BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG Số: 62/2002/QĐ-BKHCNMT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2002 | |
Về việc ban hành Quy chế Bảo vệ môi trường khu côngnghiệp Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993; Căn cứ Chỉ thị số 36/CT-'TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chínhtrị về tăng cường công tác bảo vệ
môi trường trong thời đại công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước; Căn cứ Nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của Chính phủvề hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ
môi trường; Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ vềnhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ vềban hành Quy chế Khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Môi trường, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo vệ môi trường khu công nghiệp. Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Điều 3.Các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; các Ban Quản lý khu côngnghiệp, các công ty phát
triển hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu côngnghệ cao; các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động
trong khu công nghiệp vàdoanh nghiệp khu công nghiệp và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hànhQuyết
định này./. QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP CHƯƠNG I NHƯNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.Quy chế này quy định việc quản lý thống nhất về bảo vệ môi trường các khu công Điều 2.Quy chế này được áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân người Việt Nam hoặc nướcngoài khi thực
hiện triển khai các hoạt động liên quan đến khu côngnghiệp ở Việt Nam nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu các tác động
tiêu cực đến môi trường,sức khỏe cộng đồng do khu công nghiệp gây ra. Điều 3.Trong Quy chế này, các thuật ngữ "Khu công nghiệp", "Khu chếxuất", "Khu công nghệ cao,
"Ban Quản lý khu công nghiệp cấptỉnh", "Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp, "Doanhnghiệp
khu công nghiệp" được hiểu theo quy định tại Quy chế Khu côngnghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
(ban hành kèm theo Nghị định số 36/CPngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế Khu công nghiệp,
khuchế xuất và khu công nghệ cao). Các thuật ngữ liên quan khác được hiểu thốngnhất như sau: 1.Bảo vệ môi trường khu công nghiệp là các hoạt động nhằm giữ cho môi trường bêntrong và vùng xung quanh
khu công nghiệp được trong sạch, cải thiện môi trường,ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do các hoạt động của khucông nghiệp gây ra cho môi trường; 2.Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp nước, cấpđiện, thông tin liên
lạc, các công trình công cộng, thoát nước và xử lý nướcthải tập trung, sân bãi, kho tàng, hàng rào, cây
xanh, bãi lưu giữ và khu xử lýchất thải rắn (nếu có), hệ thống phòng ngừa và ứng cứu sự cố; 3.Giám sát môi trường là các hoạt động quan sát, lấy mẫu, đo đạc và phân tích cácthông số, các chỉ
tiêu môi trường nhằm xác định trạng thái môi trường ở từngthời điểm khác nhau và so sánh chúng với các tiêu chuẩn môi trường ViệtNam; 4.Các thuật ngữ khác: môi trường, thành phần môi trường, chất thải, chất gây ô Điều 4.Việc tổ chức quản lý và hoạt động bảo vệ môi trường khu công nghiệp phải tuânthủ pháp luật về
bảo vệ môi trường của Việt Nam bao gồm từ lúc xét duyệt dự ánđến giai đoạn thi công xây dựng và
trong suốt quá trình hoạt động của khu côngnghiệp. Điều 5.Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh phối hợp với Sở Khoa học, Công nghệ và Môitrường căn cứ vào
Quy chế này và những văn bản quy phạm pháp luật khác về bảovệ môi trường soạn thảo và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố Trung ươngtrực thuộc ban hành những quy định
hướng dẫn cụ thể về bảo vệ môi trường chocác khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của mình thực
hiện, nhằm đảm bảo antoàn môi trường bên trong và khu vực xung quanh khu công nghiệp. CHƯƠNG II GIAI ĐOẠN XÉT DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU CÔNGNGHIỆP Điều 6. Việcxem xét lựa chọn vị trí khu công nghiệp phải dựa trên quy hoạch tổng thể đượcduyệt của tỉnh/thành
phố mà khu công nghiệp đó trực thuộc và cần tính tới cácđiều kiện, yếu tố môi trường, đảm bảo
tính khả thi về bảo vệ môi trường và ứngcứu sự cố. Điều 7.Việc quy hoạch mặt bằng và thiết kế kỹ thuật khu công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: 1.Các cụm công nghiệp được phân khu hợp lý, đảm bảo tính tối ưu về mặt tương táclẫn nhau cũng như
giảm thiểu những tác động xấu tới môi trường xung quanh; 2.Đảm bảo mạng lưới thoát nước mưa tách riêng với mạng lưới thoát nước thải côngnghiệp của các
cơ sở thành viên khu công nghiệp, các công trình đầu mối và nướcthải sinh hoạt; 3.Có 4.Có 5.Có hệ thống ứng cứu sự cố môi trường (cả về phương tiện, kỹ thuật lẫn nhân sự),đảm bảo sẵn
sàng ứng phó khi xảy ra sự cố trong khu công nghiệp; 6.Phần diện tích đất dành cho mục đích trồng cây xanh phòng hộ môi trường khôngthấp hơn mức tối thiểu
theo các Quy chuẩn xây dựng hiện hành và phải được phânbố hợp lý cùng với các loại giống cây trồng
phù hợp; 7.Có Điều 8.Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có nhiệm vụ lập Báo cáo đánh giá tácđộng môi trường cho
dự án đầu tư khu công nghiệp của mình theo các quy định hiệnhành trình Bộ Điều 9.Trường hợp cónhu cầu khai thác nước ngầm và/hoặc nước mặt tại chỗ để cung cấp cho sản xuấtvà sinh
hoạt trong khu công nghiệp, Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp phảilập phương án khai thác trình
cơ quan chức năng xem xét theo luật định. Sự chấpthuận của các cơ quan chức năng cho phép khai thác là
căn cứ để Bộ Điều 10.Trong thời hạn 60 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định Báocáo đánh giá tác
động môi trường dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp, Bộ CHƯƠNG III GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP Điều 11.Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp chỉ được phép tiến hành thi công xâydựng các công trình cơ
sở hạ tầng khu công nghiệp sau khi dự án được cấp quyếtđịnh phê chuẩn Báo cáo đánh giá tác động
môi trường. Điều 12.Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có nhiệm vụ thực hiện đúng các biệnpháp bảo vệ môi trường
trong suốt giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng khu côngnghiệp như đã cam kết trong Báo cáo đánh giá tác
động môi trường đã được phêchuẩn. Điếu 13.Trong quá trình thi công xây dựng và vận hành cơ sở hạ tầng khu công nghiệp,chủ đầu tư và các đơn vị
thi công phải chịu sự thanh tra, CHƯƠNG IV XÉT DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP Điều 14.Dự án đầu tư vào khu công nghiệp chưa được cấp quyết đinh phê chuẩn Báo cáođánh giá tác động môi
trường được xem như là các dự án riêng biệt trong việcthực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường và
các thủ tục môi trường như Luật Bảovệ môi trường và Nghị định số 175/CP của Chính phủ quy định. Điều 15.Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp đã được cấp quyết định phê chuẩn Báo cáođánh giá tác động
môi trường phải tiến hành đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trườngcùng với những cam kết đảm bảo đạt
tiêu chuẩn môi trường trong suốt thời gianhoạt động của dự án trình cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường theoquy định hiện hành trong giai đoạn xin cấp phép đầu tư. Điều 16.Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp phải phù hợp với những ngành nghề đăng kýtrong Báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được Bộ Khoa học, Công nghệ vàMôi trường phê duyệt. CHƯƠNG V GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG CỦA Điều 17.Khu công nghiệp chỉ được chính thức đưa vào hoạt động khi có đủ các điều kiệnđảm bảo môi trường
sau đây: 1.Đã có quy hoạch chi tiết phân khu cụm công nghiệp; 2.Đã có hệ thống cấp điện, nước đảm bảo cho nhu cầu sử dụng theo từng giai đoạnphát triển; 3.Đã xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới thoát nước mưa và thoát nước thải riêng biệt; 4.Đã có trạm xử lý nước thải tập trung đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải vàonguồn tiếp nhận
tương ứng; 5.Đã có địa điểm và các phương tiện cần thiết sẵn sàng cho việc trung chuyểnvà/hoặc lưu trữ tạm
thời chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại với điềukiện đảm bảo hợp vệ sinh và an toàn
cho môi trường; 6.Đã có các phương tiện và nhân sự sẵn sàng cho việc ứng cứu các sự cố môi trường. Điều 18.Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường của tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ươngcó khu công nghiệp theo
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xem xét,kiểm tra việc đảm bảo các điều kiện được nêu
tại Điều 17 của Quy chế này. Trongtrường hợp khu công nghiệp nằm trên địa bàn quản lý của nhiều hơn
1 tỉnh/thànhphố trực thuộc Trung ương thì các Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường liênquan có trách
nhiệm phối hợp thực hiện nhiệm vụ này. Điều 19.Trong quá trình phát triển khu công nghiệp, theo tốc độ đầu tư của các dự ánvào khu công nghiệp, Công
ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp phải tiếp tụchoàn thiện các hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt
là các cơ sở hạ tầng về môi trườngvà phải hoàn tất toàn bộ hệ thống này khi khu công nghiệp đã
có 70% diện tíchđất quy hoạch được khai thác và sử dụng. Điều 20.Mỗi dự án xin đầu tư vào khu công nghiệp chỉ được phép chính thức đi vào hoạt độngkhi các hạng mục
công trình xử lý và/hoặc lưu trữ chất thải đã được xây dựnghoàn chỉnh và vận hành thử đạt yêu
cầu về bảo vệ môi trường theo Phiếu xác nhậnBản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệmôi trường xác nhận. Điều 21.Tất cả các doanh nghiệp khu công nghiệp có hoạt động phát sinh các chất ô Điều 22. Cácdoanh nghiệp khu công nghiệp có hoạt động gây ra tiếng ồn vượt quá giới hạn chophép tại khu sản xuất
phải có biện pháp chống ồn đạt tiêu chuẩn quy định. Điều 23.Các doanh nghiệp khu công nghiệp có nước thải có nồng độ các chất gây ô Côngty phát triển hạ tầng khu công nghiệp quy định cụ thể về tiêu chuẩn chất lượngnước thải được
phép xả vào mạng lưới thoát nước thải của khu công nghiệp. Điều 24.Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm thu gom toàn bộ nướcthải từ các doanh nghiệp
khu công nghiệp vào mạng lưới thoát nước thải, dẫn tớitrạm xử lý nước thải tập trung của khu công
nghiệp và xử lý đạt các tiêu chuẩncho phép trước khi thải ra môi trường bên ngoài khu công nghiệp. Côngty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm thu gom và xử lý toàn bộ nướcmưa chảy tràn trong
phạm vi khu công nghiệp vào mạng lưới thoát nước mưa củakhu công nghiệp để tránh các hiện tượng ngập
úng và phải xử lý đạt tiêu chuẩncho phép trước khi thải ra môi trường bên ngoài khu công nghiệp. Điều 25. Côngty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị cóchức năng tổ chức
thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý an toàn về mặt mới trườngtất cả toàn bộ chất thải rắn thải
ra từ các doanh nghiệp khu công nghiệp. Việcphân loại, lưu trữ tạm thời chất thải rắn tại từng doanh
nghiệp khu công nghiệpdo chính các doanh nghiệp khu công nghiệp thực hiện theo các quy định cụ thểcủa khu
công nghiệp. Điều 26. Việcxử lý chất thải rắn của khu công nghiệp có thể tiến hành ngay bên trong hàngrào (nếu khu công nghiệp
có đủ điều kiện và được sự chấp thuận của các cơ quanchức năng) hoặc ở bên ngoài hàng rào khu
công nghiệp thông qua hợp đồng tráchnhiệm giữa Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp với các cơ
quan chuyêntrách xử lý chất thải rắn. Điều 27. Cácloại chất thải nguy hại sinh ra trong khu công nghiệp phải được thu gom, lưutrữ, vận chuyển và xử lý
đảm bảo đúng kỹ thuật và phù hợp với các quy định phápluật hiện hành. Điều 28.Các doanh nghiệp khu công nghiệp có sản phẩm, tàng trữ và vận chuyển các chấtphóng xạ, các nguồn phát
xạ ion hóa, các chất độc hại, các chất dễ cháy nổ phảituân theo các quy định hiện hành của Việt
Nam. Điều 29. Việcxuất nhập khẩu các nguyên vật liệu, hóa chất độc hại, chủng vi sinh vật của cácdoanh nghiệp khu
công nghiệp phải tuân thủ theo các quy định hiện hành. Điều 30.Các doanh nghiệp khu công nghiệp có trách nhiệm đóng góp kinh phí cho Công typhát triển hạ tầng khu công nghiệp
thực hiện đầu tư xây dựng, thu gom và xử lýchất thải của mình theo hợp đồng thỏa thuận. Điều 31.Khi sự cố môi trường xảy ra, Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệpcó trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý khu
công nghiệp cấp tỉnh khẩn trương triểnkhai các biện pháp ứng cứu khắc phục và báo cáo ngay cho Uỷ ban
nhân dântỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nhằm điều động nhân lực, phươngtiện để nhanh chóng giải quyết hậu quả tại chỗ và thông báo khẩn cấp cho các cơquan có
thẩm quyền để hỗ trợ, phối hợp cùng giải quyết. Điều 32.Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm quan trắc chất lượngmôi trường bên trong và
khu vực xung quanh khu công nghiệp theo đúng chươngtrình quan trắc môi trường mà Công ty phát triển hạ tầng
khu công nghiệp đã camkết trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường về vị trí, tần suất và các chỉtiêu
cần quan trắc; lập báo cáo định kỳ 6 tháng lần về kết quả quan trắc môi trườnggửi Sở Khoa học,
Công nghệ và Môi trường. CHƯƠNG VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHU CÔNGNGHIỆP Điều 33.Bộ Trongphạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Bộ 1.Tổ 2.Tổ chức việc thẩm định các dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung,trạm trung chuyển,
lưu giữ và bãi chôn lấp chất thải nguy hại của khu côngnghiệp; 3.Đề xuất việc điều chỉnh tiêu chuẩn thải cho phép đối với các khu công nghiệp; 4.Tổ 5.Chỉ đạo, tổ chức các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, thanh tra môi trường khucông nghiệp, giải quyết
các khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác bảo vệ môitrường của khu công nghiệp và ra quyết định
xử phạt các trường hợp vi phạm Quychế Bảo vệ môi trường trong phạm vi thẩm quyền; 6.Làm đầu mối quản lý, cung cấp thông tin hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ xử lý vàquản lý môi trường
khu công nghiệp; 7.Đề xuất việc khen thưởng các khu công nghiệp thực hiện tốt công tác bảo vệ môitrường; 8.Phối hợp với các cơ quan chức năng: Xâydựng quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp trong phạm vi cả nước phùhợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường; Banhành các chính sách ưu đãi đầu tư cho bảo vệ môi trường các khu công nghiệp; Xemxét các ngành nghề ưu tiên kêu gọi đầu tư vào khu công nghiệp. Điều 34.Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương về công tácquản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
khu công nghiệp, đồng thời chịu sự chỉđạo trực tiếp của BộKhoa học, Côngnghệ và Môi trường về chuyên môn, nghiệp vụ, chính sách vĩ mô thực hiện nộidung công tác
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường khu công nghiệp như sau: 1.Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường khu côngnghiệp được nêu
trong Quy chế này và các quy định pháp luật khác về bảo vệ môitrường; 2.Tổ 3.Giám sát việc thực thi các biện pháp bảo vệ môi trường của Công ty phát triểnhạ tầng khu công nghiệp
và các doanh nghiệp khu công nghiệp trong giai đoạn xâydựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp và trong suốt
giai đoạn hoạt động của khucông nghiệp; 4.Phối hợp với các cơ quan trung ương và địa phương thực hiện việc kiểm tra, kiểmsoát, thanh tra môi trường
khu công nghiệp, xử lý các trường hợp vi phạm Quychế Bảo vệ môi trường khu công nghiệp trong phạm vi
quyền hạn được giao; 5.Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trườngkhu công nghiệp trong phạm vi quyền hạn được giao hoặc chuyển đến các cơ quancó thẩm quyền để
xử lý. 6.Đề xuất việc khen thưởng các đối tượng có nhiều thành tích trong việc thực hiệntrách nhiệm bảo
vệ môi trường và nỗ lực trong việc đấu tranh nhằm bảo vệ môi trườngkhu công nghiệp. Điều 35.Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm: 1.Lập dự báo các sự cố môi trường khu công nghiệp, xây dựng kế hoạch phòngchống sự cố và các biện
pháp khắc phục sự cố trình Uỷ ban nhân dân tỉnh/thànhphố trực thuộc Trung ương phê duyệt; 2.Phối hợp với Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng và ban hành các vănbản hướng dẫn việc
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hạicho các khu công nghiệp thuộc địa bàn quản
lý; 3.Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các khu công nghiệp thuộc quyền quản lý của mình tổchức thực hiện
công tác bảo vệ môi trường khu công nghiệp. Điều 36.Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, giámsát việc thực hiện trách
nhiệm bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp khu côngnghiệp và báo cáo kịp thời cho Ban Quản lý môi
trường khu công nghiệp cấp tỉnhvà Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường biết về các hành vi vi phạm
của cácdoanh nghiệp khu công nghiệp để xử lý. Điều 37.Ủ CHƯƠNG VII CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG Điều 38.Các doanh nghiệp khu công nghiệp trong quá trình hoạt động nếu thay đổi quy mô, công nghệ sản xuấthoặc công nghệ xử lý chất thải phải
báo cáo cho Sở Khoa học, Công nghệ và Môitrường, Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh, Công ty phát triển
hạ tầng khucông nghiệp nơi mình trực thuộc để được xem xét, có ý kiến và kiểm tra bổ sungvề môi
trường. Điều 39.Các doanh nghiệp khu công nghiệp có trách nhiệm báo cáo định kỳ về hiện trạngmôi trường tại cơ sở
mình cho Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh và Sở Khoahọc, Công nghệ và Môi trường, đồng thời chịu
trách nhiệm pháp lý về các số liệubáo cáo đó. Thời hạn báo cáo là sáu tháng một lần. Điều 40.Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm báo cáo định kỳ mỗinăm một lần về hiện
trạng môi trường, tình hình thực hiện công tác bảo vệ môitrường và tình hình tiếp nhận và hoạt động
của các dự án đầu tư vào khu côngnghiệp mình với mô tả tóm tắt về ngành nghề kinh doanh, quy mô công
suất, tổnglượng và nồng độ của các loại chất thải, biện pháp xử lý chất thải cho Sở Khoahọc,
Công nghệ và Môi trường và Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh. CHƯƠNG VIII CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, THANH TRA VỀ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNGNGHIỆP Điều 41.Cơ Điều 42.Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra môitrường của Bộ Điều 43.Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp khu công nghiệpcó trách nhiệm tạo điều kiện
thuận lợi, cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệucần thiết cho các đoàn kiểm tra, thanh tra môi trường
làm việc. Điều 44.Các kết quả thanh tra môi trường được gửi đến các đối tượng bị thanh tra để làmcơ sở cho việc
khắc phục các vi phạm (nếu có), đồng thời cũng được gửi đến cáccơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường, chính quyền địa phương để làm cơsở theo dõi, chỉ đạo giải quyết. Điều 45.Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp khu công nghiệpcó hoạt động vi phạm Quy
chế Bảo vệ môi trường khu công nghiệp phải nghiêmchỉnh thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thanh tra
trong thời gian quy định. CHƯƠNG IX KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP VI PHẠM QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP Điều 46.Khi phát hiện thấy có vấn đề ô nhiễmmôi trường do hoạt động khu công nghiệp gây ra, cơ quan quản lý nhà nước về bảovệ môi trường
sẽ phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp tỉnh và cáccơ quan hữu quan tiến hành điều tra
xác định đối tượng gây ô Điều 47.Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp khu công nghiệpvi phạm Quy chế Bảo vệ môi
trường khu công nghiệp bị xử phạt hành chính về bảovệ môi trường theo Nghị định số 26/CP ngày 26/4/1996
của Chính phủ và các vănbản pháp quy hiện hành của Nhà nước Việt Nam. Điều 48.Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu công nghiệp cốtình gây cản trở công tác
giám sát, kiểm tra, thanh tra môi trường sẽ bị lậpbiên bản trình lên Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc/vàBộ Điều 49.Thời hạn ấn định cho Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp và các doanhnghiệp khu công nghiệp vi phạm
Quy chế Bảo vệ môi trường thực hiện các yêu cầutrong biên bản xử phạt tối đa là 3 tháng. Nếu hết
thời hạn 3 tháng mà các đơnvị này này vẫn không thực hiện đầy đủ các yêu cầu trong biên bản xử
phạt lần trướcsẽ bị lập biên bản đề nghị các cấp thẩm quyền ra quyết định tạm ngừng các hoạtđộng
vi phạm Quy chế Bảo vệ môi trường cho đến khi nào thực hiện đầy đủ và đúngtheo yêu cầu của đoàn
thanh tra. Điều 50.Tổ Điều 51.Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu công nghiệp có thành tích tốt trongcông tác bảo vệ môi trường
sẽ được đề nghị khen thưởng ở CHƯƠNG X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 52.Quy chế này cỏ hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Tất cả các quy định trướcđây trái với Quy chế
này đều bãi bỏ. Điều 53.Ủ
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |