AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành quy định chế độ khuyến khích người học và quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành quy định chế độ khuyến khích người học và quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH NGHỆ AN
Số: 63/1999/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 1999                          
Quyết định

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN

Về việc ban hành quy định chế độ khuyến khích

người học và quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và

công chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994.

Căn cứ Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phut "về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước" và Thông tư số 150/1998/TT-BTC ngày 19/11/1998 của Bộ Tài chính "V/v hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước".

Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định chế độ khuyến khích người học và quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây của UBND tỉnh Nghệ An trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Các ông: Chánh Văn phòng, UBND tỉnh, Trưởng ban tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính vật giá, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành có liên quan, chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

  QUY ĐỊNH

Chế độ khuyên khuyến người học và quản lý, sử dụng kinh

phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

(Ban hành kèm theo QĐ số 63/1999/QĐ-UB ngày 23 tháng 6 năm 1999 của UBND tỉnh Nghệ An)

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1:

1. Bản quy định này cụ thể hoá Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ "Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước" và Thông tư số 150/1998/TT-BTC ngày 19/11/1998 của Bộ Tài chính "Về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước" cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong giai đoạn hiện nay.

2. Chế độ khuyến khích người học nhằm tạo điều kiện để giải quyết một phần khó khăn cho cán bộ, công chức Nhà nước yên tâm học tập tốt trong khả năng cân đối của ngân sách Nhà nước hàng năm.

Điều 2: Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước được sử dụng để chi cho các nhiệm vụ trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho các đối tượng quy định tại Điều 3 được cử đi học theo quy hoạch nguồn cán bộ, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ hàng năm đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, không sử dụng để chi cho công tác quản lý của đơn vị.

Điều 3: Phạm vi, đối tượng được áp dụng là:

1. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý chủ chốt công tác ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể nhân dân hưởng lương của ngân sách địa phương và do địa phương trực tiếp quản lý theo quy chế phân công, phân cấp quản lý cán bộ công chức Nhà nước hiện hành.

2. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý chủ chốt làm việc ở cơ sở phường xã, thị trấn thuộc diện hưởng sinh hoạt phí hàng tháng.

3. Giám đốc, Phó Giám đốc và Trưởng phòng, Ban và cán bộ tạo nguồn cho cán bộ lãnh đạo các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc điah phương quản lý từ hạng 2 trở lên.

4. Chuyên gia kinh tế giỏi: Cán bộ khoa học kỹ thuật đầu đàn; Công nhân kỹ thuật bậc cao.

5. Những cán bộ tạo nguồn cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý chủ chốt các cấp, các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng, Đoàn thể nhân dân, Chuyên gia kinh tế giỏi, Cán bộ khoa học kỹ thuật đầu đàn, Công nhân kỹ thuật bậc cao.

Điều 4: Nội dung cơ bản của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước là:

1. Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị

2. Đào tạo, bồi dưỡng về quản lý hành chính và quản lý Nhà nước.

3. Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp.

4. Đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ và tin học.

5. Phổ cập văn hoá cho cán bộ chủ trì cơ sở (các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng giáo)

 

Chương II

CHẾ ĐỘ VÀ NỘI DUNG CHI

Điều 5: Chế độ khuyến khích người học.

Các đối tượng nêu ở Điều 3 trên đây trong thời gian tập trung học tập được hưởng các quyền lợi và chế độ sau đây (Hội nghị tập huấn, hội nghị chuyên đề để thực hiện theo Quyết định số 1229/QĐ-UB ngày 7/9/1998)

1. Được tính thời gian công tác liên tục.

2. Được hưởng nguyên lương (do cơ quan, đơn vị có người đi học chi trả)

3. Được miễn đóng học phí và tiền xây dựng trường (đối với các trường trong tỉnh quản lý)

4. Được cơ quan, đơn vị tổ chức lớp học bảo đảm nơi ăn, sinh hoạt và bố trí hội trường, lớp học (đối với các lớp học trong tỉnh)

5. Được hỗ trợ một số khoản chi phí sau:

a) Được hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian tập trung học tập cho những học viên ăn ở nội trú tại nơi đào tạo và học viên có khoảng cách từ trụ sở cơ quan, đơn vị đến nơi học tập từ 20Km trở lên (đối với điểm học ở các huyện đồng bằng) và 10 Km trở lên (đối với điểm học ở các huyện miền núi) theo các mức sau đây:

Đơn vị : đồng/ngày/người

Phạm vi, địa diểm tổ chức đào tạo

Cán bộ trong biên chế

Cán bộ ngoài biên chế (xã phường )

- Học tại các trường trong tỉnh

- Học tại các trường ngoài tỉnh

6.000

10.000

8.000

10.000

Trường hợp những học viên đi học có khoảng cách chưa đủ số Km theo quy định mà phải ăn ở bán trú (sáng đi, chiều về, ăn bữa trưa) thì được hỗ trợ 50% mức tiền ăn quy định trên.

b) Cán bộ nữ và cán bộ nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được cử đi học (kể cả trong tỉnh và ngoài tỉnh) trong thời gian tập trung học tập còn được trợ cấp thêm một khoản tiền theo các mức sau:

- Cán bộ nữ: 1.000 đ/ngày/người.

- Cán bộ nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (có mang theo): 2.000 đ/ngày/người.

c) Được thanh toán tiền tàu xe cả lượt đi và về từ cơ quan, đơn vị đến nơi học cho mỗi kỳ học (theo giấy báo nhập học ) theo chế độ công tác phí hiện hành. Đối với học viên đi học tại các trường ngoài tỉnh được thanh toán tiền thuê ký túc xá, điện nước theo phiếu thu tiền của Nhà trường (trường hợp học viên được nhà trường bố trí chỗ nghỉ nội trú trong ký túc xá có thu tiền), trường hợp học viên không được nhà trường bố trí chỗ nghỉ trong ký túc xá , phải thuê chỗ nghỉ ở ngoài được thanh toán với mức không quá mức thu bình quân của Nhà trường nhưng phải có xác nhận của Nhà trường nơi học viên theo học, được hỗ trợ tiền mua tài liệu học tập. Trong thời gian học tập trung học viên không được hưởng phụ cấp lưu trú.

Điều 6: Nội dung chi đào tạo, bồi dưỡng và nguồn kinh phí đảm bảo.

1. Những nội dung chi được đảm bảo bằng nguồn kinh phí đào tạo bồi dưỡng bao gồm:

a) Chi trả thù lao cho giảng viên (giảng viên dạy thêm giờ, giảng viên kiêm nhiệm bên ngoài trường được mời giảng) theo mức chi quy định như sau:

- Đối với giảng viên là Bộ trưởng, Thứ trưởng (và tương đương): 100.000 đ/buổi.

- Đối với giảng viên là Cục, Vụ, Viện ở các cơ quan Trung ương, Giáo sư, Tiến sỹ, Phó tiến sỹ của các trường TW quản lý: 80.000 đ/buổi.

- Đối với giáo viên của các trường cấp tỉnh và các đối tượng cấp tỉnh và các đối tượng khác: 60.000 đ/buổi.

b) Chi phí tổ chức lớp học (tại các trường trong tỉnh)

- Chi thanh toán hợp đồng giáo viên giảng dạy và liên liên đào tạo (nếu có)

- Chi in, mua giáo trình, tài liệu biên soạn bài giảng phục vụ trực tiếp cho chương trình học tập (nếu có).

- Các chi phí khác có liên quan đến tổ chức lớp học như: Chi đảm bảo nơi ăn, ở, sinh hoạt và bố trí hội trường, lớp học cho học viên, chi phí đi lại cho giảng viên, chi cho công tác chấm thi, chi phí in ấn chứng chỉ, bằng tốt nghiệp.

c) Chi hỗ trợ cho người học: theo quy định tại điểm a, b khoản 5, Điều 5.

2. Tiền tàu xe cả lượt đi và về từ trụ sở cơ quan đến nơi học cho mỗi kỳ học và tiền thuê ký túc xá, điện, nước, tiền mua tài lệu học tập (theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5) do cơ quan, đơn vị có cán bộ đi học chi trả (tiền tàu xe chi trả theo chế độ công tác phí quy định tại QĐ 1229/QĐ-UB ngày 7/9/1998 của UBND tỉnh). Nguồn chi trả được thực hiện như sau:

a) Đối với các cơ quan, đơn vị hưởng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp được chi từ nguồn kinh phí ngân sách cấp hàng năm trong định mức.

b) Đối với các doanh nghiệp Nhà nước khoản chi này được hạch toán theo quy định của Bộ Tài chính về chi phí hợp lý, hợp lệ.

c) Đối với học viên thuộc xã, phường, thị trấn do ngân sách xã, phường, thị trấn đài thọ trong kinh phí thường xuyên được giao hàng năm.

Điều 7: 1. Đối với cán bộ, công chức trong biên chế Nhà nước thuộc các ngành, huyện quản lý được Giám đốc Sở, Thủ trưởng ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã quyết định cử đi học đào tạo nâng cao trình độ, hoàn chỉnh chuyên môn nghiệp vụ trong chỉ tiêu tuyển sinh của ngành dọc Trung ương, cuả Tỉnh được hưởng quyền lợi, chế độ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và điểm c khoản 5 của Điều 5.

2. Đối với cán bộ công nhân viên trong biên chế thuộc các doanh nghiệp Nhà nước (trừ các đối tượng nêu ở Điều 3) được ngành, đơn vị ra quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng; đào tạo nâng cao trình độ, đào tạo hoàn chỉnh chuyên môn nghiệp vụ thì tuỳ kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm để vận dụng hỗ trợ cho đối tượng đi học, nhưng không được vượt qúa chế độ quy định tại Điều 5 của bản quy định này. Giao cho từng ngành, đơn vị quy định mức hỗ trợ cụ thể sau khi được sự thống nhất của cơ quan thuế và cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp. Nguồn kinh phí do đơn vị có cán bộ đi học chi trả được hạch toán theo quy định của Bộ Tài chính về chi phí hợp lý, hợp lệ.

Chương III

QUẢN LÝ, CẤP PHÁT VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

 

Điều 8: Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước thực hiện theo đúng Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 "hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước" của Bộ Tài chính.

Điều 9: 1. Hàng năm căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ đã được phê duyệt và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền Tỉnh, Ban tổ chức Tỉnh uỷ phân bổ chỉ tiêu kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị tổ chức các lớp học thuộc Tỉnh quản lý.

2. Các sơ sở được giao nhiệm vụ đào tạo căn cứ vào chỉ tiêu kinh phí đào tạo hàng năm được duyệt, quyết định mở lớp của UBNF cung cấp, chỉ tiêu đào tạo bồi dưỡng được giao, các chế độ, định mức, tiêu chuẩn quy định tại bản quy định này và các chế độ chính sách có liên quan khác của Nhà nước lập dự toán chi tiết chi theo mục lục NSNN gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra, cấp phát kinh phí mở lớp theo tiến độ thực hiện. Các cơ quan, đơn vị tổ chức các lớp học phải đảm bảo chi trong phạm vi kế hoạch được duyệt.

Điều 10: Thủ tục cấp phát kinh phí mở lớp:

Cơ quan tài chính các cấp làm thủ tục cấp phát kinh phí mở lớp học tập trung ở trong tỉnh khi có đầy đủ hồ sơ cần thiết sau đây:

1. Các lớp học do Tỉnh tổ chức:

- Quyết định mở lớp của UBND tỉnh.

- Danh sách trích ngang học viên (được Tỉnh uỷ hoặc UBND tỉnh thông báo)

- Hợp đồng đào tạo đối với những lớp mà tỉnh không đảm nhận được nhiệm vụ đào tạo (được Ban tổ chức Chính quyền Tỉnh thẩm định)

- Dự toán kinh phí mở lớp (do Sở Tài chính - Vật giá thẩm định)

- Kế hoạch chi đào tạo, bồi dưỡng được UBND Tỉnh phê duyệt đầu năm.

2. Các lớp học do huyện tổ chức:

- Quyết định mở lớp của UBND huyện, thành phố, thị xã.

- Danh sách trích ngang học viên (huyện uỷ hoặc UBND huyện thông báo)

- Hợp đồng đào tạo đối với những lớp mà huyện không đảm nhận được nhiệm vụ đào tạo (được UBND huyện thẩm định)

- Dự toán kinh phí mở lớp (do phòng Tài chính thẩm định)

- Kế hoạch chi đào tạo được UBND huyện, thành phố thị xã phê duyệt đầu năm.

Điều 11: Quản lý cấp phát.

Quản lý cấp phát nguồn kinh phí đào tạo bồi dưỡng được thực hiện theo nguyên tắc cấp nào tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước thì do cấp đó đài thọ và quản lý cấp phát.

1. Đối với các lớp học mở tập trung ở trong tỉnh.

Cơ quan Tài chính cấp phát trọn gói kinh phí mở lớp khi có quyết định của UBND đồng cấp (bao gồm các nhiệm vụ chỉ quy định tại khoản 1 Điều 6) cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức các lớp học để quản lý chi tiêu.

2. Đối với cán bộ, công chức Nhà nước được cử đi đào tạo lẻ (tại các trường trong và ngời tỉnh):

Cơ quan tài chính thực hiện cấp phát theo quyết định của UBND đồng cấp cho cơ quan, đơn vị có cán bộ đi học (hoặc cấp phát qua trường chính trị tỉnh hoặc Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện) để quản lý chi trả theo đúng chế độ hiện hành.

Điều 12: Công tác kế toán và quyết toán.

1. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải thực hiện công tác kế toán thống kê theo chế độ Nhà nước quy định và phải lập báo cáo quyết toán tình hình nhận, sử dụng kinh phí gửi cơ quan tài chính các cấp kiểm tra, xét duyệt theo chế độ phân cấp quản lý tài chính hiện hành.

2. Khi kết thúc lớp học các cơ quan đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý kinh phí đào tạo bồi dưỡng phải thanh, quyết toán dứt điểm kinh phí mở lớp (kể cả phần kinh phí chi cho các đối tượng đi học lẻ):

a) Hồ sơ quyết toán gồm có:

- Trích bảng cân đối tài khoản.

- Báo cáo quyết toán tình hình nhận và sử dụng kinh phí.

- Bản đối chiếu hạn mức kinh phí với Kho bạc.

- Danh sách trích ngang học viên thực học

- Thanh lý hợp đồng đào tạo (nếu có)

- Bảng kê chi trả thù lao cho giảng viên (nếu có)

- Bảng kê chi tiết chi phí tổ chức lớp học.

- Danh sách chi trả phụ cấp cho cán bộ nữ và cán bộ nữ có con nhỏ (có chữ ký của người nhận)

- Bản quyết toán tiền ăn của học viên (có chữ ký của học viên)

- Bản thuyết minh quyết toán.

b) Hồ sơ quyết toán được lập thành 3 bộ, 1 bộ gửi cơ quan tài chính đồng cấp, 1 bộ gửi Ban thực hiện chính quyền đồng cấp, 1 bộ gửi lưu tại cơ quan, đơn vị giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ (ở Huyện lập thêm 1 bộ để gửi Sở Tài chính - Vật giá). Thời gian gửi chậm nhất là 1 tháng sau khi kết thúc lớp học.

3. Đối với khoản tiền tàu xe đi, về và tiền thuê ký túc xá, điện, nước, tiền mua tài liệu học tập (quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5) do cơ quan đơn vị có cán bộ đi học đài thọ, hạch toán, quyết toán theo đúng chế dộ tài chính hiện hành.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13: Khen thưởng và kỷ luật

- Những học viên đạt kết quả học tập vào loại giỏi, xuất sắc sau mỗi khóa đào tạo, bảo vệ luận án Thạc sỹ, Tiến sỹ loại giỏi trở lên và những tổ chức cá nhân có thành tích trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và quản lý kinh phí thì được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.

- Tổ chức cá nhân nào vi phạm quy định của Quyết định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc tuy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 14:

1. Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Ban tổ chức Chính quyền tỉnh, Ban tổ chức Tỉnh uỷ, các sở, ban, ngành có liên quan thường xuyên tổ chức kiểm tra các khoản chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chi tiêu đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả.

2. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc các cấp, các ngành, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính - Vật giá, Ban tổ chức Chính quyền tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhqckknhvqlsdkptbdcbvccnntbtna822