QUYỀT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Về việc ban hành Quy chế chợ biên giới, chợ cửa khẩu,
chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu trên đất liền giữa Việt Nam
với các nước có chung biên giới
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số 252/2003/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý buôn
bán hàng hóa qua biên giới với các nước có chung biên giới;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Thương mại miền núi và Mậu dịch biên giới,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu
trên đất liền giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới.
Điều 2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 0774/1998/QĐ-BTM ngày 04 tháng 07 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ
Thương mại về việc ban hành Quy chế tạm thời về tổ chức và quản lý chợ trong khu vực biên giới Việt
- Trung; số 0807/1998/QĐ-BTM ngày 15 tháng 07 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế
tổ chức và quản lý chợ biên giới Việt Nam - Lào; số 0724/1999/QĐ-BTM ngày 08 tháng 06 năm 1999 của Bộ trưởng
Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế tổ chức và quản lý chợ biên giới Việt Nam - Cămpuchia.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các ông Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Giám đốc các Sở Thương mại (hoặc Sở Thương mại và Du lịch) các
tỉnh có đường biên giới trên đất liền với các nước có chung biên giới; Trưởng ban, các phó Trưởng
ban và các thành viên Ban chỉ đạo buôn bán hàng hóa qua biên giới, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Thương
mại miền núi và Mậu dịch biên giới, thủ trưởng các Vụ, Cục liên quan thuộc Bộ Thương mại chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ CHỢ BIÊN GIỚI, CHỢ CỬA KHẨU, CHỢ TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐẤT LIỀN GIỮA VIỆT NAM VỚI
CÁC NƯỚC CÓ CHUNG BIÊN GIỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2006/QĐ-BTM ngày 26/01/2006
của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về điều kiện của chủ thể kinh doanh và trình tự thủ tục cấp giấy phép kinh doanh
tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam với các nước Trung Quốc,
Lào và Cămpuchia, sau đây gọi tắt là các nước có chung biên giới.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các chủ thể kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh
tế cửa khẩu bao gồm các doanh nghiệp, hộ kinh doanh Việt Nam và doanh nghiệp, hộ kinh doanh của nước có
chung biên giới.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Chợ biên giới là chợ trên đất liền nằm trong khu vực xã, phường, thị trấn biên giới đã hình thành
từ trước hoặc hình thành mới theo nhu cầu cần thiết của cư dân biên giới.
2. Chợ cửa khẩu là chợ được lập ra trong khu vực biên giới trên đất liền gắn với các cửa khẩu xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa nhưng không thuộc Khu kinh tế cửa khẩu.
3. Chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu là chợ được lập ra trong Khu kinh tế cửa khẩu theo Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 04 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới.
Chương II
ĐIỀU KIỆN VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH TẠI CHỢ
Điều 4. Điều kiện đối với chủ thể kinh doanh là công dân Việt Nam
1. Là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại khu vực biên giới.
2. Là doanh nghiệp, hộ kinh doanh Việt Nam có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp.
Điều 5. Điều kiện đối với chủ thể kinh doanh là công dân nước có chung biên giới
1. Là công dân nước có chung biên giới với Việt Nam, có Giấy chứng minh biên giới, giấy thông hành, hộ
chiếu và các giấy tờ khác có giá trị xuất nhập cảnh do cơ quan của nước sở tại cấp.
2. Là doanh nghiệp, hộ kinh doanh của nước có chung biên giới với Việt Nam có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp.
Chương III
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH TẠI CHỢ
Điều 6. Trình tự thủ tục kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu đối
với doanh nghiệp, hộ kinh doanh Việt Nam
1. Phải được Ban Quản lý chợ hoặc Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu chấp thuận ký hợp đồng thuê quầy
hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng thì được phép kinh doanh tại chợ.
2. Ban Quản lý chợ, Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu phải công khai niêm yết số lượng và giá cả các
loại quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng để doanh nghiệp, hộ kinh doanh Việt Nam biết.
Điều 7. Trình tự thủ tục kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu đối
với doanh nghiệp, hộ kinh doanh nước có chung biên giới
1. Phải làm đơn và đơn phải được cấp có thẩm quyền của nước sở tại xác nhận.
2. Nếu kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, đơn (Mẫu số 1a) được gửi cho Giám đốc Sở Thương
mại/hoặc Sở Thương mại và Du lịch (Sau đây gọi chung là Sở Thương mại) hoặc cho cơ quan được Sở
Thương mại ủy quyền.
Nếu kinh doanh tại chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu, đơn (Mẫu số 1b) được gửi cho Trưởng ban Ban quản lý
Khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 8. Trình tự cấp Giấy phép cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh của nước có chung biên giới
1. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường địa phương và khả năng bố trí địa điểm bán hàng trong chợ,
Giám đốc Sở Thương mại quyết định số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh nước ngoài được phép vào
kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu; niêm yết công khai số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh có
thể kinh doanh tại các loại chợ và báo cáo Bộ Thương mại danh sách hộ kinh doanh nước ngoài đã được
cấp phép kinh doanh tại chợ.
Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Thương mại (hoặc cơ quan được Sở Thương mại ủy quyền) phải trao Giấy phép kinh doanh (Mẫu số 2a) cho đối tượng.
Trường hợp vì một lý do nào đó không cấp được phải thông báo cho đối tượng nguyên nhân chưa cấp
và hướng khắc phục.
Ban Quản lý chợ biên giới, chợ cửa khẩu bố trí địa điểm cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh nước có chung
biên giới kinh doanh trong chợ biên giới, chợ cửa khẩu.
2. Căn cứ vào khả năng bố trí địa điểm bán hàng trong chợ, Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
quyết định và cấp phép cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh nước có chung biên giới kinh doanh tại chợ trong Khu
kinh tế cửa khẩu; niêm yết công khai số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể kinh doanh tại chợ và
báo cáo Bộ Thương mại danh sách hộ kinh doanh nước ngoài đã được cấp phép kinh doanh tại chợ trong Khu
kinh tế cửa khẩu.
Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh
tế cửa khẩu phải trao Giấy phép kinh doanh (Mẫu số 2b) cho đối tượng. Trường hợp vì một lý do nào
đó không cấp được phải thông báo cho đối tượng nguyên nhân chưa cấp và hướng khắc phục.
Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu bố trí địa điểm cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh nước có chung biên giới
kinh doanh tại chợ trung Khu kinh tế cửa khẩu.
Chương IV
VỀ VIỆC QUẢN LÝ MUA BÁN HÀNG HÓA KINH DOANH TẠI CHỢ
Điều 9. Định mức miễn thuế hàng hóa nhập khẩu
1. Đối với cư dân biên giới của Việt Nam và cư dân của nước có chung biên giới: Nhà nước khuyến khích
việc trao đổi, mua bán tại chợ các hàng hóa sản xuất tại Việt Nam và nước có chung biên giới. Những
hàng hóa này khi đưa vào cửa khẩu biên giới Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu lượng hàng trị giá
không quá 500.000 đồng Việt Nam/người/ngày.
2. Hàng hóa có xuất xứ từ nước thứ 3 không được hưởng định mức miễn thuế nêu trên:
3. Người có hàng hóa phải tuân thủ chế độ quản lý xuất khẩu, nhập khẩu; Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
Điều 10. Đối với hàng hóa lưu thông trong chợ
Hàng hóa trao đổi, mua bán tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu phải là hàng được phép lưu thông trên thị
trường theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong chợ phải chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định về chính sách thuế hiện hành của Việt Nam: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế môn bài và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 11. Đối với đồng tiền thanh toán trong chợ
Trong chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu được phép đổi hàng hoặc dùng đồng
Việt Nam, đồng tiền nước có chung biên giới và ngoại tệ tự do chuyển đổi làm phương tiện thanh toán
theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Chương V
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHỢ
Điều 12. Đối với chợ biên giới, chợ cửa khẩu
Việc quyết định thành lập (hoặc giải thể) và quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan
quản lý chợ đối với chợ biên giới, chợ cửa khẩu thực hiện theo phân cấp đối với từng loại chợ
quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản
lý chợ; Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15 tháng 08 năm 2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ; các Thông tư của các Bộ, ngành hướng dẫn thi hành
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 ngày 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
Cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại cấp huyện, thị xã có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân huyện,
Sở Thương mại tổ chức và quản lý chợ biên giới, chợ cửa khẩu.
Điều 13. Đối với chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu
Ban quản lý chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu do Trưởng ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quyết định thành
lập (hoặc giải thể) và quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý chợ theo quy định
tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ,
Quyết định số 53/200/1QĐ-TTg ngày 19 tháng 04 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với
Khu kinh tế cửa khẩu biên giới và các Thông tư của các Bộ, ngành hướng dẫn thi hành Nghị định số
02/2003/NĐ-CP nêu trên.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trên địa bàn
Căn cứ vào đặc điểm cụ thể trên từng địa bàn, Sở Thương mại, các Sở, ngành chức năng, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã có chợ biên giới, chợ cửa khẩu ban hành các quy định cụ thể về quản lý chợ tại
địa phương phù hợp với Quy chế này.
Những nội dung liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của thương nhân buôn bán trong chợ phải
được niêm yết công khai bằng hai thứ tiếng Việt Nam và tiếng nước có chung biên giới để mọi người
biết và thực hiện.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Thương mại
1. Sở Thương mại chủ trì phối hợp với các ngành Tài chính, Hải quan, kiểm dịch, y tế,... địa phương thống
nhất chỉ đạo thực hiện Quy chế này. Hướng dẫn cơ quan chức năng quản lý nhà nước về thương mại
cấp huyện, thị xã nơi có chợ thực hiện việc quản lý kinh doanh tại chợ cho các đối tượng thuộc Quy
chế này.
2. Định kỳ 3 tháng, Sở Thương mại báo cáo về Bộ Thương mại tình hình thị trường và số liệu kinh
doanh tại chợ. (Mẫu số 3).
Điều 16. Những kiến nghị cần sửa đổi bổ sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị Ủy ban nhân dân và Sở Thương mại
các tỉnh biên giới báo cáo những kiến nghị và hướng giải quyết để Bộ Thương mại nghiên cứu điều
chỉnh./.