AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành một số cơ chế, chính sách khuyến khích phát huy nội lực để đầu tư phát triển

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành một số cơ chế, chính sách khuyến khích phát huy nội lực để đầu tư phát triển

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH NGHỆ AN
Số: 33/2001/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2001                          
Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An số 33/2001/QĐ-UB ngày 10 tháng 4 năm 2001 về việc ban hành một số c chế, chính sách khuyến kh

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Về việc ban hành một số cơ chế, chính sách khuyến khích phát huy nội lực để đầu tư phát triển

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10;

Căn cứ Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 20 tháng 9 năm 2000 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về chương trình hành động phát triển kinh tế xã hội, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số cơ chế, chính sách khuyến khích phát huy nội lực để đầu tư phát triển.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của UBND tỉnh trái Quy định này đều hết hiệu lực thi hành.

Điều 3: Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, các tổ chức kinh tế có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT HUY NỘI LỰC ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2001/QĐ-UB ngày 10 tháng 4 năm 2001 của UBND tỉnh Nghệ An)

 

Chương I

Những quy định chung

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh của bản Quy định này:

1. Nội dung hoạt động:

a) Đầu tư thành lập cơ sở sản xuất mới (gắn với thành lập DN);

b) Đầu tư mở rộng sản xuất;

c) Đầu tư mua cổ phần tại các DNNN thực hiện cổ phần hoá;

d) Đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao kinh doanh (BTO), đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).

2. Đối tượng được hưởng: Bao gồm tất cả các tổ chức và các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh.

Điều 2: Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được hưởng ưu đãi theo bản quy định này:

1. Đầu tư vào các ngành nghề, sản phẩm chủ yếu sau:

a) Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:

- Là các dự án đầu tư phát triển cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả (chè, cà phê, dứa, cam, dâu tằm);

- Trồng rừng nguyên liệu;

- Phát triển chăn nuôi bò sữa, gia súc gia cầm lấy thịt, gia súc gia cầm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu;

- Nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu (tôm, cua...).

b) Sản xuất công nghiệp:

Là các dự án đầu tư chế biến nông, lâm, thuỷ sản hải sản xuất khẩu, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, sản xuất các mặt hàng cơ khí chế tạo, các dự án xây dựng làng nghề...

c) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện (Y tế và giáo dục có chính sách riêng)

2. Đầu tư vào các vùng khó khăn và các vùng khác cần quan tâm bao gồm:

- Mười huyện miền núi nằm trong danh mục B,C do Chính phủ quy định.

- Các xã miền núi thuộc các huyện đồng bằng.

3. Dự án đầu tư thuộc mọi lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, dịch vụ có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất:

a. Khu vực thành phố Vinh: 50 người

b. Khu vực các huyện đồng bằng: 30 người

c. Khu vực các huyện vùng núi thấp (vùng B): các xã miền núi thuộc các huyện đồng bằng: 15 người

d. Khu vực các huyện miền núi cao: 10 người

Các dự án đầu tư vào Khu Công nghiệp Bắc Vinh đã có quy định riêng.

 

Chương II

Những chính sách khuyến khích cụ thể

I. Chính sách về đất

Điều 3: Hạn mức giao đất, cho thuê đất

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông, lâm, ngư đang cư trú tại địa phương nếu có nhu cầu nhận đất để sản xuất thì được giao đất với hạn mức:

a. Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không quá 2 ha;

b. Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm ở vùng đồng bằng, không quá 10 ha, ở vùng miền núi, không quá 30 ha;

c. Đất lâm nghiệp không quá 30 ha;

d. Đất đồi trọc, hoang hoá nếu người sản xuất có nhu cầu và khả năng phát triển kinh tế thì UBND huyện, thành phố, thị xã căn cứ quỹ đất, quy hoạch sử dụng đất nông, lâm, ngư nghiệp nếu giao với hạn mức lớn hơn thì trình UBND tỉnh quyết định.

2. Các tổ chức, nhà đầu tư có dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất đều được giao đất hoặc cho thuê đất theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4: Thời hạn cho thuê đất, giao đất

1. Hộ gia đình, cá nhân:

a. Giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, tối đa 20 năm, nếu nuôi trồng thuỷ sản quảng canh, không quá 3 năm; trồng cây lâu năm, không quá 50 năm;

b. Thuê đất nông nghiệp không quá 20 năm;

c. Giao đất, thuê đất lâm nghiệp không quá 50 năm; nếu trồng cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh tế trên 50 năm thì khi hết thời hạn này vẫn được Nhà nước giao tiếp.

2. Các tổ chức, các nhà đầu tư được giao đất, thuê đất để thực hiện theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tối đa không quá 50 năm.

Điều 5: Miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất.

1. Miễn, giảm tiền sử dụng đất:

a) Những dự án đầu tư thuộc ngành nghề ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 2 của bản quy định này nếu thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất được giảm 75%;

b) Những dự án đầu tư vào các xã miền núi thuộc huyện đồng bằng nếu thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất được giảm 50%.

2. Miễn, giảm tiền thuê đất.

Các dự án đầu tư thuộc diện tỉnh khuyến khích đầu tư, nếu có nhu cầu thuê đất thì được hưởng ưu đãi như sau:

a) Đầu tư vào các xã miền núi thuộc huyện đồng bằng, được miễn tiền thuê đất 5 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất;

Nếu đáp ứng một trong hai điều kiện: Ngành nghề kinh doanh hoặc quy mô lao động được miễn tiền thuê đất 9 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất;

Nếu đáp ứng cả hai điều kiện trên được miễn tiền thuê đất 15 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất;

b) Đầu tư vào 4 huyện vùng núi thấp (Thanh Chương, Anh Sơn, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn) được miễn tiền thuê đất 7 năm đầu, nếu đáp ứng một trong hai điều kiện quy mô lao động hoặc ngành nghề kinh doanh tỉnh khuyến khích, được miễn tiền thuê đất 13 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất;

Nếu đáp ứng cả hai điều kiện được miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất;

c) Đầu tư vào 6 huyện miền núi cao (Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp) được miễn tiền thuê đất 13 năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất;

Nếu đáp ứng một trong hai điều kiện: Quy mô lao động hoặc ngành nghề kinh doanh khuyến khích, được miễn 100% tiền thuê đất;

d) Đầu tư vào các vùng khác, nếu đáp ứng một trong hai điều kiện: Ngành nghề kinh doanh khuyến khích hoặc quy mô lao động, được miễn tiền thuê đất 4 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất;

Nếu đáp ứng cả hai điều kiện trên, được miễn 8 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất;

e) Giá thuê đất, tiền sử dụng đất thực hiện theo bảng giá các loại đất hiện hành.

II. Chính sách hỗ trợ tài chính

Điều 6: Hàng năm tỉnh trích từ 2 đến 3% nguồn thu ngân sách địa phương để bổ sung vào Quỹ bảo lãnh và hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu để hỗ trợ tài chính cho các dự án đầu tư thuộc diện quy định tại Điều 2 bằng các hình thức: Cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi xuất sau đầu tư, bảo lãnh vay vốn tín dụng thương mại. Hình thức, mức độ hỗ trợ tuỳ thuộc vào từng dự án cụ thể và được thực hiện theo quy chế hoạt động của Quỹ bảo lãnh.

Điều 7: Cấp lại thuế thu nhập doanh nghiệp

Những dự án đầu tư thành lập cơ sở sản xuất mới (gắn với thành lập doanh nghiệp) được cấp lại thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định sau:

1. Đáp ứng một trong hai điều kiện quy mô lao động hoặc ngành nghề khuyến khích quy định tại Điều 2 được tỉnh cấp lại 100% cho 2 năm và 50% cho 2 năm tiếp theo, kể từ khi có thu nhập chịu thuế;

Nếu đáp ứng 2 điều kiện trên được cấp lại 100% cho 2 năm và 50% cho 4 năm tiếp theo, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

2. Những dự án thực hiện tại 4 huyện miền núi thấp và các xã miền núi thuộc huyện đồng bằng đáp ứng một trong hai điều kiện: quy mô lao động, hoặc ngành nghề khuyến khích, được cấp lại 100% cho 3 năm và 50% cho 5 năm tiếp theo, kể từ khi có thu nhập chịu thuế;

Được cấp lại 100% cho 3 năm và 50% cho 7 năm tiếp theo nếu đáp ứng cả 2 điều kiện.

3. Những dự án thực hiện tại 6 huyện vùng núi cao nếu đáp ứng một trong hai điều kiện: Quy mô lao động hoặc ngành nghề khuyến khích, được cấp lại 100% cho 4 năm và 50% cho 7 năm tiếp theo, kể từ khi có thu nhập chịu thuế; nếu đáp ứng cả hai điều kiện trên được cấp lại 100% cho 4 năm và 50% cho 9 năm tiếp theo, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Điều 8: Những dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu thuộc ngành nghề khuyến khích được cấp lại phần thuế thu nhập phải nộp do đầu tư mới mang lại:

1. 100% cho 3 năm và 50% cho 5 năm tiếp theo, nếu dự án thực hiện tại 4 huyện vùng núi thấp và các xã miền núi thuộc các huyện đồng bằng.

2. 100% cho 4 năm và 50% cho 7 năm tiếp theo đối với dự án thực hiện tại 6 huyện vùng núi cao.

3. 100% cho 1 năm và 50% cho 4 năm tiếp theo cho dự án thực hiện tại các vùng khác.

 

Chương III

Tổ chức thực hiện

Điều 9: Cơ chế quản lý điều hành: UBND tỉnh thống nhất quản lý về đầu tư và khuyến khích đầu tư trên phạm vi toàn tỉnh, Quyết định các chính sách cụ thể về khuyến khích đầu tư.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối xúc tiến đầu tư trong tỉnh, tư vấn cho các nhà đầu tư trong việc giới thiệu dự án đầu tư, môi trường đầu tư và giải quyết các thủ tục hành chính (chuẩn bị đầu tư và xây dựng).

Xử lý hồ sơ trình UBND tỉnh đối với các dự án đầu tư, phương án kinh doanh, của các tổ chức kinh tế (doanh nghiệp tư nhân, công ty, doanh nghiệp Nhà nước) thuộc diện ưu đãi, thời gian chậm nhất 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.

2. Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm cân đối nguồn vốn, để bổ sung cho Quỹ bảo lãnh và hỗ trợ đầu tư của Tỉnh theo kế hoạch hàng năm, cùng Cục Thuế tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xét cấp hoàn trả phần thu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các chủ đầu tư được hưởng theo quy định tại các Điều 7 và Điều 8.

3. Sở Địa chính là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý đất đai, có nhiệm vụ thông báo hiện trạng quỹ đất, bao gồm diện tích các loại cây trồng, đất chưa sử dụng, đất có nhu cầu cho thuê.

Có trách nhiệm giúp chủ đầu tư giải quyết nhanh chóng thủ tục đất đai khi có nhu cầu, chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có hồ sơ hợp lệ.

4. UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò là cơ quan đầu mối xử lý hồ sơ trình UBND tỉnh đối với những dự án đầu tư, phương án kinh doanh thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi của các tổ chức HTX, hộ kinh doanh cá thể. Thời gian thực hiện chậm nhất 10 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nội dung hồ sơ thực hiện theo Thông tư 02/1999/TTKH ngày 24/9/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Có trách nhiệm cùng các ngành tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của Nhà nước và của tỉnh trên địa bàn huyện, thành, thị.

Điều 10: Trong quá trình thực hiện nếu có những điều chưa hợp lý, những yêu cầu mới của nền kinh tế đòi hỏi phải điều chỉnh bổ sung, UBND tỉnh sẽ nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhmscccskkphnltpt572