AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị Dự toán Ngân sách và các Doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị Dự toán Ngân sách và các Doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH NGHỆ AN
Số: 46/1999/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 1999                          
Quyết định

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN

Về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị

Dự toán Ngân sách và các Doanh nghiệp Nhà nước

trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994.

Căn cứ Quyết định số 225/1998/QĐ-TTg ngày 20/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ "về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với NSNN các cấp, các đơn vị Dự toán NSNN, các doanh nghiệp Nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân".

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Vật giá Nghệ An.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, những điều quy định trước đây của UBND tỉnh Nghệ An trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quy chế

công khai tài chính trong các đơn vị dự to ngân

sách và các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/1999/QĐ.UB ngày 14 tháng 5 năm 1999 của UBND tỉnh Nghệ An)

 

Chương I

Những quy định chung

 Điều 1: Mục đích công khai tài chính.

Công khai tài chính trong các đơn vị dự toán ngân sách, các doanh nghiệp Nhà nước là biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức Nhà nước, tập thể người lao động trong việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật, bảo đảm thực hiện có hiệu quả Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 2: Nguyên tắc công khai tài chính.

1. Việc công khai tài chính phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin tài chính thông qua những hình thức phù hợp với từng với từng đối tượng tiếp nhận thông tin, đảm bảo tính dân chủ, khách quan.

2. Việc lập, gửi các báo cáo quyết toán , báo cáo tài chính của các đơn vị dự toán ngân sách, các doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ báo cáo tài chính và kế toán.

Điều 3: Đối tượng, phạm vi áp dụng công khai tài chính.

1. Các đơn vị dự toán ngân sách, các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh (trừ những đối tượng nêu tại khoản 2 và khoản 3) phải thực hiện công khai tài chính theo các quy định của Quy chế này.

2. Đối tượng các doanh nghiệp Nhà nước có điều kiện đặc biệt, không đựoc phép công bố công khai rộng rãi các thông tin về tình hình tài chính hàng năm, đơn vị phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập đơn vị xem xét, quyết định.

3. Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, các tổ chức của Đảng và các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý hàng dự trữ quốc gia trên địa bàn tỉnh, việc công khai tài chính được thực hiện như sau:

a) Những khoản thu, chi trong hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức phải được công khai trong nội bộ cơ quan, tổ chức theo những quy định của quy chế này.

b) Không công khai những thông tin sau:

- Số liệu về tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng an ninh, các số liệu dự toán, cấp phát, quyết toán chi NSNN cho việc phòng thủ đất nước, quốc phòng và an ninh quốc gia (nếu có).

- Số liệu về dự trữ tài chính quốc gia, về các khoản chi để mua những mặt hàng dự trũ quốc gia (nếu có)

- Các số liệu tài chính khác chưa được phép công bố theo quy định tại Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28/10/1991.

Điều 4: Tuỳ theo nội dung, tính chất của từng loại thông tin và đối tượng tiếp nhận thông tin, việc công khai tài chính có thể thực hiện thông qua những hình thức sau:

1. Trực tiếp báo cáo trong các kỳ họp thường kỳ của cơ quan, tổ chức.

2. Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức.

3. Thông báo bằng văn bản.

Chương II

Công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách

Điều 5: Đối với các đơn vị dự toán thụ hưởng NSNN.

1. Nội dung công khai:

a) Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí NSNN phải công bố công khai trong nôị bộ đơn vị về dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao, xét duyệt. Nội dung công khai số liệu dự toán, quyết toán kinh phí ngân sách được chi tiết đến từng mục thu, chi theo mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành (theo phụ lục số 1,3 đính kèm)

b) Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải thông báo công khai cho các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực thuộc về những nội dung sau:

b.1) Tổng dự toán, quyết toán thu, chi NSNN hàng trăm, kể cả phân dự toán điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong năm (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền giao, xét duyệt cho đơn vị, chi tiết đến từng mục theo mục lục NSNN hiện hành (theo phụ lục số 1 đính kèm)

b.2) - Tổng dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm kể cả phần dự toán điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong năm (nếu có) của các đơn vị cấp dưới trực thuộc đã được giao, xét duyệt. Trong đó chi tiết một số nội dung chi sau: Chi tiền lương; công tác phí; Hội nghị phí; chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi sửa chữa cải tạo trụ sở; chi đầu tư XDCB (theo phụ lục số 2 đính kèm)

2. Hình thức công khai:

a) Việc công khai những nội dung theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này được thực hiện theo một trong ba hình thức:

- Niêm yết tại đơn vị.

- Công bố trong các Hội nghị cán bộ, công chức của đơn vị.

- Thông báo bằng văn bản qua các phòng ban, tổ chức quần chúng trong cơ quan, đơn vị.

b) Việc công khai những nội dung theo quy định tại điểm b, khoản 1 điều này được thực hiện theo hình thức thông báo bằng văn bản cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc để thông báo cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị. Những nội dung công khai theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 điều này được thực hiện theo một trong 2 hình thức: thông báo bằng văn bản cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc hoặc công bố công khai thông qua Hội nghị ngành.

3. Thời điểm công khai:

Sau khi được cấp có thẩm quyền giao, xét duyệt dự toán, quyết toán hoặc số điều chỉnh, bổ sung kinh phí ngân sách, thời điểm công khai chậm nhất là:

- 30 ngày đối với hình thức thông báo bằng văn bản.

- 15 ngày đối với hình thức niêm yết công khai

- 5 ngày đối với hình thức báo cáo trong kỳ họp của đơn vị.

Điều 6: Đối với các đơn vị dự toán (hoặc các ban quản lý) làm chủ đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình, hạng mục công trình.

1. Nội dung công khai:

a) Tổng dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình theo kế hoạch đầu từ được duyệt.

b) Các nguồn vốn đầu tư cho công trình.

c) Thời gian khởi công, thời gian hoàn thành.

d) Quyết toán công trình, hạng mục công trình được duyệt.

e) Kết quả đấu thầu như: các đơn vị, cá nhân tham gia đấu thầu, giá bỏ thầu, tổ chức hoặc cá nhân thắng thầu, giá trúng thầu (đối với các công trình XDCB phải tổ chức đấu thầu theo quy chế đấu thầu hiện hành)

g) Đơn vị thi công.

h) Kết quả nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình.

Các nội dung công khai quy định tại mục a, b, c, d khoản 1 điều này thực hiện theo phục lục số 4 đính kèm.

2. Hình thức công khai:

Việc công khai những nội dung theo quy định tại khoản 1 được thực hiện theo một trong các hình thức sau:

- Niêm yết tại đơn vị.

- Công bố trong các hội nghị cán bộ, công chức của đơn vị.

- Thông báo bằng văn bản qua các phòng ban, tổ chức quần chúng trong cơ quan, đơn vị.

3. Thời điểm công khai:

- Các nội dung công khai mang tính kế hoạch như: Tổng dự toán, các nguồn vốn đầu tư, thời gian khởi công, hoàn thành, kết quả đấu thầu, đơn vị thi công phải được công khai trước khi thi công ít nhất 10 ngày.

- Các nội dung công khai về quá trình thực hiện, kết quả thực hiện (như kết quả nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình, hạng mục công trình) phải được công khai hàng năm, chậm nhất là vào ngày 15/2 năm sau:

- Nội dung công khai quyết toán công trình, hạng mục công trình chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quyết toán công trình được duyệt.

Điều 7: Đối với các đơn vị dự toán ngân sách hoạt động có thu.

1) Nội dung công khai:

a) Đối với các đơn vị dự toán có tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, hoạt động sự nghiệp có thu: Thủ trưởng các đơn vị thực hiện công khai theo quy định tại Điều 5 (theo phụ lục số 3 đính kèm) và phải công khai thêm những nội dung sau:

- Công khai kế hoạch tài chính, bao gồm:

+ Kế hoạch thu.

+ Kế hoạch chi phí.

+ Kế hoạch phân phối chênh lệch thu chi (lãi) trích lập và sử dụng các quỹ.

+ Kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước.

- Công khai quyết toán tài chính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, hoạt động sự nghiệp có thu (theo phụ lục số 5 đính kèm).

b) Đối với các đơn vị dự toán có thu phí, lệ phí, các nguồn thu tài chính khác:

Thủ trưởng các đơn vị thực hiện công khai theo quy định tại điều 5 (theo phụ lục số 3 đính kèm) và phải công khai thêm những nội dung sau: chủ trương chính sách, mục đích, đối tượng thu, mức thu và chế độ phân phối, sử dụng từng nguồn thu, quyết toán tài chính kết quả hoạt động có thu (theo phụ lục số 5 đính kèm)

2. Hình thức công khai:

Việc công khai những nội dung theo quy định tại khoản 1 được thực hiện theo một trong các hình thuức sau:

- Niêm yết tại đơn vị.

- Công bố trong các Hội nghị cán bộ, công chức của đơn vị.

- Thông báo bằng văn bản qua các phòng, ban, tổ chức quần chúng trong cơ quan, đơn vị.

3. Thời điểm công khai:

a) Việc công khai những nội dung theo quy định tại khoản 1 điều 7 thể hiện về kế hoạch, chủ trương, chính sách, đối tượng, mức thu... phải được công khai trước khi thực hiện.

b) Công khai quyết toán năm được tiến hành chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày báo cáo quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 8: Đối với các đơn vị dự toán có nguồn thu từ đóng góp của tổ chức, cá nhân:

1. Nội dung công khai:

a) Thủ trưởng đơn vị (hoặc trưởng ban quản lý các quỹ) phải công khai cho người đóng góp (hoặc đại diện của những người đóng góp) những nội dung sau:

- Chủ trương: mục đích huy động, sử dụng các nguồn thu của quỹ.

- Đối tượng, hình thức huy động, phạm vi huy động, các mức huy động.

- Quy chế quản lý, hoạt động của quỹ, kết quả sử dụng quỹ trong kỳ chó các mục đích.

- Báo cáo quyết toán thu, chi chi tiết đến từng mục thu, chi theo mục lục NSNN hiện hành (theo phụ lục số 6 đính kèm).

b) Đối với các quỹ có sử dụng các khoản đóng góp để xây dựng các công trình cơ sở hạ tấng, ngoài những nội dung công khai trên, đối với từng công trình xây dựng có sử dụng các khoản đóng góp còn phải công khai những nội dung quy định tại điều 6, trong đó có nguồn vốn huy động đóng góp để chi cho công trình.

2. Hình thức công khai:

Việc công khai những nội dung theo quy định tại khoản 1 được thựch hiệnh theo một trong các hình thức sau:

- Niêm yết công khai tại trụ sở quỹ.

- Công bố trong các kỳ họp trực tiếp với các đối tượng đóng góp quỹ (hoặc đại diện của những ngừơi đóng góp).

- Thông báo bằng văn bản qua các phòng, ban, tổ chức quần chúng trong đơn vị.

3. Thời điểm công khai:

a) Chủ trương, mục đích huy động, mức huy động phải được công khai trước khi vận động đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân.

b) Nội dung công khai quá trình thực hiện, kết quả sử dụng các quỹ, báo cáo quyết toán từng quỹ phải được công khai chậm nhất là 20 ngày sau khi kết thúc từng đợt huy động đóng góp.

c) Đối với các quỹ có sử dụng nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tấng, ngoài việc công khai quyết toán quỹ cón phải công khai quyết toán từng công trình chi tiết đến hạng mục công trình chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quyết toán công trình được duyệt.

Điều 9: Trong trường hợp báo cáo quyết toán tài chính năm chưa được duyệt (trừ báo cáo quyết toán xây dựng cơ bản) thì đơn vị tạm thời công khai theo số liệu quyết toán của đơn vị lập. Thời điểm công khai được tính bắt đầu sau 20 ngày kể từ ngày gửi báo cáo quyết toán năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Sau khi quyết toán tài chính được phê duyệt thì thực hiện công khai theo quy định tại các điều 5, 6, 7, 8.

Chương III

Công khai tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước.

Điều 10: Nộidung công khai

1. Tình hình vốn, tài sản, tài chính của doanh nghiệp:

a) Tình hình vốn và hiệu quả sử dụng vốn:

- Các khoản nợ phải trả đã đến hạn hoặc quá hạn trả bao gồm:

+ Nợ phải trả đã đến hạn trả.

+ Nợ phải trả quá hạn trả.

- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:

+ Vốn NSNN cấp:

+ Vốn tự bổ sung.

- Hiệu quả sử dụng vốn theo chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn.

- Đối với những doanh nghiệp có sự thay đổi vốn điều lệ thì phải công khai vốn điều lệ mới của doanh nghiệp.

- Đối với những doanh nghiệp có huy động vốn từ bên ngoài hoặc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp thì phải công khai các phương án huy động hoặc đầu tư vốn, lãi suất vốn huy động, hiệu quả đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp.

- Đối với những doanh nghiệp là tổng công ty có sự điều chuyển vốn giữa các doanh nghiệp thành viên hoặc huy động vốn của các doanh nghiệp thành viên để phục vụ nhu cầu đầu tư tập trung của Tổng công ty thì phải công khai cho các doanh nghiệp biết số vốn được điều chuyển hoặc huy động và lãi suất huy động nội bộ (nếu có).

b) Công khai tình hình tài sản của doanh nghiệp:

- Kết quả về kiểm kê đánh giá lại tài sản.

- Giá trị tài sản bị tổn thất (nếu có), nguyên nhân và phương án xử lý.

- Kết quả đấu giá tài sản thanh lý, nhượng bán.

- Kết quả điều động tài sản giữa các doanh nghiệp thành viên (nếu có).

- Công khai tổng số tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ.

Tài sản lưu động, bao gồm:

+ Vốn bằng tiền.

+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.

+ Các khoản nợ phải thu; trong đó: Nợ khó đòi.

+ Hàng tồn kho, trong đó: Hàng tồn kho ứ đọng kém phẩm chất.

+ Tài sản lưu động khác.

Tài sản cố định.

+ Nguyên giá tài sản cố định.

+ Giá trị hao mòn luỹ kế.

+ Đầu tư tài chính dài hạn.

+ Chi phí XDCB dở dang.

+ Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn.

c) Tình hình tài chính khác của doanh nghiệp.

- Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản

- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

2. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.

a) Công khai kết quả sản xuất kinh doanh:

- Sản lượng sản phẩm chủ yếu.

- Tổng soanh thu (trong đó thu từ hoạt động SXKD chính).

- Tổng chi phí (trong đó chi phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính)

Tổng lãi, lỗ (trong đó lãi, lỗ từ hoạt động SXKD chính)

b) Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN:

- Tổng các khoản còn nợ NSNN năm trước chuyển sang.

- Tổng các khoản phải thanh toán với NSNN phát sinh trong năm.

- Tổng các khoản phải nộp ngân sách trong năm.

- Tổng các khoản còn nợ NSNN chuyển sang năm sau.

Việc công khai các chỉ tiêu nêu trên phải chi tiết đến từng khoản (thuế, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp ngân sách khác).

3. Việc trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp tự lợi nhuận sau thuế: (quỹ đầu tư phát triển; quỹ phúc lợi, khen thưởng, quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp mất việc làm) theo các nội dung sau:

- Số dư đầu năm.

- Số được trích trong năm.

- Số đã trích trong năm.

- Thực chi trong năm.

- Tồn cuối năm.

4. Các khoản thu nhập và thu nhập bình quân của người lao động.

a) Chế độ và nguyên tắc chi trả tiền lương.

b) Các khoản thu nhập và thu nhập bình quân của người lao động.

- Tổng quỹ tiền lương.

- Các khoản thu nhập khác.

- Tiền lương bình quân.

- Thu nhập bình quân.

- Nguyên nhân tăng hoặc giảm thu nhập giữa kỳ này so với kỳ trước (nếu có).

5. Một số nội dung khác cần phải công khai trong doanh nghiệp Nhà nước.

a) Công khai kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

b) Công khai các quy định và thực hiện một số khoản chi của doanh nghiệp cho các hoạt động quản lý, tiếp khác, hội họp, giao dịch, chi hoa hồng môi giới, các khoản phạt doanh nghiệp phải nộp.

c) Chi đầu tư phát triển, chi cho đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ người lao động.

d) Các khoản được Nhà nước cấp (nếu có).

Các nội dung công khai quy định tại mục 1, 2, 3, 4 điều này thực hiện theo phụ lục số 7 đính kèm.

Điều 11: Hình thức công khai.

1. Việc công khai những nội dung quy định tại điều 10 thực hiện theo một trong các hình thức sau:

- Niêm yết tại doanh nghiệp.

- Công bố trong Hội nghị cán bộ công nhân viên chức của doanh nghiệp.

- Thông báo trong các cuộc họp định kỳ cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp.

2. Căn cứ đặc điểm ngành nghề kinh doanh, tuỳ theo từng đối tượng và mục đích cụ thể mà Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp thoả thuận với Ban chấp hành công đoàn lựa chọn hình thức công bố công khai và những nội dung nào cần công khai trong Hội nghị cán bộ chủ chốt (thường vụ Đảng uỷ, Chủ tịch và Phó Chủ tịch công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên CSHCM, Trưởng, phó phòng (ban), phân xưởng; Những nội dung nào cần thông báo đến các phòng (ban), đến phân xưởng, tổ (đội) sản xuất và đến mọi người lao động.

Điều 12: Thời gian, thời điểm công khai.

Thời gian công khai các nội dung nêu trên tại các doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện theo quý, năm. Thời điểm công khai tài chính chậm nhất kể từ ngày cuối cùng của quý, năm là:

- 30 ngày đối với hình thức niêm yết công khai.

- 15 ngày đối với hình thức báo cáo công khai trong kỳ họp của doanh nghiệp.

Đối với báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành phảo công khai chậm nhất là 15 ngày kể từ khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chương IV

Tổ chức thực hiện

Điều 13:

1. Thủ trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp, Thủ trưởng các doanh nghiệp Nhà nước chịu trách nhiệm công khai tài chính theo các quy định tại quy chế này đồng thời có nhiệm vụ giải thích làm sáng tỏ những thắc mắc, chất vấn về các nội dung công khai và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của các thông tin đã công khai và trả lời chất vấn.

2. Các chất vấn phải được trả lời cho người chất vấn chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn. Trường hợp nội dung chất vấn phức tạp, cần nhiều thời gian để chuẩn bị trả lời thì phải hẹn ngày trả lời cụ thể cho người chất vấn nhưng không qúa 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn. Nội dung các chất vấn và trả lời chất vấn phải được công khai cùng với những nội dung công khai tài chính khác tới các đối tượng tiếp nhận thông tin công khai theo quy định của quy chế này.

3. Nếu đơn vị nào không thực hiện công khai, trả lời chất vấn theo quy định, trù dập, ngăn cản người chất vấn thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà thủ trưởng đơn vị phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 14: Các đối tượng được tiếp nhận thông tin công khai tài chính theo quy định của quy chế này có quyền chất vấn đơn vị, tổ chức công bố công khai về các nội dung công khai tài chính. Tổ chức, cá nhân nào lợi dụng thông tin đã công khai để xuyên tạc sai sự thật, gây mất đoàn kết, làm rối nội bộ, ảnh hưởng xấu hoạt động, công tác, sản xuất, kinh doanh của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thì tuỳ theo tính chất, mức độ sai phạm để xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 15: Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc, các ngành, các cấp, các đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính vật giá để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhqccktcvcvdtnsvcdnnntbtna734