CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA Số: 15/1999/QĐ-CDTQG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 1999 | |
QUYẾT ĐỊNH CỦA CỤC TRƯỞNG CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA Về việc ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước trongngành Dự trữ quốc gia CỤC TRƯỞNG CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA Căn cứ vào Điều 14 Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28 tháng10 năm 1991; Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 18/10/1995 của Chính phủ về chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Cục Dự trữ Quốc gia; Căn cứ vào Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước được ban hành kèm theoNghị định số 84/HĐBT ngày 09/31992
của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ) vàThông tư số 06/TT-BNV ngày 28/8/1992 của Bộ Nội vụ (nay
là Bộ Công an) hướngdẫn thực hiện Nghị định trên; Căn cứ Quyết định số 187/TTg ngày 20/4/1994 của Thủ tướng Chính phủvề danh mục bí mật Nhà nước trong
ngành Dự trữ Quốc gia; Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Cục Dự trữ Quốc gia, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Banhành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước trong ngành Dự trữQuốc gia. Điều 2.Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyếtđịnh này đều
bãi bỏ. Điều 3. Thủtrưởng các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý hàng dự trữ quốc gia chuyêndùng, đặc chủng, Chủ
tịch Ủy QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH DỰ TRỮ QUỐCGIA (Ban hành kèm theo Quyết định số 15/1999/QĐ-CDTQG ngày24/9/1999 của Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia) Chương I NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG Điều 1.Dự trữ Quốc gia là lĩnh vực kinh tế đặc biệt, có quan hệ trực tiếp đến an ninhQuốc gia; nhằm bảo
đảm những yêu cầu đột xuất khi có thiên tai, địch họa; đồngthời góp phần vào việc bình ổn thị
trường khi có biến động. Mọi hoạt động dựtrữ quốc gia phải giữ bí mật theo quy định của pháp luật. Điều 2. Danhmục bí mật Nhà nước trong ngành Dự trữ Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ phêduyệt. Thanhtra Dự trữ Quốc gia có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan có liênquan để thực hiện: Hướngdẫn, kiểm tra, theo dõi, nắm tình hình, lập báo cáo về việc chấp hành Quy chếBảo vệ bí mật Nhà
nước trong hoạt động dự trữ quốc gia. Trong quá trình hoạtđộng nếu phát sinh bí mật Nhà nước trong
ngành Dự trữ quốc gia. Cần bổ sungdanh mục bí mật hoặc thay đổi độ mật và giải mật, phải báo cáo
Cục trưởng đểtrình Thủ tướng Chính phủ. Tổchức phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn của Bộ Công an và các cơquan, đơn vị dự trữ
quốc gia trong công tác bảo vệ bí mật. Chấphành chế độ thông tin, báo cáo các vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ bí mậtđối với cơ quan
Công an theo chế độ quy định của Thủ tướng Chính phủ. Điều 3. Mọibí mật Nhà nước đều phải được quản lý chặt chẽ, thống kê theo dõi thường xuyêntheo trình tự
thời gian và từng độ mật, bao gồm những bí mật theo danh mục tạiQuyết định số 187/TTg ngày 20/4/1994
của Thủ tướng Chính phủ và những bí mậtmới phát sinh, mới được bổ sung. Mọibí mật Nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản nghiêm ngặt, có đủ điều kiện, phươngtiện bảo
quản, bảo vệ đảm bảo an toàn. Điều 4.Giữ gìn bí mật Nhà nước là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi cán bộ, công chứctrong ngành Dự trữ Quốc
gia: Thủtrưởng các Bộ, cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia chuyên dùng, đặc chủng (dướiđây gọi chung
là Bộ quản lý hàng dự trữ chuyên dùng) và Thủ trưởng cơ quan, đơnvị trực tiếp quản lý hàng dự trữ
quốc gia là người chịu trách nhiệm tổ chứcthực hiện công tác bảo mật, phòng gian theo lĩnh vực và phạm
vi quản lý hoạtđộng được giao, cụ thể: Tổchức cho cán bộ, công chức trong đơn vị học tập quán triệt nâng cao nhận thứcvề ý nghĩa, mục đích,
nội dung của công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong ngànhDự trữ Quốc gia. Xâydựng quy chế bảo vệ bí mật ở đơn vị, phương án bảo vệ kho tàng, vật tư - hànghóa dự trữ, bảo
vệ nội bộ... nhằm góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chương II BẢO VỆ BÍ MẬT THEO TỪNG LĨNH VỰC CỤ THỂ A. BẢO VỆ BÍ MẬT TRONG SOẠN THẢO, IN ẤN HOẶC SAO CHỤPVĂN BẢN, TÀI LIỆU BÍ MẬT NHÀ NUỚC TRONG NGÀNH DỰ
TRỮ QUỐC GIA Điều 5. CácBan cơ quan Cục Dự trữ Quốc gia và các cơ quan giúp Bộ trưởng quản lý hàng dựtrữ chuyên dùng, đặc
chủng, các đơn vị trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia,khi soạn thảo, in ấn sao chụp các văn bản,
tài liệu có liên quan đến bí mật Nhànước trong ngành Dự trữ Quốc gia phải thực hiện các quy định
sau: 1.Phải tiến hành soạn thảo, đánh máy, in ấn, sao chụp tài liệu bí mật Nhà nước ởnơi đảm bảo an toàn,
do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định. 2.Các văn bản, tài liệu để tham khảo thuộc bí mật Nhà nước, phải được quản lýchặt chẽ theo đúng
chế độ trong suốt quá trình nghiên cứu, soạn thảo. 3Khi tổ chức thamkhảo, lấy ý kiến tham gia xây dựng vào nội dung dự thảo phải xác định cụ thểphạm
vi đối tượng (các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan) cần tham khảo ýkiến. 4.Chỉ được in ấn, sao chụp đúng số lượng văn bản đã được lãnh đạo có thẩm quyềnphê duyệt. Saukhi đánh máy, in ấn, sao chụp xong phải kiểm tra lại và hủy ngay bản thảo (nếukhông cần lưu) và những
bản đánh máy, in thử, hỏng, thừa. 5.Những văn bản, tài liệu mật chỉ được soạn thảo và lưu giữ trên đĩa mềm; tuyệtđối không được
soạn thảo trên ổ cứng của máy tính. Việc vận chuyển, giao nhận,cất giữ, bảo quản đĩa mềm thực
hiện theo chế độ bảo mật như các văn bản, tàiliệu mật. 6.Những vân bản, tài liệu thuộc loại "Tuyệt mật", "Tối mật', việcsao chụp hoặc chuyển sang
dạng thông tin khác phải được lãnh đạo có thẩm quyềnnơi ban hành tài liệu gốc đồng ý bằng văn bản
và ghi rõ số lượng được phép saochụp hoặc chuyển dạng. B. BẢOVỆ BÍ MẬT TRONG VẬN CHUYỂN, GIAO NHẬN, CẤT GIỮ Điều 6.Mọi bí mật Nhà nước, khi vận chuyển, giao nhận phải đảm bảo an toàn tuyệt đốitheo các quy định sau: 1.Khi gửi tài liệu mật đi: Vàosổ: Tài liệu mật trước khi gửi đi các nơi nhất thiết phải vào sổ "tài liệumật đi". Phải
ghi đầy đủ các cột mục: số thứ tự, ngày tháng năm, nơi nhận,trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn,
người ký, ghi chú. Lậpphiếu gửi: Tài liệu mật gửi đi phải kèm theo phiếu gửi bỏ chung trong bì vớitài liệu. Phiếu gửi
ghi rõ nơi gửi, số phiếu, nơi nhận, số, ký hiệu từng tàiliệu gửi đi, đóng dấu độ mật, độ khẩn
của tài liệu vào góc phải phía trên củatờ phiếu. Khinhận tài liệu mật, nơi nhận phải hoàn ngay phiếu gửi cho nơi gửi. Làmbì: Tài liệu mật gửi đi không gửi chung trong một bì với tài liệu thường. Giấylàm bì phải là loại
