BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN Số: 23/2001/QĐ-BVHTT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2001 | |
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN Về việc ban hành Quy chế dạy khiêu vũ BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN Căn cứ Luật banhành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996; Căn cứ Nghị định81/CP ngày 8/11/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn vàtổ chức
bộ máy của Bộ Văn hoá - Thông tin; Xét đề nghị của ôngVụ trưởng Vụ Đào tạo; QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Điều 2. Điều 3. QUY CHẾ DẠY KHIÊU VŨ (Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2001/QĐ-BVHTT ngày tháng năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thôngtin) I - Những quy địnhchung Điều 1. Khiêu vũ là môn nghệthuật được thể hiện bằng những điệu nhảy, có sự phối hợp các động tác của
tay,chân và thân thể theo nhịp điệu âm nhạc được thực hiện bởi từng đôi nam, nữhoặc tập thể nam,
nữ nhằm mục đích giải trí, giao lưu tình cảm, nâng cao thẩmmỹ. Điều 2. Nhà nước khuyến khíchmọi tổ chức, cá nhân tổ chức dạy khiêu vũ có nội dung phát huy truyền thống vănhoá
dân tộc, tiếp thu tinh hoa nghệ thuật khiêu vũ của thế giới, đáp ứng nhucầu sinh hoạt văn hóa, nâng cao
đời sống tinh thần của nhân dân. Điều 3. 1. Quy chế này quyđịnh việc dạy khiêu vũ của cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;việc
tổ chức dạy khiêu vũ của các tổ chức, cá nhân Việt Nam trong phạm vi cả nước. 2. Việc tổ chức dạykhiêu vũ trong các trường văn hoá nghệ thuật công lập có quy định riêng khôngáp dụng
quy định tại quy chế này. Điều 4. Việc tổ chức dạy khiêuvũ phải tuân theo các quy định của pháp luật, những quy định cụ thể tại quy
chếnày và không trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc Việt Nam. II- Quy định cụ thểvề hoạt động dạy khiêu vũ Điều 5. 1. Người đứng tên đăngký tổ chức dạy khiêu vũ phải là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú
tạiViệt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, không có tiền án, tiền sự về hành vi truyền bávăn hoá phẩm đồi
truỵ, không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Phòng dạy khiêu vũ: - Có diện tích tốithiểu từ 20m2 trở lên; - Đảm bảo ánh sángtrên 10Lux; - Đảm bảo âm lượngkhông vượt quá quy định của nhà nước về tiêu chuẩn "mức ồn tối đa chophép"
(tiêu chuẩn Việt Nam số 5949-1995), và không gây ảnh hưởng đến trậttự công cộng; - Đáp ứng các điềukiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về Phòng cháy vàchữa
cháy. 3. Phải có quy chếhoạt động trong đó quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người tổchức,
người dạy, người học; có chương trình nội dung và thời gian cụ thể củacác lớp. Quy chế này phải
được phổ biến đến từng người dạy, người học biết. Điều 6. 1. Các tổ chức, cánhân dạy khiêu vũ có mục đích kinh doanh phải gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh đếncơ quan
đăng ký kinh doanh sở tại. Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinhdoanh sẽ gửi bản sao giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho cơ quan văn hoáthông tin cùng cấp theo quy định tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp. 2. Các tổ chức, cánhân tổ chức dạy khiêu vũ là đơn vị hoạt động sự nghiệp có thu phải gửi văn bảnthông
báo cho Sở Văn hoá - Thông tin sở tại. Nội dung thông báo phải nêu rõ: - Tên tổ chức, cá nhântổ chức dạy khiêu vũ, địa chỉ cư trú; Địa điểm dạy; Chương trình đào tạo:Nội dung dạy và thời gian của các lớp học. 3. Việc tổ chức dạykhiêu vũ trong nội bộ cơ quan, tổ chức không phải thông báo cho Sở Văn hoáthông tin
nhưng không được sử dụng bản nhạc hoặc băng đĩa tiếng, băng đĩa hìnhthuộc loại cấm lưu hành để
dạy, không được dạy nhảy những điệu nhảy trái vớithuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam. 4. Các tổ chức cá nhântổ chức dạy khiêu vũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chỉ được ký
hợpđồng dạy khiêu vũ với những người có đủ điều kiện theo quy định tại điều 7 Quychế này và
phải liên đới chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm quy chế củangười dạy, người học trong thời
gian có mặt tại cơ sở mình. 5. Trong quá trình tổchức dạy khiêu vũ phải tuân thủ các quy định tại khoản 2; 4; 5; 6; 7 điều 20của Quy
chế ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 12/12/1995 của Chỉnh phủ. Điều 7. 1. Đối với ngườiViệt Nam: a. Về nhân thân: - Là công dân Việt Namtừ 18 tuổi trở lên; - Có sức khoẻ tốt đápứng việc dạy khiêu vũ, không mắc bệnh truyền nhiễm, không có dị tật ngoại hìnhảnh
hưởng đến thẩm mỹ; - Không có tiền án,tiền sự về hành vi truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ, không trong thời gian bịtruy cứu
trách nhiệm hình sự; b. Về chuyên môn phảicó một trong các điều kiện sau: - Có chứng chỉ chuyênmôn về trình độ khiêu vũ do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp, hoặc là hội viên củaHiệp
hội vũ sư quốc tế; - Có giấy chứng nhậnđoạt giải trong các kỳ thi khiêu vũ từ cấp tỉnh trở lên; - Có giấy chứng nhậnvề trình độ khiêu vũ do Sở Văn hoá - Thông tin nơi cư trú cấp; 2. Đối với người nướcngoài: a. Về nhân thân: - Phải từ 18 tuổi trởlên; - Có sức khoẻ tốt đápứng việc dạy khiêu vũ, không mắc bệnh truyền nhiễm, không có dị tật ngoại hìnhảnh
hưởng đến thẩm mỹ; - Có thái độ chính trịtốt đối với Việt Nam; b. Về chuyên môn phảicó một trong các điều kiện sau: - Có bằng hoặc chứngchỉ về khiêu vũ do các trường chuyên ngành Văn hoá nghệ thuật của Việt Nam hoặcnước
ngoài cấp; - Có giấy xác nhận lànghệ sĩ múa hoặc là hội viên của Hiệp hội vũ sư quốc tế; - Có giấy chứng nhậnvề trình độ dạy khiêu vũ do Sở Văn hoá-Thông tin nơi cư trú cấp. Điều 8. 1. Trong quá trình dạyngười dạy phải: - Tuân thủ đúng kỹ thuậtcủa các điệu nhảy; - Không được sử dụngbản nhạc hoặc băng đĩa tiếng, băng đĩa hình thuộc loại cấm lưu hành để dạy; - Dạy những điệu nhảykhông trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc Việt Nam; 2. Người dạy khiêu vũđược quyền hưởng thu nhập hợp pháp từ việc dạy của mình. Điều 9. 1. Tổ chức, cá nhân tổchức dạy khiêu vũ hoặc cá nhân dạy khiêu vũ không đủ điều kiện quy định tại
Quychế này phải bị đình chỉ hoạt động. 2. Các tổ chức, cánhân tổ chức dạy khiêu vũ hoặc cá nhân dạy khiêu vũ vi phạm các điều quy địnhtrong
Quy chế này tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức, cá nhânkhi bị xử phạt có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. III- Điều khoản thihành Điều 10. 1. Vụ Đào tạo (Bộ Vănhóa - Thông tin), các Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngcó
trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. 2. Các Sở Văn hoáthông tin có trách nhiệm thẩm định và cấp giấy chứng nhận về trình độ khiêu vũcho
đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 7 Quy chế này. Điều 11. Thanh tra chuyên ngànhVăn hoá thông tin thực hiện chức năng thanh tra, xử lý vi phạm đối với hoạtđộng dạy
khiêu vũ theo thẩm quyền. Điều 12. Quy chế này có hiệulực sau 15 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây có nội dung trái với Quychế
này đều bãi bỏ./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |