AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH NGHỆ AN
Số: 32/2001/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2001                          
Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An số 32/2001/QĐ-UB ngày 10 tháng 4 năm 2001 về việc ban hành Điều lệ Bo hiểm xã hội nông dân Ng

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN 

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

Căn cứ Điều 140 Bộ luật Lao động ngày 23/6/1994;

Căn cứ Quyết định 1113/1998/QĐ-UB ngày 28/4/1998 về thành lập Bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An;

Xét đề nghị của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An.,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Bảo hiểm xã hội nông dân (BHXHND) Nghệ An.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1210/1998/QĐ-UB ngày 30/7/1998 của UBND tỉnh Nghệ An.

Điều 3: Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh Nghệ An, Giám đốc Bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các đối tượng tham gia BHXHND chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

ĐIỀU LỆ VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI NÔNG DÂN NGHỆ AN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2001/QĐ-UB ngày 10 tháng 4 năm 2001 của UBND tỉnh Nghệ An)

 

Chương I

Những quy định chung

Điều 1: Bảo hiểm xã hội nông dân (BHXHND) là loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động không thuộc đối tượng BHXH bắt buộc, nhằm góp phần đảm bảo vật chất, ổn định đời sống cho gia đình và người tham gia BHXHND khi hết tuổi lao động và khi qua đời.

Điều 2: Điều lệ này quy định các chế độ được hưởng, bao gồm:

Chế độ trợ cấp hàng tháng, trợ cấp 1 lần và tử tuất.

Điều 3: Đối tượng tham gia BHXHND là những người trong độ tuổi lao động ở khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và lao động trong các hợp tác xã (HTX), doanh nghiệp tư nhân (DNTN) dưới 10 lao động và các đối tượng khác (không thuộc đối tượng BHXH bắt buộc) thường trú tại Nghệ An tự nguyện tham gia đóng BHXHND.

Điều 4: Quỹ Bảo hiểm xã hội nông dân chủ yếu do người lao động tham gia đóng góp. Quỹ được quản lý thống nhất, hạch toán độc lập theo chế độ tài chính Nhà nước, tự cân đối thu - chi, được UBND tỉnh hỗ trợ và bảo hộ quá trình hoạt động khi có những biến động lớn (thay đổi tiền tệ hoặc do lạm phát, thiên tai, địch hoạ) xẩy ra.

Điều 5: Bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện tham gia đóng góp BHXH của người lao động, mức hưởng tuỳ thuộc vào mức đóng và thời gian đóng BHXH.

Điều 6: Cơ quan quản lý Bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An là một đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu và tài khoản riêng, được tổ chức thành hệ thống BHXHND 3 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.

 

Chương II

Quỹ bảo hiểm xã hội nông dân

Điều 7: Quỹ BHXHND được hình thành từ các nguồn sau:

1. Đóng góp của người tham gia BHXHND.

2. Hoạt động đầu tư sinh lời từ tiền nhàn rỗi của quỹ.

3. Tham gia đóng góp của tổ chức kinh tế, xã hội.

4. Hỗ trợ và bảo hộ của Nhà nước.

5. Thu khác.

Điều 8:

1. Mức đóng BHXHND tối thiểu là 10.000 đồng/tháng, không hạn chế mức đóng tối đa. Mức đóng tối thiểu được thay đổi khi có sự biến động giá cả tăng trên 10%. Tổ chức thu BHXHND hàng quý.

2. Khi người đang đóng BHXH mà bản thân hoặc gia đình gặp khó khăn không có khả năng đóng BHXH thì làm đơn xin dừng đóng. Thời gian dừng đóng không tính là thời gian đóng BHXH để tính hưởng chế độ.

Điều 9: Để khuyến khích người lao động tuổi đời đã trên 45 (nam), 40 (nữ), tính trong thời điểm từ năm 2000 - 2002 được tham gia BHXHND, mức đóng hàng tháng tối thiểu như sau:

Tuổi đời

Mức đóng tối thiểu hàng tháng (đồng)

Thời gian đóng BHXHND tính liên tục (tháng)

Nam

Nữ

46 - 47

41 - 42

25.000

180

48 - 49

43 - 44

30.000

156

50 - 51

45 - 46

40.000

132

52 - 53

47 - 48

53.000

108

54 - 55

49 - 50

70.000

84

56 tuổi trở lên

51 tuổi trở lên

100.000

66

Điều 10: Bảo hiểm xã hội nông dân khuyến khích các tổ chức chính trị xã hội, kinh tế tập thể (HTX, DNTN, chủ trang trại thuê mướn lao động) đóng góp thêm cho lao động thuộc đơn vị mình, số tiền đóng thêm do đơn vị quyết định.

Điều 11: Quỹ Bảo hiểm xã hội nông dân chủ yếu dùng để chi trả các chế độ BHXHND. Tiền đầu tư sinh lãi được trích một phần để chi phí quản lý sự nghiệp BHXHND theo đề nghị của Hội đồng quản lý BHXHND.

Điều 12: Quỹ BHXHND được thực hiện các biện pháp để bảo tồn và tăng trưởng quỹ bằng mua tín phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm. Việc dùng quỹ đầu tư kinh doanh, liên doanh, mua cổ phiếu ở các công ty cổ phần, phải có đề án trình UBND tỉnh phê duyệt. Lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ được hưởng chính sách giảm, miễn thuế theo quy định của pháp luật.

 

Chương III

Các chế độ Bảo hiểm xã hội nông dân

Điều 13: Chế độ hưu

1. Người tham gia BHXHND được nhận trợ cấp hàng tháng cho đến chết khi có 2 điều kiện sau:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ 55 tuổi.

b) Có tối thiểu 240 tháng đóng BHXHND.

2. Đối với những người khi tham gia BHXHND tuổi đời đã trên 40 (nữ), 45 (nam) tối thiểu có thời gian đóng BHXHND theo quy định tại Điều 9 Điều lệ này.

3. Người đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng được tính như sau:

Lấy tổng số tiền đã đóng vào quỹ BHXHND tính đến thời điểm giải quyết chế chế độ cộng (+) với tổng tiền lãi trong quá trình đóng BHXH (tiền lãi do đầu tư sinh lời thấp nhất cũng bằng lãi suất tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn của từng năm đóng BHXH) chia (:) 120 tháng.

Điều 14: Chế độ trợ cấp 1 lần.

1. Người tham gia BHXHND không đủ điều kiện trợ cấp hàng tháng thì được trợ cấp 1 lần nếu có 1 trong các trường hợp sau:

a) Đủ tuổi đời 60 (nam), 55 (nữ) nhưng không đủ thời gian đóng BHXHND theo quy định của Điều lệ này.

b) Hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn, làm đơn xin hưởng trợ cấp 1 lần có xác nhận của chính quyền địa phương.

c) Di chuyển đến nơi ở mới, nơi đó không có BHXHND.

d) Chết.

2. Tiền trợ cấp 1 lần được tính như sau:

a) Có thời gian đóng BHXHND từ 1 - 3 năm thì trợ cấp 100% số tiền đã đóng.

b) Có thời gian đóng BHXHND từ 4-10 năm thì trợ cấp 110% số tiền đã đóng.

c) Có thời gian đóng BHXHND từ 11 - 15 năm thì trợ cấp 125% số tiền đã đóng.

d) Có thời gian đóng BHXHND từ năm thứ 16 trở lên thì trợ cấp 145% số tiền đã đóng.

3. Người tham gia đóng BHXHND dưới 3 năm mà tự ý không đóng BHXH trong 12 tháng không có lý do thì xoá tên trong danh sách và không hoàn trả lại tiền đã đóng.

Điều 15: Chế độ tuất.

1. Người đang hưởng trợ cấp hàng tháng chết thì gia đình hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng được nhận trợ cấp tuất một lần như sau:

a) Nếu chết năm thứ nhất thì tiền trợ cấp tuất bằng tổng số tiền đã đóng vào quỹ BHXHND nhân với 150%.

b) Nếu chết từ năm thứ 2 trở đi thì mỗi năm giảm đi 15% của số 150%.

2. Đối với người tham gia BHXHND áp dụng theo Điều 9 Điều lệ này khi được hưởng trợ cấp hàng tháng:

a) Nếu chết năm thứ nhất thì tiền trợ cấp tuất bằng tổng số tiền đã đóng vào quỹ BHXHND.

b) Nếu chết từ năm thứ 2 trở đi thì mỗi năm giảm đi 10% tổng số tiền đã đóng.

3. Đối tượng hưởng chế độ tuất theo khoản (1) và khoản (2) Điều này nếu chết từ năm thứ 11 trở đi thì được trợ cấp 1 lần tiền mai táng phí bằng 200.000đ (không phân biệt mức đóng cao hay thấp).

4. Người đang đóng BHXHND mà chết thì gia đình hoặc người nuôi dưỡng được trợ cấp 1 lần như quy định tại mục 2 Điều 14 Điều lệ này.

 

Chương IV

Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội

 

Điều 16: Việc thành lập Hội đồng quản lý BHXHND, BHXHND tỉnh, BHXHND cấp huyện và bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản lý, Giám đốc, Phó Giám đốc thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định.

Điều 17: Hội đồng quản lý BHXHND chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh.

1. Thành phần HĐQL BHXHND gồm có: Đại diện lãnh đạo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính Vật giá, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Hội nông dân, Liên minh HTX &DNNQD và Giám đốc BHXHND Nghệ An.

2. Hội đồng quản lý có trách nhiệm:

a) Giúp UBND tỉnh: Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ và biện pháp để phát triển BHXHN, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động BHXHND và quyết định trích một phần tiền lãi từ 10 - 15% tổng số tiền sinh lời trong năm để phục vụ chi phí quản lý quỹ. Nếu số tiền được trích không đủ thì ngân sách xem xét hỗ trợ để đảm bảo hoạt động sự nghiệp BHXHND được thực hiện bình thường.

b) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chế độ chính sách về BHXHND.

