QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA BỘ THƯƠNG MẠI VỚI CƠ QUAN BÁO CHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 0125/2004/QĐ-BTM ngày 06 tháng 02 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ làm việc của Bộ Thương mại với cơ quan báo chí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Thương mại khi làm việc với cơ quan
báo chí, kể cả cơ quan báo chí thuộc Bộ Thương mại.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ được hiểu là Văn phòng Bộ và các Vụ, Cục thuộc Cơ quan Bộ Thương mại;
2. Cơ quan báo chí được hiểu theo quy định tại Điều 11 Luật Báo chí;
3. Cơ quan báo chí thuộc Bộ Thương mại là cơ quan báo chí mà Bộ Thương mại là cơ quan chủ quản theo quy
định tại Điều 12 Luật Báo chí.
Chương II
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BỘ THƯƠNG MẠI VỚI CƠ QUAN BÁO CHÍ
Điều 4. Phân công chỉ đạo việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí
Bộ trưởng phân công một đồng chí Thứ trưởng trực tiếp chỉ đạo các đơn vị thuộc cơ quan Bộ trong
việc cung cấp các thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thương
mại và là người phát ngôn của Bộ với các cơ quan báo chí.
Điều 5. Đầu mối cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí
1. Văn phòng Bộ là đơn vị đầu mối của Bộ Thương mại trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí.
Tất cả các thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Thương mại
cung cấp cho cơ quan báo chí đều phải được thực hiện thông qua Văn phòng Bộ.
2. Các đơn vị khác thuộc cơ quan Bộ được cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình cho cơ quan báo chí. Trong trường hợp đặc biệt khi được Lãnh đạo
Bộ uỷ quyền, đơn vị thuộc cơ quan Bộ có thể cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Thương mại nhưng phải thống nhất với Văn phòng Bộ về các thông tin
cung cấp cho cơ quan báo chí.
Điều 6. Giá trị thông tin do Văn phòng Bộ cung cấp
Thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thương mại do Văn phòng Bộ
cung cấp cho cơ quan báo chí là thông tin chính thức của Bộ Thương mại, được phổ biến trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Bộ trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí
1. Đầu mối cung cấp các thông tin quy định tại Điều 8 Quy chế này cho cơ quan báo chí khi xét thấy cần
thiết và khi có yêu cầu của cơ quan báo chí.
2. Tổ chức họp báo định kỳ hoặc đột xuất để cung cấp các thông tin quy định tại Điều 8 Quy chế này cho cơ quan báo chí.
3. Giúp Lãnh đạo Bộ xem xét việc trả lời phỏng vấn của cơ quan báo chí trong và ngoài nước. Trường
hợp đơn vị thuộc cơ quan Bộ được giao giúp Lãnh đạo Bộ trả lời phỏng vấn của cơ quan báo chí trong
và ngoài nước thì đơn vị đó phải thống nhất với Văn phòng Bộ về các thông tin thuộc nội dung trả
lời phỏng vấn.
4. Từ chối trả lời những vấn đề không thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thương mại và không
phù hợp với các quy định của Quy chế này;
5. Cải chính hoặc làm rõ thêm những thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước
của Bộ Thương mại.
Điều 8. Nội dung thông tin cung cấp cho cơ quan báo chí
Các thông tin được phép cung cấp cho cơ quan báo chí bao gồm:
1. Các thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Thương mại
theo quy định của pháp luật.
2. Chương trình công tác và chương trình hành động của Bộ Thương mại để thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thương mại, đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Thương mại.
4. Quan điểm và ý kiến giải quyết của Lãnh đạo Bộ đối với các vấn đề quan trọng, đột xuất trong
ngành thương mại được dư luận xã hội quan tâm.
5. Các lĩnh vực công tác khác của Bộ Thương mại mà Lãnh đạo Bộ xét thấy cần và cho phép công bố với
cơ quan báo chí.
Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các đơn vị thuộc cơ quan Bộ có quyền và nghĩa vụ cung
cấp thông tin cho cơ quan báo chí theo quy định của Luật Báo chí và theo các quy định của Quy chế này.
2. Khi cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Thương mại phải tuân thủ các
quy định sau đây:
a. Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước và những văn bản quy định chi tiết thi hành, đặc biệt là các
văn bản quy định về bí mật Nhà nước trong ngành thương mại.
b. Điều 10 Luật Báo chí, Điều 5 Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí về những điều
không được thông tin trên báo chí.
c. Nghị định số 67/CP ngày 31 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động thông tin, báo chí
của phóng viên nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 10. Phối hợp giữa các đơn vị thuộc cơ quan Bộ với Văn phòng Bộ trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan
báo chí
Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp và đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu của Văn phòng Bộ trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí theo quy định
tại Quy chế này.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Xử lý vi phạm
1. Cán bộ, công chức của Bộ Thương mại vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây ra thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan báo chí khi làm việc với Bộ Thương mại vi phạm các quy định của Luật Báo chí thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Thương mại thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chủ quản báo chí đối với cơ quan báo
chí thuộc Bộ theo quy định của Luật Báo chí.
2. Văn phòng Bộ, các đơn vị thuộc cơ quan Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này./.