QUYẾT ĐỊNH
Của Bộ trưởng Bộ tài chính số 66/2001/QĐ/BTC ngày 05 tháng 7 năm 2001 về việc ban
hành mức thu lệ phí qua lại biên giới trên đất liền giữa Việt Nam và
các nước láng giềng
_________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Hiệp định tạm thời giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ Cộng hoà nhân dân Trung Hoa về việc giải quyết công việc trên vùng
biên giới ngày 7/11/1991; Hiệp định về qui chế biên giới quốc gia giữa Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào ngày 1/3/1990;
Hiệp định về qui chế biên giới giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
nước Cộng hoà nhân dân Campuchia ngày 20/7/1983;
Theo đề nghị của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Cư dân Việt Nam được phép qua cửa khẩu biên giới trên đất liền với các nước
Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc), Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
(Lào) và Vương quốc Cămpuchia (Cămpuchia) thì phải nộp lệ phí (dưới đây gọi
chung là lệ phí qua lại biên giới), trừ trẻ em từ 15 tuổi trở xuống không phải nộp
lệ phí, theo mức thu quy định sau đây:
1. Đi từ cửa khẩu biên giới Việt Nam sang Trung Quốc: 3.000 đồng/người/lượt.
2. Đi từ cửa khẩu biên giới Việt Nam sang Lào, Cămpuchia: 2.000 đồng/người/lượt.
Điều 2: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biên giới với các
nước Trung Quốc, Lào, Cămpuchia thực hiện chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho cơ quan có trách nhiệm
quản lý nhà nước đối với việc qua lại biên giới tổ chức thu lệ phí qua biên
giới theo đúng mức thu quy định tại Quyết định này (gọi chung là cơ quan thu).
Cơ quan thu lệ phí qua biên giới được tạm trích 10% (mười phần trăm) tổng số tiền lệ
phí thực thu được trước khi nộp ngân sách nhà nước để chi phí cho công
tác tổ chức thu lệ phí. Tổng số lệ phí thu được sau khi trừ số được trích theo
tỷ lệ quy định trên đây, số còn lại (90%) phải nộp vào ngân sách nhà
nước và được điều tiết 100% cho ngân sách địa phương.
Điều 3: Cơ quan thu lệ phí qua biên giới có trách nhiệm tổ chức thu, nộp và quản lý
sử dụng lệ phí biên giới với cơ quan Thuế địa phương nơi thu lệ phí theo qui định tại
Thông tư số 54/1999/TT-BTC ngày 10/5/1999 và Thông tư số 21/2001/TT-BTC ngày 3/4/2001 của
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí,
lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các
quy định về lệ phí qua biên giới trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 5: Cơ quan thu phí, đối tượng nộp lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.