- Đề nghị bổ nhiệm và miễn nhiệm Giám đốc, phó Giám đốc, kế toán trưởng BHXHND tỉnh.

c) Thẩm định báo cáo quyết toán thu - chi quỹ BHXHND trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hội đồng quản lý BHXHND hoạt động theo quy chế của UBND tỉnh quy định.

Điều 18: Tổ chức Bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Hội đồng quản lý BHXHND, do Giám đốc BHXHND Nghệ An trực tiếp quản lý và điều hành theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và người tham gia BHXHND về mọi hoạt động BHXHND.

Điều 19: Bảo hiểm xã hội nông dân các cấp được UBND cùng cấp tạo điều kiện bố trí nơi làm việc hoặc hỗ trợ kinh phí để xây dựng trụ sở làm việc, mua sắm trang thiết bị làm việc ban đầu; hỗ trợ kinh phí chi trả lương cho cán bộ chuyên trách trong biên chế được giao và một phần chi phí quản lý cho các hoạt động sự nghiệp BHXHND (tối đa là 3 năm từ 2001 - 2003), riêng cán bộ BHXH cấp xã được ngân sách xã hỗ trợ 3 năm đầu theo mức lương tối thiểu.

Điều 20: Hội nông dân, người đại diện quyền lợi của người tham gia BHXHND thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động BHXHND và phát huy vai trò tuyên truyền, vận động nông dân tham gia BHXH.

 

Chương V

Quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia Bảo hiểm xã hội nông dân

Điều 21: Quyền hạn và trách nhiệm của người tham gia BHXHND:

1. Người tham gia BHXHND có quyền:

a) Được cấp sổ BHXHND để ghi nhận tuổi đời, thời gian đóng BHXHND, tiền đóng BHXHND làm căn cứ giải quyết chế độ BHXHND.

b) Được cấp sổ trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp 1 lần theo quy định của Điều lệ này.

c) Khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức BHXHND có hành vi vi phạm Điều lệ BHXHND.

2. Người tham gia BHXHND có trách nhiệm:

a) Nộp BHXHND đúng thời gian quy định.

b) Sử dụng, quản lý tốt sổ BHXHND, sổ nhận trợ cấp hàng tháng.

Điều 22: Cơ quan BHXHND có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Nhiệm vụ:

a) Tổ chức thực hiện đúng quy định của Điều lệ này.

b) Tổ chức tuyên truyền, vận động lao động tham gia BHXHND.

c) Tổ chức cấp sổ BHXHND.

d) Tổ chức thu - chi quỹ BHXHND.

e) Phối hợp với các ngành chức năng liên quan soạn thảo các văn bản quy phạm về BHXHND. Thông qua Hội đồng quản lý BHXHND, UBND tỉnh xem xét, quyết định.

g) Xây dựng kế hoạch phát triển BHXHND hàng năm và tăng trưởng quỹ, chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan BHXHND.

h) Lập dự toán chi phí quản lý hàng năm từ nguồn quỹ BHXHND trình Hội đồng quản lý BHXHND xem xét quyết định.

n) Tổ chức bồi dưỡng đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ BHXHND cấp huyện , xã.

m) Tổ chức sơ kết, tổng kết và đề nghị khen thưởng các cá nhân, đơn vị có thành tích trong công tác BHXHND.

2. Quyền hạn:

a) Phát hành sổ BHXHND và các sổ sách, ấn chỉ BHXHND.

b) Từ chối chi trả BHXHND cho đối tượng khi cơ quan Nhà nước phát hiện có vi phạm Điều lệ này.

c) Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Điều lệ và các Quyết định quy định về BHXHND.

 

Chương VI

Giải quyết tranh chấp

và xử lý vi phạm về thực hiện chế độ BHXHND

Điều 23: Khi xẩy ra tranh chấp giữa người tham gia BHXHND với cơ quan BHXHND thì giải quyết theo luật pháp Nhà nước.

Điều 24: Người tham gia đóng BHXHND và hưởng trợ cấp hưu bị đình chỉ trong thời gian bị tù giam. Hết thời hạn giam, người tham gia BHXHND được tiếp tục đóng BHXHND hoặc tiếp tục hưởng trợ cấp theo quy định.

Điều 25. Người hưởng BHXHND bị chấm dứt khi phát hiện có sự giả mạo sữa chữa hồ sơ để hưởng chế độ hoặc ra nước ngoài ở lại bất hợp pháp. Ngoài việc chấm dứt quyền hưởng chế độ BHXHND, người giả mạo, sửa chữa hồ sơ còn phải hoàn trả toàn bộ số tiền đã hưởng sai chế độ vào quỹ BHXHND và tuỳ thuộc mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

Điều 26: Những người tham gia BHXHND theo Điều lệ tạm thời BHXHND (30/7/1998) nay chuyển sang thực hiện theo quy định của Điều lệ này.

 

Chương VII

Điều khoản thi hành

Điều 27:

1. Hội đồng quản lý BHXHND phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Điều lệ này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Hội đồng quản lý BHXHND, các Sở, Ban, Ngành có liên quan, người tham gia BHXHND kịp thời báo cáo để UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhlbhxhndna299