QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Về việc ban hành quy định chế độ làm việc
của Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh Ninh Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chúc Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ- TTg, ngày 17-9-2001 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Chương trình
tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010”;
Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về chế độ làm việc của Ban chỉ đạo cải cách hành chính
tỉnh Ninh Thuận (gồm 5 chương, 13 điều).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã; Giám đốc các Sở, ban ngành và Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
Chế độ làm việc của Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh Ninh Thuận
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2002/QĐ - UB, ngày 25-3-2002
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh Ninh Thuận (sau đây viết tắt là Ban chỉ đạo) là tổ chức kiêm
nhiệm, có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác cải cách một bước nền hành chính
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Ban chỉ đạo có Trưởng ban kiêm nhiệm, Phó Trưởng ban Thường trực kiêm nhiệm, các ủy viên kiêm nhiệm
và tổ chuyên viên giúp việc cho Ban chỉ đạo.
Điều 3. Kinh phí phục vụ cho hoạt động của Ban chỉ đạo do ngân sách Nhà nước cấp và được tổng hợp trong
dự toán kinh phí hằng năm của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
Điều 4. Ban Tổ chức chính quyền tỉnh là cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo, có trách nhiệm: Lập dự toán
kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo, sử dụng và quản lý nguồn kinh phi này đúng chế độ.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm bố trí phương tiện phục vụ cho việc đi công tác của
Ban chỉ đạo trên cơ sở kế hoạch công tác đã được Ban chỉ đạo thông qua.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 5. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo.
5.1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về
cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của các tổ chức, công dân và
các chương trình, kế hoạch về công tác cải cách hành chính do Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra.
5.2. Xây dựng các chương trình, kế hoạch và công tác cải cách hành chính thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và tổ chức, triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
5.3. Tổ chức triển khai, hướng dẫn các chương trình, kế hoạch về cải cách hành chính sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua đến các Sở, ban, ngành, địa phương. Kiểm tra, đôn đốc nhằm thực hiện có
hiệu quả các chương trình, kế hoạch đề ra.
5.4. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng các chương trình chuyên đề về cải cách hành chính tập trung ở một
số lĩnh vực thuộc một số Sở, ngành, địa phương mà trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước có liên quan trực tiếp đến các tổ chức và công dân, đồng thời tiến hành tổ chức thực hiện
thí điểm để rút kinh nghiệm làm cơ sở triển khai rộng trên phạm vi toàn tỉnh.
5.5. Tổ chức thẩm định các chương trình, kế hoạch, đề án về cải cách hành chính do các Sở, ban, ngành,
địa phương xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5.6. Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện các chương trình kế hoạch về cải cách
hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành, địa phương, qua đó đề xuất kịp thời những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
5.7. Định kỳ xây dựng các báo cáo về công tác cải cách hành chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Chuẩn bị
chương trình, nội dung để Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, hội thảo về
công tác cải cách hành chính.
Điều 6. Quyền hạn của Ban chỉ đạo.
6.1. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch về công tác cải cách hành chính đề ra, Ban chỉ đạo có quyền
yêu cầu các Sở, ban, ngành, địa phương báo cáo tình hình tổ chức thực hiện các công việc có liên quan
đến công tác cải cách hành chính thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan, đơn vị mình phụ trách theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
6.2. Trong các trường hợp cần thiết được quyền yêu cầu các Sở, ban, ngành, địa phương cung cấp các
hồ sơ, tài liệu có liên quan (các văn bản của Chính phủ, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở, ngành,
địa phương,...) mà cơ quan, đơn vị đó đang áp dụng khi xứ lý các công việc có liên quan đến các tổ
chức và công dân.
6.3. Chỉ đạo các Sở, ban, ngành, địa phương rà soát kỹ các thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh
vực, từ đó tập hợp kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (theo thẩm quyền) loại bỏ những thủ tục trùng
lắp, chồng chéo, rườm rà, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành những thủ tục cần thiết mới nhưng đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước hoặc đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh kiến nghị Chính phủ, các cơ quan thuộc Chính phủ giải quyết những vấn đề về cải cách hành
chính nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
6.4. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng các quy định về quy trình, thủ tục trong việc tiếp
nhận và xử lý hồ sơ cho từng loại công việc cụ thể, định rõ thời gian giải quyết xong từng loại
công việc theo hướng tập trung về một đầu mối, tránh tình trạng các tổ chức và công dân phải đi lại
nhiều lần, nhiều nơi, gây trở ngại, phiền hà, tốn kém, đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở cơ
quan, đơn vị mình những quy định trên sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành.
6.5. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh biểu dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức cá nhân có thành tích
đem lại hiệu quả thiết thực trong quá trình tổ chức, thực hiện công tác cải cách hành chính; đồng
thời đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân tự đặt ra các thủ tục
hành chính không đúng theo quy định của Nhà nước, làm việc vô trách nhiệm, gây phiền hà, nhũng nhiễu
trong khi giải quyết công việc của các tổ chức và công dân.
6.6. Được trưng tập một số chuyên viên giúp việc thuộc các Sở, ban, ngành, địa phương khi xử lý những
vấn đề liên quan đến công tác cải cách hành chính thuộc Sở, ngành, địa phương, lĩnh vực của chính
cơ quan, đơn vị đó sau khi thống nhất với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi chuyên viên đó công tác.
6.7. Phó Trưởng ban Thường trực được tham dự các cuộc họp sơ kết, tổng kết về tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ngành, địa phương; được tiếp nhận các thông
tin, báo cáo có nội dung liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phục vụ
cho nhiệm vụ cải cách hành chính.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 7. Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể, theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và
được phân công cụ thể như sau:
7.1. Trưởng ban kiêm nhiệm:
a) Trực tiếp triệu tập các cuộc họp của Ban chỉ đạo để bàn các nội dung có liên quan đến việc triển
khai các chương trình, kế hoạch cải cách hành chính do Ban chỉ đạo đề ra.
b) Chủ trì và thông qua các chương trình, kế hoạch của Ban chỉ đạo về thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các kế hoạch đó.
c) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo về thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đó.
d) Chủ trì các cuộc họp sơ kết, tổng kết về hoạt động của Ban chỉ đạo.
7.2. Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền tỉnh - Phó Trưởng ban Thường trực kiêm nhiệm.
a) Phó Trưởng ban Thường trực giúp Trưởng Ban chỉ đạo cải cách hành chính trong việc điều hành, tổ
chức, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch về công tác cải cách hành chính theo ủy quyền
của Trưởng ban Chỉ đạo cải cách hành chính; thay mặt Trưởng ban Chỉ đạo cải cách hành chính xử lý
các công việc của Ban chỉ đạo khi Trưởng ban Chỉ đạo đi vắng.
b) Trực tiếp phụ trách công tác cải cách hành chính thuộc lĩnh vực tổ chức Nhà nước.
c) Kiến nghị các vấn đề liên quan đến công tác cải cách hành chính thuộc lĩnh vực tổ chức Nhà nước.
d) Thay mặt Trưởng ban Chỉ đạo cải cách hành chính chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo trong trường
hợp cần thiết.
e) Trực tiếp quản lý, điều hành và chỉ đạo tổ chuyên viên giúp việc về mặt chuyên môn, nghiệp vụ
trong lĩnh vực cải cách hành chính, xây dựng kế hoạch làm việc chung của Ban chỉ đạo.
7.3. Các ủy viên Ban chỉ đạo kiêm nhiệm.
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các công tác về cải cách hành chính do Trưởng ban Chỉ
đạo phân công, thường xuyên báo cáo kết quả công tác, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ
chức thực hiện với Ban chỉ đạo.
a) Giám đốc Sở Tư pháp - Ủy viên Ban chỉ đạo kiêm nhiệm chịu trách nhiệm:
Trực tiếp phụ trách công tác cải cách hành chính trong những lĩnh vực thuộc ngành Tư pháp, chủ trì nghiên
cứu, các chương trình, đề án chuyên đề cải cách hành chính về thủ tục hành chính trong lĩnh vực công
chứng Nhà nước, hộ tịch, thủ tục cho và nhận con nuôi, đăng ký kết hôn đối với người nước ngoài
, . . .
Kết hợp công tác cải cách hành chính với chương trình tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật, qua đó
kiến nghị loại bỏ những văn bản không còn phù hợp, chồng chéo. Trực tiếp xem xét, thẩm định tính
pháp lý của các văn bản pháp quy, kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ các văn bản pháp
quy không phù hợp.
Các nhiệm vụ khác do Trưởng ban Chỉ đạo phân công.
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh - Ủy viên Ban chỉ đạo kiêm nhiệm chịu trách nhiệm:
Trực tiếp phụ trách công tác cải cách hành chính trong những lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ trì nghiên cứu các chương trình, đề án chuyên đề cải cách hành
chính về thủ tục hành chính trong quy trình xử lý văn bản do Trung ương, các Sở, ban, ngành, địa phương
chuyển đến, bảo đảm kịp thời, nhanh chóng đúng pháp luật.
Các nhiệm vụ khác do Trưởng ban Chỉ đạo phân công.
c) Các ủy viên khác: Thực hiện các công việc theo chỉ đạo của Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực;
được tham dự các cuộc họp, hội nghị về công tác cải cách hành chính do các Sở, ngành, địa phương
tổ chức.
7.4. Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban chỉ đạo.
a) Giúp Ban chỉ đạo lập chương trình, kế hoạch, biện pháp thực hiện công tác cải cách hành chính của
tỉnh trình Ban chỉ đạo.
b) Giúp Ban chỉ đạo trực tiếp thẩm định các chương trình, kế hoạch, đề án về cải cách hành chính
do các Sở, ban, ngành, địa phương chuyển đến trước khi thông qua Ban chỉ đạo.
c) Giúp Ban chỉ đạo hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của
các ngành, các cấp, các đơn vị trên địa bàn tỉnh và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban chỉ đạo.
d) Giúp Phó Trưởng ban Thường trực xây dựng kế hoạch làm việc chung của Ban chỉ đạo.
e) Giúp Ban chỉ đạo dự thảo các báo cáo về công tác cải cách hành chính của tỉnh; chuẩn bị chương
trình, nội dung để Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết, hội thảo về công
tác cải cách hành chính.
f) Nghiên cứu, khảo sát thực tế các tỉnh, thành phố bạn về công tác cải cách hành chính; nghiên cứu,
khảo sát công tác cải cách hành chính của các cơ quan trong tỉnh để trình Ban chỉ đạo các đề án, chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính tại địa phương.
Điều 8. Định kỳ theo yêu cầu công tác, Ban chỉ đạo họp để kiểm điểm rút kinh nghiệm kết quả công tác đồng
thời xây dựng các chương trình, kế hoạch cho thời gian tiếp theo nhằm đẩy mạnh và thực hiện có hiệu
quả các chương trình, kế hoạch về cải cách hành chính.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh.
9.1. Ban chỉ đạo là tổ chức kiêm nhiệm hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
9.2. Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch về cải cách hành chính, Ban
chỉ đạo phải thường xuyên báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện; đồng thời giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng các chương trình, kế hoạch về cải cách hành chính.
9.3. Ban chỉ đạo được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh để giao dịch và quan hệ công tác thuộc
chức năng, nhiệm vụ do Trưởng ban Chỉ đạo ký.
Điều 10. Đối với các Sở, ban, ngành, địa phương.
10.1. Trực tiếp chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương trong tỉnh xây dựng các chương trình, kế hoạch về
cải cách hành chính nhằm thực hiện tốt những chủ trương, các chương trình kế hoạch của Trung ương,
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và của từng ngành, từng cấp, từng đơn vị.
10.2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, địa phương phải thường xuyên giám sát, kiểm tra và bám sát các chương
trình, kế hoạch của Ban chỉ đạo để từ đó theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện.
Điều 11. Đối với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
11.1. Ban Tổ chức chính quyền tỉnh là cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo, có trách nhiệm: Lập dự toán
kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo; sử dụng và quản lý nguồn kinh phí được cấp cho Ban chỉ đạo
và thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí đúng chế độ.
11.2. Phó Trưởng ban Thường trực của Ban chỉ đạo được sử dụng con dấu của Ban Tổ chức chính quyền
tỉnh để sử dụng trong các trường hợp ban hành các văn bản hướng dẫn, giao dịch và các hoạt động
khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo theo ủy quyền của Trưởng ban Chỉ đạo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12: Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Việc bổ sung, sửa đổi quy định này do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Điều 13: Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì triển khai tổ chức thực hiện Quy định này./.