QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BẮC NINH
Về việc ban hành qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác
của sở thể dục thể thao tỉnh Bắc Ninh
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Thông tư Liên bộ số 589/TT ngày 07/8/1993 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ và Tổng cục Thể dục
Thể thao (Nay là Uỷ ban Thể dục thể thao) hướng dẫn tổ chức - bộ máy cơ quan quản lý Nhà nước về
thể dục thể thao ở địa phương; Thông tư Liên tịch số 28/1998/TTLT - VHTT - TDTT - TCCP ngày 13/01/1998 của
Bộ Văn hoá thông tin - Uỷ ban Thể dục thể thao - Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ hướng dẫn tổ chức văn
hoá, thông tin, thể thao ở địa phương;
Xét đề nghị của Sở Thể dục Thể thao và Ban Tổ chức chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối
quan hệ công tác của Sở Thể dục Thể thao tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Sở Thể dục Thể thao, các
Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi
hành./.
QUI ĐỊNH
Về chức năng, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ
công tác của Sở Thể dục Thể thao Bắc Ninh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/1999/QĐ-UB
ngày 04/01/1999 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1: Chức năng:
Sở Thể dục Thể thao Bắc Ninh là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, có trách nhiệm giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về thể dục thể thao trên điạ bàn tỉnh, đảm bảo sự thống
nhất quản lý Nhà nước về thể dục thể thao từ Trung ương đến cơ sở. Sở Thể dục Thể thao chịu
sự lãnh đạo trực tiếp toàn diện của UBND tỉnh và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Uỷ ban Thể dục Thể thao.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn:
1- Trên cơ sở định hướng mục tiêu chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển thể dục thể thao của
Uỷ ban Thể dục Thể thao đã được Chính phủ phê duyệt và căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương, Sở Thể dục Thể thao xây dựng qui hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao của
tỉnh trình UBND và Uỷ ban Thể dục Thể thao xét duyệt, đồng thời tổ chức thực hiện các qui hoạch, kế
hoạch đã được duyệt.
2- Phối hợp với các tổ chức có liên quan thực hiện công tác giáo dục thể chất, rèn luyện sức khoẻ
đối với học sinh, lực lượng vũ trang, các tầng lớp nhân dân ... theo chuyên môn của Ủy ban Thể dục
Thể thao qui định.
3- Quản lý Nhà nước các cơ sở tập luyện về thể dục thể thao; xây dựng các lớp năng khiếu thể thao,
nhằm đào tạo cơ bản và có hệ thống đội ngũ vận động viên các môn thể thao, tổ chức huấn luyện
các đội tuyển thể thao nhằm nhanh chóng nâng cao thành tích thể thao của tỉnh và đóng góp vận động viên
cho Đội tuyển Quốc gia. Công nhận danh hiệu thể thao, thành tích, kỷ lục, đẳng cấp vận động viên (tập
thể và cá nhân) theo sự phân cấp của Uỷ ban Thể dục Thể thao.
4- Xây dựng hệ thống thi đấu thể thao của tỉnh, chươngtrình điều lệ giải và tổ chức các cuộc thi
đấu từng môn, tổ chức Đại hội Thể dục Thể thao ở các qui mô cấp tỉnh hoặc các cuộc thi đấu khu
vực hay toàn quốc khi được Uỷ ban Thể dục Thể thao uỷ nhiệm.
5- Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng hướng dẫn viên, giáo viên Thể dục Thể thao, huấn luyện viên,
trọng tài ... hoặc gửi đi đào tạo, bồi dưỡng ở Trung ương, chăm lo bồi dưỡng và sử dụng có hiệu
qủa đội ngũ công chức chuyên môn nghiệp vụ về thể dục thể thao.
6- Tham gia các đề tài nghiên cứu khoahọc, ứng dụng và thông tin tiến bộ khoa học kỹ thuật thể dục thể
thao trong nước và Quốc tế để phục vụ việc tập luyện và thi đấu của quần chúng, huấn luyện vận
động viên, sản xuất dụng cụ thể dục thể thao, xây dựng các công trình thể dục thể thao.
7- Giúp UBND tỉnh xây dựng kiện toàn các tổ chức thể dục thể thao địa phương: Các Liên đoàn, Hội từng
môn thể thao, Câu lạc bộ và các tổ chức thể thao quần chúng theo qui định của pháp luật.
8- Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật và các qui định về chuyên môn đối với phong trào thể dục
thể thao trên địa bàn tỉnh. Thực hiện việc khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng hoặc kỷ
luật các đơn vị, cá nhân có thành tích hoặc sai lầm, khuyết điểm trong hoạt động thể dục thể thao.
9- Quản lý tổ chức và viên chức của cơ quan, tài sản, tài chính theo qui định của Nhà nước.
Điều 3: Tổ chức bộ máy:
1- Lãnh đạo Sở: Có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Sở và quản lý Nhà
nước chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thoả thuận bằng văn bản
của Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao.
Các Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc trên từng lĩnh vực do Giám đốc phân công.
Các Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của
Giám đốc Sở và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
2- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Sở gồm có:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước gồm:
1- Phòng Tổ chức-Hành chính-Tổng hợp (Làm cả nhiệm vụ thanh tra).
2- Phòng Nghiệp vụ Thể dục Thể thao.
b) Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Thể dục Thể thao
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Trưởng phòng; Phó phòng; Giám đốc; Phó Giám đốc
các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ hiện hành của UBND
tỉnh Bắc Ninh
Biên chế của Sở Thể dục Thể thao nằm trong biên chế của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 4: Mối quan hệ công tác:
1- Sở Thể dục Thể thao là cơ quan chịu sự lãnh đạo trực tiếp toàn diện của UBND tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Thể dục Thể thao.
2- Đối với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh là mối quan hệ phối hợp trên cơ sở hợp tác, giúp
đỡ, tạo điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3- Sở Thể dục Thể thao phối hợp với UBND các huyện, thị xã chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ đối với
các Phòng Văn hoá, thông tin-Thể thao huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực
thể dục thể thao.
4- Đối với các Liên đoàn, các Hội, các Câu lạc bộ thể thao trong tỉnh: Sở Thể dục-Thể thao là cơ quan
quản lý Nhà nước chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ thể dục thể thao. Đồng thời, tạo
mọi điều kiện để các Liên đoàn, Hội, Câu lạc bộ thể dục thể thao hoạt động theo đúng pháp luật
và các văn bản qui định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5: Tổ chức thực hiện:
1- Căn cứ vào quyết định ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công
tác, Giám đốc Sở Thể dục Thể thao, Thủ trưởng các đơn vị, cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thị
xã triển khai tổ chức thực hiện theo qui định.
2- Giám đốc Sở Thể dục-Thể thao có trách nhiệm xây dựng và ban hành Qui chế làm việc của Sở Thể dục-
Thể thao; qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các phòng, ban, đơn vị giúp việc của Giám đốc
Sở.
3- Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Thể dục-Thể thao có trách nhiệm
báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.