giấy dai, khó bóc, không thấm nước, không nhìn thấu qua được.Gấp bì theo mối chéo, hồ dán phải dính,
khó bóc. Tàiliệu "Mật" ngoài bì đóng dấu chữ "C" in hoa nét đậm (khôngđóng dấu "Mật”). Tàiliệu "Tuyệt mật” "Tối mật" gửi bằng hai bì. Bìtrong: Ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu độ mật theo độmật của tài liệu
nếu là tài liệu "Tuyệt mật" gửi đích danh cho ngườicó trách nhiệm giải quyết, thì đóng dấu
"chỉ người có tên mới được bócbì". Bì ngoài: Ghi như tài liệu thường, đóng dấu ký hiệu độ
mật chữ"A” in hoa nét đậm là "Tuyệt mật". Chữ "B" in hoa nétđậm là "Tối mật"
(không đóng dấu "Tuyệt mật, "Tốimật"). Niêmphong: Tài liệu "Tuyệt mật", "Tối mật" gửi đi bì trong saukhi dán bằng hồ phải dán
bằng keo đè lên các mép dán hồ và niêm phong bằng sihoặc bằng giấy thật mỏng khó bóc; đóng dấu niêm
phong lên giao điểm các mốichéo phía sau của bì. Mực dấu niêm phong dùng loại mực mầu đỏ tươi. 2.Nhận tài liệu mật đến: Mọitài liệu mật bất cứ từ nguồn nào gửi đến phải qua Văn thư vàọ sổ "tài liệumật đến"
để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết. Trườnghợp tài liệu mật đến mà bì trong có dấu "chỉ người có tên mới được bócbì" thì Văn
thư vào sổ số ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tênnhận. Nếu người có tên ghi trên bì đi vắng,
thì chuyển đến người có trách nhiệmgiải quyết. Vănthư không được bóc bì. 3.Thu hồi tài liệu mật: Vănthư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng kỳ hạn những tài liệu mậtcó đóng dấu thu
hồi. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu và xóasổ. 4.Giao nhận tài liệu mật: Mọitrường hợp giao nhận tài liệu mật giữa các khâu (người dự thảo, đánh máy, in,văn thư, giao thông
viên, người có trách nhiệm giải quyết, người cất giữ bảoquản...) đều phải vào sổ có ký nhận giữa
hai bên giao nhận. Giao nhận trực tiếptại phòng làm việc theo quy định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị. 5.Vận chuyển tài liệu mật: Mọibí mật Nhà nước, khi vận chuyển, giao nhận phải đảm bảo an toàn tuyệt đối. Khivận chuyển phải
có đủ phương tiện mang giữ tốt (hòm sắt, cặp có khóa chắc chắn).Không buộc sau xe đạp, mô tô không
để ở bất cứ nơi nào mà không có người cótrách nhiệm coi giữ cẩn thận. 6.Cất giữ, bảo quản tài liệu mật: Mọi bí mật Nhà nước phải được cất giữ, bảoquản. Không tiết
lộ, không để lọt ra ngoài các bí mật Nhà nước. Nếutiêu hủy văn bản, tài liệu phải đốt, xé, nghiền nhỏ tới mức không thể chắp ghéplại được. Nếuthanh lý phương tiện hoặc vật thì phải làm thay đổi hình dạng và tính năng tácdụng. Lậpbiên bản thống kê đầy đủ danh mục bí mật Nhà nước trong ngành Dự trữ Quốc gia đượcphép thanh
lý, tiêu hủy. Đồng thời nội dung biên bản phản ánh được phương thức,trình tự tiến hành và người
thực hiện thanh lý, tiêu hủy văn bản, tài liệu, vật E. BẢOVỆ BÍ MẬT VỀ ĐỊA ĐIỂM, MẠNG LƯỚI KHO TÀNG VÀ VẬT TƯ Điều 12.Không được tiết lộ cho cá nhân hoặc cơ quan không có trách nhiệm biết về địađiểm kho, sơ đồ công
nghệ kho, về tích lượng các kho, tên hàng hóa, lượng hàngvà tính chất lý - hóa của hàng hóa dự trữ. Khôngtiết lộ kế hoạch, phương án bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy cho cá nhân, cơ quankhông có trách nhiệm
biết. Khôngcho những người không có trách nhiệm biết hoặc sao chụp sơ đồ, mạng lưới khotàng và địa danh của
các vùng kho, tổng kho... Điều 13.Không được cho người không có trách nhiệm đến thăm, khảo sát hoặc chụp ảnh,quay phim các vùng kho, tổng
kho khi chưa được phép của Cục trưởng Cục Dự trữQuốc gia hoặc Thủ trưởng Bộ quản lý hàng dự trữ
chuyên dùng. Trườnghợp cá nhân hoặc cơ quan khác cần tổ chức khảo sát vùng phụ cận với vùng kho,tổng kho mà có
phương hại đến bí mật Nhà nước, thì cần phát hiện kịp thời, traođổi trực tiếp với cơ quan, cá
nhân đó để bảo đảm bí mật Nhà nước và báo cáo cơquan có thẩm quyền ở địa phương để có biện
pháp xử lý hợp lý. F. BẢOVỆ BÍ MẬT TRONG VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN, TRONG THÔNG TIN LIÊN LẠC VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO Điều 14. Khicó tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài đề nghị cung cấp thông tin thuộcdanh mục bí mật Nhà
nước trong ngành Dự trữ Quốc gia, mọi cán bộ, công chứckhông được tự ý cung cấp khi chưa được phép
của Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc giahoặc Thủ trưởng Bộ quản lý hàng dự trữ chuyên dùng. Việc duyệt
và cho phép cungcấp thông tin thuộc bí mật Nhà nước, theo quy định sau: "Tuyệtmật" do Thủ tướng Chính phủ đuyệt. "Tốimật" do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt (riêng thuộc lĩnh vực quốc phòng phải đượcBộ trưởng
Bộ Quốc phòng duyệt). "Mật"do Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia hoặc Thủ trưởng Bộ quản lý hàng dự trữ chuyêndùng
duyệt. Cơquan, đơn vị và người thực hiện chỉ cung cấp đúng nội dung đã được duyệt. Khôngđược tiết lộ
nội dung tài liệu được phép cung cấp cho bên thứ ba. Nộidung buổi làm việc cung cấp thông tin trên đây phải được ghi chi tiết vào biênbản để báo cáo với
người đã duyệt và nộp lưu tại bộ phận lưu trữ. Điều 15.Cục Dự trữ Quốc gia, các Bộ quản lý hàng dự trữ chuyên dùng nếu có nhu cầu sửdụng mật mã phải đăng
ký với Ban Cơ yếu Chính phủ và do Ban Cơ yếu Chính phủcung cấp, quản lý và hướng dẫn sử dụng (không
sử dụng mật mã không phải của BanCơ yếu Chính phủ sản xuất). Khôngtiết lộ, không để lọt ra ngoài các bí mật Nhà nước. Nếutiêu hủy văn bản, tài liệu phải đốt, xé, nghiền nhỏ tới mức không thể chắp ghéplại được. Nếuthanh lý phương tiện hoặc vật thì phải làm thay đổi hình dạng và tính năng tácdụng. Lậpbiên bản thống kê đầy đủ danh mục bí mật Nhà nước trong ngành Dự trữ Quốc gia đượcphép thanh
lý, tiêu hủy. Đồng thời nội dung biên bản phản ánh được phương thức,trình tự tiến hành và người
thực hiện thanh lý, tiêu hủy văn bản, tài liệu,vật. Điều 16.Các đơn vị khi cần lắp đặt, sử dụng phương tiện thông tin liên lạc vô tuyến (vôtuyến điện thoại,
vô tuyến điện) phải đăng ký và chịu sự quản lý của các cơquan chức năng thuộc các Bộ Công an, Quốc
phòng và Tổng cục Bưu điện. Điều 17. Cácmáy vi tính ở cơ quan, đơn vị quản lý hàng dự trữ Quốc gia đã kết nốí vào mạngLAN không được
kết nối vào mạng INTERNET. Cácmáy vi tính (không nằm trong mạng LAN) nuốn kết nối vào mạng Đồngthời trong quá trình hoạt động không được lưa các văn bản, tài liệu thuộc bímật Nhà nước trên
mạng INTERNET. Cácmáy vi tính được kết nối vào mạng phải tuyệt đối giữ bí mật, mật khẩu vào mạng.Không được
phép phổ biến mật khẩu của máy mình cho những người không có tráchnhiệm. Nhữngtài liệu mật muốn truyền trên mạng LAN phải được sự đồng ý của Thủ trường đơnvị. Khi truyền
phải ghi rõ tên người gửi, người nhận rà tài liêu đó phải đượcmã hóa theo quy định của Ban Cơ yếu
Chính phủ. Người nhận khi đọc xong phải ghira đĩa và lưu giữ theo đúng chế độ bảo mật. Người gửi
phải xóa ngay tài liệuđó. Điều 18.Trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật Nhà nước trong ngành Dự trữ Quốcgia, các đơn vị phải
thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo 2 hình thức sau: 1.Đối với các đơn vị cơ sở và các đơn vị trực tiếp quản lý hàng dự trữ chuyêndùng: a)Báo cáo những vụ việc đột xuất gây phương hại đến bí mật Nhà nước hoặc biết đượccó hành vi
đang hình thành như thông báo, chuyển giao, tiết lộ dưới mọi hìnhthức cho người không có phận sự hoặc
người nước ngoài biết bí mật Nhà nước. Báocáo trên đây phải kịp thời khi sự việc xảy ra, nêu đầy đủ, cụ thể tình tiết củavụ việc, đồng
thời tiến hành ngay biện pháp xác minh, truy xét, thu hồi, ngănchặn những tác hại có thể xảy ra. b)Báo cáo toàn diện về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong ngành Dự trữ Quốcgia (mỗi năm 1 lần),
thời gian báo cáo từ ngày 01 tháng 11 năm trước đến ngày31 tháng 10 năm sau. Khigửi 2 bản báo cáo trên về Cục hoặc Thủ trưởng Bộ quản lý hàng dự trữ chuyêndùng, đơn vị có trách
nhiệm đồng gửi Ủy 2.Đối với các Bộ quản lý hàng dự trữ chuyên dùng, khi gửi 2 báo cáo (đột xuấthoặc định kỳ) cho Thủ
tướng Chính phủ dồng gửi cho Cục Dự trữ Quốc gia. 3.Báo cáo của Cục Dự trữ Quốc gia (đột xuất hoặc định kỳ) khi gửi cho Thủ tướngChính phủ, đồng
gửi Bộ Công an biết. Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 19.Về danh mục bí mật Nhà nước trong ngành Dự trữ Quốc gia thực hiện theo Quyếtđịnh số 187/TTg ngày 20/04/1994
của Thủ tướng Chính phủ. Điều 20.Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, nội dung, khối lượng công việc, các dơn vị bốtrí cán bộ làm công
tác bảo mật chuyên trách hoặc bán chuyên trách để thực hiệntốt công tác bảo vệ bí mật Nhà nước
theo đúng quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bímật Nhà nước, Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước của Chính
phủ và Quy chế này. Cánbộ làm công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong ngành Dự trữ Quốc gia phải có phẩmchất tốt có trình
độ chuyên môn và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao. Điều 21. Hàngnăm, Cục Dự trữ Quốc gia sẽ tổ chức kiểm tra (đột xuất hoặc định kỳ) về côngtác bảo vệ bí
mật Nhà nước trong ngành Dự trữ Quốc gia ở các đơn vị thuộc Cục,các Bộ quản lý hàng dự trữ chuyên
dùng; nhằm đánh giá đúng những ưu điểm,khuyết điểm, phát hiện và uốn nắn, khắc phục kịp thời những
thiếu sót, sơ hở vềcông tác này ở từng đơn vị. Điều 22. Tậpthể, cá nhân cán bộ, công chức có thành tích sau đây sẽ được khen thưởng: Hoànthành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật Nhà nước theo nhiệm vụ được giao. Vượtkhó khăn, nguy hiểm để bảo vệ được bí mật Nhà nước. Ngănchặn và khắc phục được hậu quả, tác hại do việc làm lộ, làm mất bí mật Nhà nướcmà người
khác gây ra. Pháthiện, tố giác kịp thời hành vi dò xét chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phépbí mật Nhà nước. Điều 23.Người nào vi phạm chế độ bao vệ bí mật Nhà nước, ảnh hưởng đến việc thực hiệnnhiệm vụ chính
trị của ngành hoặc gây phương hại đến an ninh, quốc phòng và sựphát triển kinh tế, văn hóa, xã hội...
tùy theo tính chất, mức độ của hành vivi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự. Nếu gâythiệt hại thl phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |