AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành quy chế hành chính ở thôn, khu phố

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành quy chế hành chính ở thôn, khu phố

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH BẮC NINH
Số: 99/1998/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 1998                          

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BẮC NINH

Về việc ban hành quy chế hành chính ở thôn, khu phố

 

UBND TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 06 năm 1994;

 

Căn cứ Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã;

 

Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh,

 

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy chế về công tác quản lý hành chính ở thôn, khu phố thuộc xã, phường, thị trấn.

 

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 107/UB ngày 11/4/1997 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tạm thời quản lý hành chính ở thôn, khu phố tỉnh Bắc Ninh.

 

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Tổ chức chính quyền, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.

 

QUY CHẾ

Về công tác quản lý hành chính ở thôn, khu phố

(Ban hành kèm theo Quyết định số 99 ngày 21 tháng 11 năm 1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Bản quy chế này được thống nhất việc quản lý hành chính ở thôn, khu phố trong địa bàn tỉnh Bắc Ninh và đưa công tác quản lý hành chính ở thôn, khu phố trong địa bàn tỉnh đi vào hoạt động có nề nếp, đạt hiệu quả cao, góp phần vào việc xây dựng củng cố chính quyền trong sạch, vững mạnh.

 

Điều 2: Bản quy chế quy định cụ thể về tổ chức thôn, khu phố, đồng thời quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Trưởng khu phố, làm cơ sở thuận lợi cho UBND cấp xã, phường, thị trấn trong việc điều hành và giải quyết những công việc có liên quan đến địa bàn thôn, khu phố.

CHƯƠNG II

VỊ TRÍ, QUY MÔ, KHU PHỐ

Điều 3: Vị trí thôn, khu phố:

Thôn, khu phố không phải là một cấp chính quyền. Thôn, khu phố là cộng đồng dân cư được hình thành do lịch sử hay do sự phát triển của cụm dân cư mới. Thôn, khu phố (Sau đây gọi chung là thôn) hợp thành địa dư hành chính xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi chung là xã).

 

Điều 4: Quy mô thôn:

1- Quy mô:

a) Đối với thôn cũ thì căn cứ vào địa dư hành chính do lịch sử để lại.

b) Đối với thôn mới thì căn cứ vào số dân, địa lý tự nhiên nhưng ít nhất phải có 800 khẩu mới được thành lập.

c) Việc chia, nhập, thành lập thôn do UBND huyện, thị xã quyết định trên cơ sở đề nghị của HĐND, UBND xã và được sự đồng ý của đa số nhân dân trong thôn.

2- Thôn được chia làm 3 loại:

a) Thôn loại I : Có từ 3000 khẩu trở lên.

b) Thôn loại II: Có từ 2000 khẩu đến dưới 3000 khẩu.

c) Thôn loại III: Có dưới 2000 khẩu.

CHƯƠNG III

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, MỐI QUAN HỆ CŅNG TÁC CỦA TRƯỞNG THÔN

Điều 5: Chức năng của Trưởng thôn:

Trưởng thôn là người đại diện cho cộng đồng dân cư ở thôn, đồng thời là người giúp việc cho UBND xã thực hiện công tác quản lý hành chính ở thôn; trực tiếp giải quyết những công việc thuộc phạm vi thôn nếu được UBND xã uỷ quyền.

 

Điều 6: Trưởng thôn giúp UBND xã thực hiện các nhiệm vụ sau:

1- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kịp thời và giáo dục nhân dân thực hiện đúng mọi đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những quy định của chính quyền các cấp.

2- Quản lý chặt chẽ đất đai, hộ tịch, hộ khẩu, quản lý,bảo vệ tài sản, công trình công cộng, di tích lịch sử trên địa bàn thôn theo đúng quy định của pháp luật.

3- Xây dựng và quản lý quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết về kinh tế - xã hội của thôn.

4- Chỉ đạo phối hợp với các tổ chức xã hội và động viên nhân dân làm tốt công tác an ninh quốc phòng, trật tự xã hội, công tác hoà giải trong địa bàn mình quản lý.

5- Đôn đốc các tổ chức kinh tế - xã hội và nhân dân trong thôn hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

6- Việc thu, chi phải đúng theo quy định của pháp luật và chịu sự quản lý điều hành của UBND xã và sự giám sát của hệ thống hành chính các cấp.

7- Tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ theo quy định của Chính phủ và cấp trên.

8- Tổ chức, hướng dẫn nhân dân trong thôn phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, vệ sinh môi trường, đoàn kết xây dựng quê hương.

9- Hàng tháng phải báo cáo bằng văn bản công tác quản lý hành chính ở thôn với UBND xã. Trả lời chất vấn của các Đại biểu HĐND xã về những công việc quản lý hành chính ở thôn tại các phiên họp cuả HĐND xã.

10- Trưởng thôn báo cáo 6 tháng một lần trước Hội nghị nhân dân thôn về kết quả công tác quản lý hành chính, các loại quỹ (Nếu có) và việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh - trật tự ở thôn.

 

Điều 7: Quyền hạn của Trưởng thôn:

1- Căn cứ vào các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Trưởng thôn xây dựng và thực hiện nội quy, quy ước, quy định để quản lý hành chính trong thôn, các nội quy, quy ước đó không được trái pháp luật.

2- Được mời tham dự các Kỳ họp HĐND xã.

3- Được Uỷ ban nhân dân xã uỷ quyền xác nhận vào các đơn từ, bản kiến nghị, quy ước... hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong thôn làm cơ sở để các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

4- Được giải quyết các công việc có liên quan đến quản lý hành chính ở thôn khi được UBND xã uỷ quyền.

 

Điều 8: Mối quan hệ công tác:

1- Trưởng thôn chịu sự lãnh đạo của Chi bộ; chịu sự quản lý điều hành trực tiếp, toàn diện về mặt quản lý Nhà nước của UBND cấp xã.

2- Trưởng thôn có trách nhiệm phối hợp với Ban Mặt trận, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế - xã hội ở thôn, khu phố để tổ chức thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách cuả Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của chính quyền các cấp.

CHƯƠNG IV

VIỆC BẦU CỬ TRƯỞNG THÔN VÀ CỬ CÁN BỘ AN NINH THÔN

Điều 9: Mỗi thôn có 01 Trưởng thôn, giúp việc Trưởng thôn có 01 cán bộ phụ trách công tác an ninh quốc phòng thôn.

Nhiệm kỳ của Trưởng thôn là 2 năm 6 tháng.

 

Điều 10: Tiêu chuẩn của cán bộ thôn (Bao gồm Trưởng thôn, cán bộ an ninh quốc phòng thôn):

1- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với chủ nghĩa xã hội.

2- Bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành chủ chương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

3- Có trình độ văn hoá tối thiểu từ phổ thông cơ sở trở lên, có phẩm chất đạo đức tốt, có lý lịch rõ ràng, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật.

4- Có hiểu biết về pháp luật, kiến thức quản lý Nhà nước, có năng lực quản lý hành chính.

5- Được nhân dân tín nhiệm.

 

Điều 11: Việc bầu cử Trưởng thôn:

Việc bầu cử Trưởng thôn phải theo nguyên tắc dân chủ, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Cấp uỷ Đảng lãnh đạo việc bầu cử; HĐND xã giám sát việc bầu cử, UBND xã là cơ quan chỉ đạo và tổ chức cuộc bầu cử, bố trí kinh phí cần thiết cho cuộc bầu cử.

Ở những thôn do mất đoàn kết nội bộ, có những diễn biến phức tạp, chưa có đủ điều kiện để tổ chức bầu Trưởng thôn thì Chủ tịch UBND xã căn cứ vào ý kiến giới thiệu của hội nghị hiệp thương do cấp uỷ thôn lãnh đạo và thông qua Thường vụ Đảng uỷ quyết định, bổ nhiệm tạm thời Trưởng thôn. Việc bổ nhiệm tạm thời Trưởng thôn không được kéo dài quá 1 năm.

 

Điều 12: Việc cử cán bộ an ninh thôn do Trưởng thôn thống nhất với Trưởng, Phó công an xã, đề nghị Chủ tịch UBND xã quyết định.

 

Điều 13: Miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, cán bộ an ninh thôn:

Cán bộ thôn không hoàn thành nhiệm vụ, không còn đủ tư cách, mất uy tín với nhân dân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành các Nghị quyết, quyết định của chính quyền các cấp thì Chủ tịch UBND xã báo cáo với Thường vụ Đảng uỷ và quyết định miễn nhiệm, sau đó thông báo để nhân dân trong thôn biết và tổ chức bầu cử hoặc cử cán bộ thôn mới.

CHƯƠNG V

CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP, KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 14: Chế độ phụ cấp:

1- Trưởng thôn được hưởng phụ cấp hàng tháng như sau:

a) Đối với Trưởng thôn loại I: Phụ cấp bằng 50% phụ cấp của Chủ tịch UBND xã.

b) Đối với trưởng thôn loại II: Phụ cấp bằng 45% phụ cấp của Chủ tịch UBND xã.

c) Đối với Trưởng thôn loại III: Phụ cấp bằng 40% phụ cấp của UBND xã.

2- Cán bộ an ninh quốc phòng thôn được hưởng phụ cấp bằng 60% phụ cấp hàng tháng của Trưởng thôn cùng loại.

3- Bí thư Chi bộ thôn được áp dụng hưởng phụ cấp như Trưởng thôn (Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng thôn được hưởng phụ cấp bằng 130% phụ cấp của Trưởng thôn)

4- Những chức danh cán bộ xã đã hưởng chế độ sinh hoạt phí, kiêm Trưởng thôn được cộng thêm 30% phụ cấp Trưởng thôn.

 

Điều 15: Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp Trưởng thôn, cán bộ an ninh quốc phòng thôn do Ngân sách xã đảm nhiệm.

UBND xã có trách nhiệm xây dựng Ngân sách xã và chi trả kịp thời theo quy định.

 

Điều 16: Cán bộ thôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý hành chính trong thôn được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Trường hợp vi phạm kỷ luật sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

CHƯƠNG VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16: Bản quy chế này áp dụng cho tất cả các thôn, khu phố trong toàn tỉnh.

Ban Tổ chức chính quyền và Sở Tài chính-Vật giá tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành bản Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cấp, các ngành kịp thời báo cáo cho UBND tỉnh để xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

UBND TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
 
Ngô Văn Luật


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhqchctkp316