QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc ban hành Quy chế hoạt động
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 158/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 08 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Trưởng ban Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số
01/QĐ-HĐTĐKTTW ngày 03 tháng 11 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương.
Điều 3. Các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Trưởng
ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
(Ban hành kèm theo Quyết định số 168/2007/QĐ-TTg ngày 05/11/2007
của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG
THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
Điều 1. Chức năng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu, tư vấn cho
Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Nhiệm vụ của Hội đồng
1. Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ
chức nghề nghiệp trong việc tham mưu đề xuất các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công
tác thi đua, khen thưởng và tổ chức các phong trào thi đua trong phạm vi cả nước.
2. Định kỳ đánh giá tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất với Đảng
và Chính phủ đề ra các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua trong từng năm và trong từng
giai đoạn, tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về tổng kết lý luận và thực tiễn về công tác thi
đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng.
3. Đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng đối
với các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Xét chọn các tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc, đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem
xét đề nghị Chủ tịch nước quyết định phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân, danh hiệu tỉnh Anh hùng, thành phố Anh hùng, Chiến sĩ thi đua toàn quốc theo quy định của
Luật Thi đua, Khen thưởng.
Chương II
THÀNH PHẦN, SỐ LƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ
CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng
Thủ tướng Chính phủ là Chủ tịch Hội đồng.
Chủ tịch Hội đồng lãnh đạo mọi hoạt động của Hội đồng, chủ trì và kết luận các phiên họp của
Hội đồng.
Điều 4. Các Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng do Phó Chủ tịch nước đảm nhận, chịu trách nhiệm chủ trì, kết
luận các phiên họp của Hội đồng nếu Chủ tịch Hội đồng đi vắng và ủy quyền, thay mặt Chủ tịch
Hội đồng ký các văn bản của Hội đồng, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế và các quyết định
về chủ trương công tác của Hội đồng.
2. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng do Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đảm nhận, chịu
trách nhiệm thường trực giải quyết các công việc của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng theo
sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng.
3. Một Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đảm nhận,
chịu trách nhiệm phụ trách phong trào thi đua của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, phong trào thi đua trong các
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Hội đồng phân công.
4. Một Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam đảm nhận, chịu trách nhiệm
phụ trách phong trào thi đua trong công nhân viên chức và lao động thuộc các thành phần kinh tế và thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 5. Các thành viên Hội đồng
Ngoài Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Hội đồng có các thành viên sau:
1. Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;
3. Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương;
4. Đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Trung ương;
5. Đại diện lãnh đạo Ban Dân vận Trung ương;
6. Đại diện lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
7. Đại diện lãnh đạo Bộ Nội vụ;
8. Đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng;
9. Đại diện lãnh đạo Bộ Công an;
10. Đại diện lãnh đạo Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
11. Đại diện lãnh đạo Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
12. Đại diện lãnh đạo Hội Nông dân Việt Nam;
13. Đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
14. Phó Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng
Thành viên Hội đồng là người đại diện cho cơ quan, đoàn thể tham gia với tư cách đại diện cho một
tổ chức, được sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện những nhiệm vụ theo quy định của
Quy chế này. Thành viên Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Theo dõi chỉ đạo hoạt động của các cụm, khối thi đua và phong trào thi đua thuộc phạm vi ngành, đoàn
thể mình phụ trách.
2. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương công tác của Hội đồng theo sự phân công của Chủ
tịch Hội đồng và Thường trực Hội đồng, định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo kết quả thực hiện với
Hội đồng.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng theo quy định. Trường hợp vắng mặt không tham dự cuộc
họp của Hội đồng, thành viên Hội đồng phải báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng.
4. Thực hiện việc xem xét, bỏ phiếu đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng.
Điều 7. Cơ cấu, nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng
1. Thường trực Hội đồng gồm có Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng.
2. Thường trực Hội đồng có các nhiệm vụ sau đây:
a) Lập kế hoạch và chương trình công tác của Hội đồng;
b) Thông qua dự thảo chương trình nội dung công tác trình Hội đồng thảo luận tại các kỳ họp, thông báo
kết luận các kỳ họp của Hội đồng;
c) Xử lý những vấn đề phát sinh đột xuất cần có ý kiến của tập thể do không thể chờ đến kỳ họp
của Hội đồng hoặc không tổ chức họp Hội đồng đột xuất, sau đó phải báo cáo lại với Hội đồng
trong phiên họp Hội đồng gần nhất;
d) Thông qua dự thảo các văn bản để triển khai các chủ trương công tác và các kết luận của Chủ tịch
Hội đồng;
đ) Đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc theo đề nghị của cơ quan thường trực giúp việc
Hội đồng.
3. Thường trực Hội đồng họp thường kỳ 03 tháng một lần. Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch thứ nhất
Hội đồng và Phó Chủ tịch thường trực thường xuyên xem xét, kiểm tra tiến độ việc thực hiện các
nhiệm vụ của Hội đồng.
Điều 8. Cơ quan thường trực, giúp việc cho Hội đồng
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng, có nhiệm vụ:
1. Dự thảo nội dung các văn bản theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
2. Tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng về việc đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng (quy định
tại Điều 2 Quy chế này); báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng đối với các trường hợp
(được các Bộ, ngành, địa phương đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng) có số phiếu đồng ý của các
thành viên Hội đồng từ 70% trở lên so với tổng số thành viên Hội đồng để xin ý kiến và trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét đề nghị Chủ tịch nước quyết định theo đúng quy định của Luật Thi đua, Khen
thưởng.
3. Xem xét, tổng hợp hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, báo cáo Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Tổ chức triển khai các kết luận của Hội đồng, thường trực giải quyết các công việc nghiệp vụ
của Hội đồng, xử lý các thông tin, ý kiến đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các Bộ, Ban,
ngành, đoàn thể trung ương và địa phương; tổng hợp báo cáo công tác của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương.
5. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và dự trù kinh phí hoạt động của Hội đồng.
Chương III
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 9. Phiên họp thường kỳ của Hội đồng
Hội đồng họp định kỳ 06 tháng 1 lần để đánh giá công tác của Hội đồng, tổng hợp tình hình phong
trào thi đua và công tác khen thưởng của cả nước, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ 06 tháng tiếp theo
và cho ý kiến giải quyết những vấn đề cần thiết khác. Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ
tịch Hội đồng triệu tập.
Điều 10. Công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng
Hội đồng thực hiện việc kiểm tra, giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng ở các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương
và các địa phương.
Điều 11. Quan hệ với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các
Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, các địa phương là quan hệ chỉ đạo và phối hợp. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các
ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Điều 12. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số, các ý kiến khác nhau của
các thành viên Hội đồng về việc đề xuất các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng đều được
báo cáo với Đảng, nhà nước để xem xét, quyết định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Khen thưởng
Các thành viên Hội đồng có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ được Thường trực Hội đồng đề
xuất để Hội đồng xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng.
Điều 14. Điều khoản thi hành
Quy chế này làm căn cứ hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo./.