyện quyết định.

2.3. Lập phương án phân bổ dự toán Ngân sách cấp huyện, lập dự toán điều chỉnh trong trường hợp cần thiết theo qui định báo cáo UBND cùng cấp xem xét, trình HĐND cùng cấp quyết định; bảo đảm tiến hành theo tiến độ và dự toán đã được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý điều hành và quyết toán Ngân sách cấp xã.

2.4. Kiểm tra việc quản lý tài chính, Ngân sách của chính quyền cấp xã và các cơ quan, đơn vị HCSN của Nhà nước thuộc cấp huyện.

Phối hợp với cơ quan thu thuế trong việc quản lý công tác thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn theo qui định của pháp luật, phối hợp với Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp phát đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ, tiêu chuẩn cho các đối tượng sử dụng Ngân sách cấp huyện.

2.5. Tổng hợp thu, chi Ngân sách Nhà nước trên địa bàn; hướng dẫn và kiểm tra quyết toán Ngân sách cấp xã, lập quyết toán Ngân sách cấp huyện và tổng quyết toán Ngân sách trên địa bàn theo qui định;

2.6. Báo cáo tài chính, Ngân sách theo qui định.

2.7. Quản lý tài sản Nhà nước khu vực HCSN trên địa bàn theo qui định của Chính phủ và Bộ Tài chính.

2.8. Quản lý nguồn kinh phí được uỷ quyền của cấp trên.

2.9. Phối hợp với các tổ chức có liên quan của địa phương xây dựng qui hoạch, quản lý, thực hiện qui hoạch và lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xét cấp đăng ký kinh doanh theo sự phân cấp của UBND tỉnh, đồng thời thực hiện chức năng tổng hợp thông tin báo cáo giữa tỉnh và cấp huyện.

3- Tổ chức cán bộ:

Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng.

Các công chức chuyên môn giúp việc.

Điều 10: Phòng Tổ chức - lao động - xã hội:

1- Chức năng:

Giúp UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: Tổ chức Nhà nước, Lao động - Thương binh và xã hội.

2- Nhiệm vụ, quyền hạn:

2.1. Lĩnh vực tổ chức:

2.1.1- Thực hiện chức năng tham mưu giúp UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện về các lĩnh vực: Tổ chức và hoạt động của bộ máy các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện; hoạt động của HĐND và UBND cấp huyện, cấp xã; quản lý và phân bổ biên chế, chỉ tiêu lao động hợp đồng của các cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện; công tác bầu cử và địa giới hành chính: Qui chế dân chủ ở cơ sở (xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp v.v....)

2.1.2. Giúp UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định về công tác cán bộ như: Bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, nâng lương, chuyển ngạch, tiếp nhận, tuyển dụng, điều động, luân chuyển cán bộ, thi tuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ việc, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện và cán bộ chính quyền cơ sở ở địa phương; Quản lý quỹ tiền lương của các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp; Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, công chức và cán bộ chính quyền cơ sở v.v...

2.1.3. Đề xuất với Chủ tịch UBND cấp huyện về chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách nền hành chính Nhà nước trong phạm vi trách nhiệm của cấp huyện.

2.1.4. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức (cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng, đội ngũ giáo viên...) theo qui định.

2.2. Lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội:

2.2.1- Căn cứ phương hướng, nhiệm vụ phát triển KTXH của tỉnh, của địa phương, hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, xây dựng trình UBND cấp huyện phương hướng, nhiệm vụ công tác lao động - thương binh và xã hội trên địa bàn và triển khai phương hướng nhiệm vụ đã được duyệt.

2.2.2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để hướng dẫn thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ về lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công, việc làm, bảo hộ lao động, điều kiện lao động, nghĩa vụ lao động công ích, di dân phát triển vùng kinh tế mới và chương trình xoá đói giảm nghèo

2.2.3. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người và gia đình có công với cách mạng, quân nhân phục viên, chuyển ngành; người tàn tật, trẻ mồ côi, người già yếu không có thân nhân chăm sóc, người gặp khó khăn, hiểm nghèo, các nạn nhân chiến tranh và các đối tượng xã hội khác cần có sự trợ giúp của Nhà nước và xã hội.

2.2.4. Kiểm tra việc thực hiện chế độ BHXH.

2.2.5. Quản lý, chỉ đạo các cơ sở sự nghiệp lao động, thương binh và xã hội trên địa bàn; nhà bảo trợ xã hội, đơn vị dạy nghề, dịch vụ việc làm, cơ sở sản xuất của thương binh và người tàn tật, các cơ sở giáo dục, chữa trị cai nghiện ma tuý, mại dâm (nếu có).

2.2.6. Quản lý các nguồn kinh phí về lĩnh vực lao động, TBXH của địa phương theo qui định.

2.27. Quản lý các nghĩa trang liệt sỹ và các công trình Bia ghi công liệt sĩ ở địa phương.

2.2.8. Phối hợp với các cơ quan, các đoàn thể trên địa bàn, chỉ đạo xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc giúp đỡ các đối tượng chính sách xã hội bằng các hình thức: Chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần, thăm hỏi động viên thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng.

2.2.9. Phối hợp chỉ đạo thực hiện chương trình phòng chống các tệ nạn xã hội, trước hết là nạn mại dâm, nghiện ma túy.

2.2.10. Thực hiện kiểm tra, thanh tra Nhà nước trên địa bàn về việc chấp hành luật pháp, chính sách thuộc lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội.

2.2.11. Xem xét giải quyết kịp thời các đơn thư, khiếu nại tố cáo của công dân về lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.

2.2.12. Tổ chức sơ kết, tổng kết các mặt công tác lao động, thương binh và xã hội hàng năm và từng thời kỳ, đề nghị khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác lao động, thương binh và xã hội.

2.2.13. Thực hiện thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND cấp huyện, Sở LĐTB và XH về công tác lao động TB và XH.

2.2.14. Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn đối với cán bộ làm công tác lao động, thương binh và xã hội trên địa bàn.

2.3. Thực hiện một số nhiệm vụ khác về công tác tổ chức cán bộ, lao động - Thương binh và xã hội do UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện giao.

3- Tổ chức cán bộ:

Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng.

Các công chức chuyên môn giúp việc về: Tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, bầu cử, địa giới hành chính, quy chế dân chủ, lao động - thương binh và xã hội, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, kế toán - tài vụ, văn thư, thủ quỹ v.v...

Điều 11: Phòng Kinh tế:

1- Chức năng:

Giúp UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản, phát triển nông thôn, kinh tế mới, hợp tác xã, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, điện nông thôn, thương mại, du lịch, khoa học và công nghệ môi trường.

2- Nhiệm vụ, quyền hạn:

2.1- Nông nghiệp, lâm nghiệp: Giúp UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện:

2.1.1. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy về quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn.

2.1.2- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện sau khi đựơc UBND cấp huyện và Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt về các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông, lâm sản và phát triển ngành nghề nông thôn; Quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng, khai thác và chế biến lâm sản; quản lý tài nguyên nước (trừ nước nguyên liệu khoáng và nước địa nhiệt), quản lý việc xây dựng, khai thác công trình thuỷ lợi, công tác phòng chống bão lụt, bảo vệ đê điều, quản lý việc khai thác và phát triển tổng hợp các dòng sông; quản lý nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn; quản lý Nhà nước các hoạt động dịch vụ thuộc ngành.

2.1.3. Quản lý công tác giống thực vật và động vật.

2.1.4. Phối hợp với Trung tâm khuyến nông, khuyến lâm tổ chức chỉ đạo và thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm.

2.1.5. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ thuộc các lĩnh vực do phòng phụ trách.

2.1.6. Phối hợp với các Trạm thú ý, Trạm bảo vệ thực vật và các đơn vị có liên quan tổ chức, quản lý công tác thú y, công tác bảo vệ thực vật, an toàn sử dụng các hoá chất trong sản xuất và bảo quản nông sản thực phẩm, bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều và các dòng sông thuộc phạm vi trách nhiệm được giao theo quy định của pháp luật.

2.1.7. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão cấp huyện.

2.1.8. Tổ chức chỉ đạo công tác phân bổ lao động, dân cư, phát triển vùng kinh tế mới và định canh định cư.

2.1.9. Lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng và phát triển rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn cấp huyện.

2.1.10. Hướng dẫn UBND cấp xã lập quy hoạch, kế hoạch quản lý và phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp; đồng thời là cơ quan thẩm định quy hoạch, kế hoạch đó để trình UBND cấp huyện ra quyết định phê duyệt; chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt; phối hợp theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện.

2.1.11. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu việc giao, cho thuê, thu hồi rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật; hướng dẫn kiểm tra UBND cấp xã thực hiện các công việc trên theo đúng qui định của pháp luật.

2.1.12. Ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền để chỉ đạo việc thực hiện chính sách, chế độ, thể lệ Nhà nước về quản lý, phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn.

2.1.13. Quản lý chỉ đạo công tác giống trong lĩnh vực lâm nghiệp, công tác khuyến lâm trên phạm vi địa bàn.

2.1.14. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các dự án phát triển sản xuất, rừng phòng hộ, các dự án lâm nghiệp xã hội, xây dựng và phát triển nông thôn.

2.2. Lĩnh vực thương mại và du lịch: Giúp UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện:

2.2.1. Lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại và du lịch trên địa bàn.

2.2.2. Thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan kiểm tra, kiểm soát thị trường có liên quan, thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước về hoạt động thương mại.

2.2.3. Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, kiểm soát thị trường, các hoạt động thương mại và du lịch trên địa bàn.

2.2.4. Thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác khác về thương mại và du lịch do UBND cấp huyện giao.

2.2.5. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thương mại và du lịch, xây dựng mạng lưới chợ và qui chế quản lý chợ trên địa bàn.

2.2.6. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất giữa UBND cấp huyện với Sở Thương mại và du lịch theo quy định.

2.3. Lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường.

2.3.1. Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước về khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường trên địa bàn.

2.3.2. Phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật về quản lý khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường đến các cơ quan chức năng ở địa phương.

2.3.3. Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.3.4. Lựa chọn các tiến bộ khoa học và công nghệ các kết quả nghiên cứu của các cơ quan khoa học Trung ương và các địa phương khác để áp dụng vào sản xuất và đời sống, phù hợp với điều kiện của địa phương.

2.3.5. Theo dõi, nắm bắt kiểm tra các hành vi vi phạm; phối hợp với thanh tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo với Sở KHCN và Môi trường để có biện pháp giải quyết theo qui định của pháp luật.

2.3.6. Quản lý công tác tiêu chuẩn đo lường và chất lượng theo qui định pháp luật và hướng dẫn của Sở KHCNMT.

2.3.7. Tổ chức và hoạt động thông tin tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức về khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường trên địa bàn và đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất và đời sống.

2.3.8. Phối hợp với Thanh tra Sở KHCN và Môi trường tiến hành thanh tra đối với các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa học công nghệ và môi trường trên địa bàn.

2.3.9. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất về tình hình quản lý hoạt động khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường với Giám đốc Sở KHCN và MT.

2.3.10. Thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ cấp huyện giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập hội đồng, xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành; đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2.4. Lĩnh vực HTX:

2.4.1. Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện Luật HTX, Điều lệ mẫu và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến HTX.

2.4.2. Tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển các HTX ở địa phương.

2.4.3. Xem xét, xác nhận điều lệ, điều lệ sửa đổi cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các HTX có trụ sở chính trên địa bàn, chấp thuận việc hợp nhất hoặc chia tách HTX.

2.4.4. Cấp, thu hồi, đổi giấy phép đối với các HTX ngoài địa bàn thuộc tỉnh mở chi nhánh văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc trên địa bàn.

2.4.5. Thực hiện công tác thanh tra Nhà nước, giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về HTX, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của HTX, xã viên và người lao động trong HTX thuộc phạm vi quyền hạn đựơc giao.

3- Tổ chức cán bộ:

Trưởng phòng và Phó trưởng phòng:

Các công chức chuyên môn giúp việc.

Điều 12: Phòng giao thông - xây dựng - địa chính (quản lý đô thị):

1- Chức năng:

Giúp UBND cấp huyện quản lý Nhà nước trên địa bàn về các lĩnh vực giao thông - vận tải, xây dựng đất đai, đô thị và đo đạc bản đồ.

2- Nhiệm vụ và quyền hạn:

2.1- Lĩnh vực giao thông: Giúp UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện:

2.1.1. Hướng dẫn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ duy tu bảo dưỡng, tôn tạo và bảo vệ mạng lưới đường bộ, đường thuỷ, đường liên xã, huyện, lỵ xuống xã, nối từ tỉnh lộ về huyện, thị xã hoặc tỉnh lộ do tỉnh uỷ nhiệm quản lý.

2.1.2. Hướng dẫn việc đảm bảo giao thông, phố hợp với các tổ chức có liên quan, khắc phục hiệu quả thiên tai, duy trì giao thông thông suốt trên mạng lưới giao thông ở địa phương.

2.1.3. Hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành luật lệ giao thông, bảo vệ kỹ thuật cầu đường, an toàn chỉ giới hệ thống giao thông, bảo vệ đường sắt, bến xe, ga, và sự an toàn của quá trình giao thông vận tải trên địa bàn. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền đình chỉ và xử lý các vi phạm luật lệ giao thông và bảo vệ giao thông theo quy định của pháp luật, của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành.

2.1.4. Giúp UBND cấp huyện trong việc huy động nhân dân đóng góp sức người, sức của xây dựng cầu đường do cấp huyện quản lý và đầu tư theo quy định của pháp luật.

2.1.5. Đề xuất với Sở GTVT về quy hoạch phát triển GTVT trên địa bàn.

2.1.6. Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức và cá nhân trong hoạt động GTVT trên địa bàn, chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn quy định, quy phạm quản lý phương tiện an toàn giao thông, thực hiện các thủ tục hành chính, đăng kiểm, đăng ký hành nghề cho các phương tiện vận tải thô sơ và cơ giới loại nhỏ theo phân cấp của Sở GTVT.

2.1.7. Cấp giấy phép hoặc thu hồi các chứng chỉ, đăng ký về GTVT của các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.

2.1.8. Tổ chức quản lý, huy động các bến đò, bến xe, bến sông vận chuyển hành khách và xếp dỡ hàng hoá theo các quy định về đảm bảo trật tự ATGT và quản lý vận tải hàng hoá và hành khách.

2.2. Lĩnh vực xây dựng: Giúp UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện:

2.2.1. Hướng dẫn các tổ chức và nhân dân thực hiện các văn bản của Nhà nước về quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng, quản lý giao thông nông thôn, giao thông đô thị, hướng dẫn các chủ đầu tư lập dự án xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình do cấp huyện quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng, cấp giấy phép xây dựng theo quy định và phân cấp hiện hành.

2.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về đầu tư xây dựng, các công trình công cộng, kết cấu hạ tầng đô thị, nông thôn, phát triển và sửa chữa nhà ở, khu chung cư, trình UBND cấp huyện duyệt hoặc UBND cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt.

2.2.3. Quản lý kiến trúc quy hoạch phát triển đô thị, cụm dân cư nông thôn, quản lý nhà ở, công thự, trụ sở làm việc: Quản lý công trình công cộng, đô thị, cụm dân cư nông thôn (đường xá, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, cây xanh, chiếu sáng); quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn.

2.2.4. Tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổgn dự toán các công trình do UBND cấp huyện phê duyệt.

2.3- Lĩnh vực địa chính: Giúp UBND, chủ tịch UBND cấp huyện:

2.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, kiểm tra UBND cấp xã và các tổ chức, công dân thực hiện chế độ, chính sách về quản lý, sử dụng đất đai và đo đạc bản đồ theo pháp luật .

2.3.2. Tổ chức thẩm định trình UBND cấp huyện, các văn bản của UBND cấp xã về quy hoạch sử dụng đất đai.

2.3.3.Trình UBND cấp huyện quyết định về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, tổ chức thực hiện giao đất để làm nhà thuộc khu dân cư nông thôn; giao đất để thực hiện mục đích nông nghiệp; lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân theo quyết định của UBND cấp huyện.

2.3.4. Làm thủ tục trình UBND cấp huyện quyết định theo thẩm quyền đã được pháp luật quy định, việc chuyển đổi quyền sử dụng đất đô thị, chuyển nhượng sử dụng đất nông thôn;

2.3.5. Quản lý và theo dõi sự biến về diện tích, loại đất, chủ sử dụng đất, chỉnh lý các tài liệu về đất đai, bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất của địa phương, lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất theo định kỳ, tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc hoạch định địa giới hành chính cấp xã, quản lý các tiêu mốc đo đạc, mốc địa giới thuộc thẩm quyền, trách nhiệm quản lý.

2.3.6 Thu thập, quản lý, lưu trữ các tài liệu địa chính bao gồm các tư liệu về đất đai và đo đạc bản đồ theo phân cấp.

2.3.7. Quản lý công chức địa chính cấp huyện và cán bộ địa chính cấp xã theo chức danh tiêu chuẩn, thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng công chức và cán bộ địa chính theo kế hoạch của Sở Địa chính và UBND cấp huyện.

2.3.8. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai, đo đạc bản đồ của UBND cấp xã, của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, thu thập tư liệu và giúp UBND cấp huyện trong việc giải quyết tranh chấp đất đai theo thẩm quyền đối với các vụ việc vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai của UBND cấp xã, của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền để xử lý kịp thời.

2.4. Giải quyết và xử lý các đơn thư, khiếu nại tố cáo có liên quan đến nhiệm vụ chuyên môn về lĩnh vực giao thông, xây dựng, đất đai và quản lý đô thị.

2.5. Hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ xin thành lập các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, thuộc ngành giao thông, xây dựng, địa chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3- Tổ chức cán bộ:

Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng.

Các công chức chuyên môn giúp việc.

Ngoài những nhiệm vụ cụ thể nêu trên, các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện còn thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác khác do UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện giao.

 

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13: Căn cứ quy định này, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng quy chế làm việc của cơ quan mình.

Điều 14: Văn phòng UBND tỉnh, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, UBND các huyện, thị xã; các Sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần bổ sung, sửa đổi, UBND các huyện, thị xã có văn bản đề nghị gửi về Ban Tổ chức chính quyền tỉnh tổng hợp để trình UBND tỉnh xem xét, Quyết định ./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhqcnnvvqhcccqcmtuhtxtbn804