AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU của Ban chấp hành Tỉnh ủy về phát triển ngành Thủy sản giai đoạn 2001 – 2005 và đến năm 2010

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU của Ban chấp hành Tỉnh ủy về phát triển ngành Thủy sản giai đoạn 2001 – 2005 và đến năm 2010

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH NINH THUẬN
Số: 56/2003/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2003                          

QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU của Ban chấp hành Tỉnh ủy về phát triển ngành Thủy sản giai đoạn 2001 - 2005 và đến năm 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21-6-1994;

Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20-11-2001 của Ban Chấp hành Tỉnh ủy về phát triển ngành Thủy sản giai đoạn 2001 - 2005 và đến năm 2010;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban chấp hành Tỉnh ủy về phát triển ngành Thủy sản giai đoạn 2001 - 2005 và đến năm 2010.

Điều 2. Giao cho Sở Thủy sản chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.

Điều 3. Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Thủy sản, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính Vật giá, Địa chính, Khoa học Công nghệ và Môi trường; Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức tín dụng và thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

CHƯƠNG TRÌNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20-11-2001 của Ban chấp hành Tỉnh ủy Ninh Thuận về phát triển ngành Thủy sản giai đoạn 2001 - 2005 và đến 2010

(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2003/QĐ-UB ngày 28-4-2003 của UBND tỉnh Ninh Thuận)

Nhằm quán triệt tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ lần X đã đề ra nhiệm vụ: "Trong 5 đến 10 năm tới, ngành Thủy sản (bao gồm cả khai thác, nuôi trồng, chế biến) vẫn được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn" và "Đến năm 2010, thủy sản thật sự là ngành kinh tế mạnh và đồng bộ trên các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế biến và xuất khẩu". Đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng, vừa thể hiện tính cấp bách, vừa có chiến lược lâu dài nhằm thúc đẩy nền kinh tế tỉnh nhà phát triển. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng chương trình kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20-11-2001 của Ban chấp hành Tỉnh ủy về phát triển ngành Thủy sản giai đoạn 2001 - 2005 và đến năm 2010 như sau:


Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 1996 - 2000

Việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU trong điều kiện có những thuận lợi: các mục tiêu của nghị quyết đã được cụ thể hóa thành kế hoạch thực hiện theo Quyết định số 94/1998/QĐ-UB của UBND tỉnh; Chính phủ, Bộ Thủy sản có nhiều chương trình phát triển thủy sản như: Đánh bắt xa bờ, 773/TTg, biển Đông Hải đảo, nuôi trồng thủy sản, chế biến xuất khẩu,...; các cơ chế khuyến khích về quy hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, ưu đãi vốn tín dụng, thuế, đất,... đã được triển rkhai chỉ đạo xây dựng thành các dự án cụ thể vào quá trình phát triển thủy sản. Tuy nhiên cũng gặp không ít những khó khăn như: Điểm xuất phát của nghề cá và trình độ dân trí thấp; cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật, vốn đầu tư, diện tích có khả năng phát triển nuôi trồng thủy sản hạn chế, một số khu vực nuôi còn phát triển tự phát; thời tiết, bão lụt và hiệu quả của chương trình vay vốn đóng tàu đánh bắt xa bờ đạt thấp,... đã ảnh hưởng trực tiếp không nhỏ đến phát triển sản xuất nghề cá.

I - NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Sản xuất thủy sản có tốc độ tăng trưởng khá và tương đối toàn diện đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh. Sản lượng thủy sản năm 2000 đạt 30.800 tấn (khai thác hải sản 29.000 tấn, nuôi tôm 1.800 tấn) tăng 10.700 tấn. Giá trị sản xuất thủy sản tăng trưởng bình quân hàng năm 15,04%, trong đó khai thác hải sản tăng 7,85% và nuôi trồng tăng 28,95% (tăng gấp 2,01 lần so với năm 1995). Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 15,1%, chiếm 15,7% trong tổng sản phẩm nội tỉnh.

2. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa khai thác tích cực lợi thế tiềm năng về nuôi tôm sú và sản xuất tôm giống làm tăng tỷ trọng nuôi trồng trong cơ cấu kinh tế ngành từ 26% năm 1995 lên 48% năm 2000.

3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ và kết cấu hạ tầng vùng ven biển cũng được nâng lên thông qua việc đầu tư xây dựng các dự án trọng điểm theo quy hoạch gắn với các chương trình của Chính phủ, Bộ Thủy sản với tổng mức đầu tư là 68,257 tỷ đồng, trong đó có 04 dự án xây dựng các cảng cá phục vụ cho khai thác hải sản giá trị 61,02 tỷ đồng và 4 dự án quy hoạch mở rộng diện tích hình thành các vùng tập trung nuôi tôm thịt, sản xuất tôm giống giá trị 7,237 tỷ đồng. Kết quả đầu tư cơ sở hạ tầng đã tạo động lực thu hút vốn nội lực của các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển thủy sản.

3.1. Năng lực tàu thuyền phát triển khá đến cuối năm 2000 có 1.638 chiếc, tăng 20% với tổng công suất 55.444CV, tăng 102% so với năm 1995. Cơ cấu tàu cá chuyển dịch theo hướng tích cực: loại dưới 45CV giảm 53 chiếc, loại từ 45CV trở lên tăng 312 chiếc. Bước đầu hình thành đội tàu có công suất từ 45CV trở lên 492 chiếc chiếm 30% số thuyền và 68% công suất, trong đó có 169 chiếc loại 90CV trở lên, đồng thời phát triển được một số nghề chủ lực như nghề vây rút chì, rê các loại,... Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật được triển khai mạnh, với khoảng 96% tàu cá trang bị máy vô tuyến đàm thoại, 100% tàu từ 45CV trở lên gắn máy tầm ngư và 40% gắn máy định vị. Một số nghề vây, rê, câu đang được cơ giới hóa, mô hình bảo quản sản phẩm xa bờ đang được từng bước nhận ra diện rộng. Đã xây dựng và hoàn thành cơ bản cảng cá Đông Hải, Cà Ná và đang tiếp tục xây dựng cảng Ninh Chữ đáp ứng đủ 1.500 thuyền đánh cá thông qua cảng.

3.2. Về nuôi trồng thủy sản đến cuối năm 2000 diện tích nuôi tôm là 810 ha tăng 220 ha, sản lượng tôm nuôi 1.800 tấn tăng gấp 3 lần so với năm 1995. Cơ sở hạ tầng vùng nuôi tập trung Đầm Nại, Phú Thọ bước đầu giải quyết được hệ thống cung cấp nước cho nuôi tôm và những thiệt hại do lũ lụt hàng năm gây ra. Việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghiệp hóa trong nuôi tôm đã trở thành phổ biến như sử dụng thức ăn công nghiệp 100%. Về con giống, thiết bị, thời vụ nuôi, kinh tế trang trại,... có nhiều chuyển biến tạo năng suất bình quân tôm nuôi đạt 2,22 tấn/ha. Đã phát huy lợi thế về tự nhiên để phát triển được 250 trại, tăng 200 trại tôm giống ở các vùng tập trung theo quy hoạch (Bình Sơn, An Hải, Khánh Hội) nên sản lượng đạt 1,3 tỷ Post15 tăng gấp 5,42 lần so với năm 1995. Chất lượng tôm giống cao, giữ được uy tín trên thương trường cung ứng cho nhu cầu nuôi tôm trong tỉnh 20 - 30% và cung cấp cho các tỉnh phía Nam 70 - 80%. Nuôi hải đặc sản như: tôm hùm lồng đã khẳng định được lợi thế, tiềm năng và hiệu quả ở Vĩnh Hy, Bình Tiên (200 lồng, sản lượng 20 tấn). Nuôi rong sụn phát triển ở Sơn Hải 15 - 20 ha, sản lượng hàng năm 3 - 6 tấn khô. Nuôi nguyễn thể như sò huyết, ốc hương bước đầu có triển vọng phát triển phù hợp ở một số bãi triều và các khu vực nuôi tôm gặp khó khăn. Về nuôi nước ngọt do hiệu quả, đối tượng, giá cả, thị trường còn khó khăn nên chỉ phát triển nhỏ lẻ ở một số vùng có điều kiện, hướng đến sẽ từng bước phát triển đối tượng tôm càng xanh.

3.3. Về chế biến thủy sản: Toàn tỉnh hiện có 03 cơ sở chế biến thủy sản đông lạnh với công suất 18 tấn/ngày, 142 cơ sở chế biến cá cơm khô luộc, 89 cơ sở chế biến nước mắm có công suất 20 tấn trở lên, 30 hộ chế biến mực khô lột da xuất khẩu,... Tổng kim ngạch xuất khẩu 3,409 triệu USD, giảm 60,6% so với năm 1995. Chế biến nội tiêu chủ yếu vẫn là kinh tế hộ với những mặt hàng truyền thống nước mắm, cá khô,... thị trường chưa ổn định.

4. Sự tăng trưởng kinh tế đã nâng cao tích lũy để tái đầu tư và giải quyết việc làm cho nhân dân vùng biển, góp phần tạo nguồn thu ngân sách, nhất là tái đầu tư phát triển sản xuất và tăng mức tiêu dùng của dân cư nên bộ mặt nông thôn vùng biển có nhiều nét khởi sắc. Đã huy động được nhiều nguồn vốn phát triển năng lực sản xuất với tổng mức đầu tư 210 tỷ đồng, trong đó: vay tín dụng ưu đãi dài hạn 26 tỷ đồng chiếm 12,5%, vay tín dụng trung hạn 77 tỷ đồng chiếm 36,7%, huy động trong nhân dân 107 tỷ đồng chiếm 50,8%. Giải quyết thêm việc làm cho 6.540 người đưa tổng số lao động nghề cá lên 21.940 người.

5. Sự phát triển kinh tế xã hội ở một số vùng thủy sản tập trung. Toàn tỉnh có 14/55 xã làm nghề cá với tổng số nhân khẩu 178.000 người, chiếm 34,2% dân số cả tỉnh. Trình độ học vấn, công nghệ sản xuất tuy còn hạn chế nhưng lại có thực tiễn bề dày kinh nghiệm nghề nghiệp, nhất là cư dân làm nghề đánh bắt hải sản, riêng ngư dân các khu vực nuôi trồng có trình độ cao hơn. Mặt khác, do biết phát huy lợi thế nên khả năng tích lũy trong hoạt động nghề cá cao hơn các ngành nghề khác. Hình thức tổ chức quản lý sản xuất chủ yếu của nghề cá nhân dân là kinh tế cá thể, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, HTX, tổ hợp tác, DNTN, Công ty TNHH. Thực tế nghề cá đã từng bước tình hình thành các vùng thủy sản tập trung như Cà Ná, Đông Mỹ Hải, Ninh Chữ, Đầm Nại.

II - NHỮNG TỒN TẠI ĐỐI MẶT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN

1. Nhìn chung lực lượng đánh bắt hải sản có phát triển nhưng vẫn còn ở trình độ thấp, tàu thuyền nhỏ còn nhiều (loại dưới 45CV chiếm 70% số thuyền) công nghệ khai thác và bảo quản sản phẩm vẫn còn lạc hậu. Cường độ đánh bắt ở vùng biển ven bờ, tuyến lộng quá lớn làm cho nguồn lợi ở khu vực này và các bãi cá đáy có dấu hiệu cạn kiệt là nguy cơ đe dọa đến việc làm và đời sống của ngư dân đánh cá, trong lúc tiến ra xa bờ còn nhiều bất cập. Hệ thống cảng cá, luồng lạch đã được đầu tư nhưng cũng chỉ đảm bảo cho loại tàu dưới 140CV ra vào, trong khi xu hướng phát triển tàu cá hiện nay là 150 - 300CV và hướng đến sẽ phát triển hơn.

2. Nuôi trồng thủy sản mới tập trung phát triển mạnh ở vùng nước lợ chủ yếu là tôm sú và sản xuất tôm giống, các đối tượng khác phát triển còn hạn chế. Công tác quy hoạch, quản lý đất đai chưa chặt chẽ và việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chậm so với nhu cầu thực tiễn nên một số vùng đã phát triển tự phát. Tình hình trên đã gây ảnh hưởng môi trường vùng nước lợ, định hướng phát triển nuôi trồng bền vững. Về nuôi biển mới phát triển được con tôm hùm nhưng quy mô nhỏ và nuôi nước ngọt chưa phát triển thành phong trào sản xuất hàng hóa.

3. Chế biến thủy sản xuất khẩu là khâu yếu nhất chưa tạo được động lực cho ngành phát triển. Sản phẩm và thị trường thu hẹp, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 13,6% so với mục tiêu Nghị quyết đề ra. Máy móc thiết bị nhà xưởng, công nghệ cũ kỷ, lạc hậu chưa được đầu tư nâng cấp đồng bộ kịp thời. Trinhg độ quản lý, khả năng tiếp cận thị trường còn hạn chế, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp. Chưa sử dụng được tiềm năng nguồn nguyên liệu thủy sản xuất khẩu ở địa phương đặc biệt là con tôm. Vì vậy, cần phải tập trung trí tuệ, công sức, vốn đầu tư để củng cố, tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty XNK, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế, kể cả liên doanh liên kết,... đầu tư vào chế biến tăng sức cạnh tranh lành mạnh trong việc sử dụng nguồn nguyên liệu chế biến xuất khẩu và tạo công ăn việc làm.

4. Tốc độ phát triển kinh tế thủy sản giữa các địa phương, ngành nghề không đồng đều, một số vùng biển còn nghèo, trình độ dân trí thấp, nộp ngân sách chưa tương xứng với tốc độ phát triển. Công tác xây dựng và củng cố mối quan hệ sản xuất mới như phát triển kinh tế hợp tác chưa được chính quyền địa phương sở tại quan tâm chỉ đạo thực hiện đúng mức.

III - NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI

1. Về khách quan: Điểm xuất phát của nghề cá tỉnh ta thấp, lực lượng sản xuất nhỏ, vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tuy đã được quan tâm nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu. Điều kiện tự nhiên và khả năng phát triển nuôi trồng lên quy mô lớn còn hạn chế, nhân dân một số vùng biển nghèo. Tích lũy nội bộ trong một số ngành, nghề, địa phương còn thấp. Khả năng tiếp thu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để đầu tư phát triển sản xuất còn chậm,... Vì vậy đã hạn chế đến tốc độ phát triển bền vững của ngành.

2. Về chủ quan: Công tác quy hoạch chi tiết lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng một số vùng nuôi chậm, nguồn vốn đầu tư còn hạn chế. Việc quản lý đất đai ở các địa phương thiếu chặt chẽ, đồng bộ và cương quyết. Một số cơ chế chính sách chưa thực sự phù hợp để thu hút vốn đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế, thủ tục hành chính còn là lực cản trong quá trình phát triển sản xuất. Vai trò nồng cốt của kinh tế Nhà nước trong khâu khai thác, nuôi trồng chưa được xây dựng, trong lĩnh vực chế biến còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân lành nghề tuy đã được nâng lên thông qua đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện trong thực tiễn nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, nhất là lĩnh vực chế biến xuất khẩu.


Phần thứ hai

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2001 - 2005 VÀ ĐẾN 2010

I - PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Phương hướng phát triển tổng quát đến năm 2010. Tập trung huy động mọi nguồn lực trong các thành phần kinh tế và nhân dân vùng biển với Nhà nước đầu tư phát triển nhanh ngành Thủy sản cả trên 4 lĩnh vực: Nuôi trồng, khai thác, chế biến và xuất khẩu. Tiếp cận ngay kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại. Trong đó ưu tiên đầu tư cho khâu nuôi trồng và chế biến để gia tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Gắn kết chặt chẽ khai thác thủy sản với quốc phòng an ninh vùng biển. Tạo tiền đề đưa ngành Thủy sản đến năm 2010 trở thành một ngành kinh tế mạnh và đồng bộ từ khâu khai thác, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ và xuất khẩu. Đưa nhịp độ tăng trưởng bình quân 11%, tổng giá trị sản xuất toàn ngành lên ít nhất là 2,5 lần so với năm 2000. Tăng nhanh thuyền công suất lớn, cơ giới hóa toàn bộ các khâu thao tác nặng nhọc, trang bị kỹ thuật tiên tiến (máy tầm ngư, định vị, thông tin và kỹ thuật bảo quản sản phẩm); giảm 50% thuyền nhỏ dưới 20CV hiện nay. Tận dụng 80% sản phẩm tôm thịt, 40% hải sản đưa vào chế biến đạt chất lượng cao để xuất khẩu và tiêu dùng tại các đô thị và các khu công nghiệp.

2. Mục tiêu phát triển chủ yếu đến năm 2005.

Giá trị sản xuất ngành Thủy sản tăng bình quân hàng năm là 12,5%. Cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành được chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng nuôi trồng từ 48% lên 60%.

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm từ 10 - 12%. Tỷ trọng giá trị tăng thêm chiếm 21% trong tổng sản phẩm nội tỉnh.

Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản từ 20 triệu USD.

Tổng sản lượng thủy sản đạt 41.000 tấn, trong đó nuôi trồng 6.000 tấn.

Sản xuất tôm giống 3 - 4 tỷ con.

Diện tích nuôi tôm 2.000 - 2.200 ha, trong đó có 30% diện tích nuôi tôm thâm canh công nghiệp.

II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN TRÊN TỪNG LĨNH VỰC

1. Nuôi trồng thủy sản: Bao gồm nuôi tôm sú, tôm hùm, tôm giống, nhuyễn thể và thủy sản nước ngọt cần tập trung đầu tư phát triển mạnh cả chiều rộng, lẫn chiều sâu theo hướng bền vững nhằm tạo nguồn nguyên liệu chủ lực cho chế biến xuất khẩu chiếm trên 60% giá trị, gắn với nhiệm vụ giải quyết việc làm và bảo vệ môi trường sinh thái.

Hoàn thành quy hoạch tổng thể các vùng nuôi trồng thủy sản, xúc tiến xây dựng dự án vùng nuôi tôm công nghiệp Sơn Hải 1, mở rộng vùng nuôi tôm Phương Cựu, Mỹ Hải, Đầm Nại (Tân - Hộ Hải, Khánh Hải). Xúc tiến quy hoạch để chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp hiệu quả thấp (Thái An, Tri Hải) thành các vùng nuôi tôm. Khảo sát quy hoạch chi tiết lập dự án nuôi tôm Sơn Hải 2, khu vực Dốc Hầm và vùng trên cát ven biển An Hải. Đưa diện tích nuôi tôm lên 2.000 - 2.200 ha, trong đó có 30% diện tích nuôi tôm thâm canh công nghiệp. Tổng sản lượng tôm nuôi 5.200 tấn tăng 2,89 lần so với năm 2000 với năng suất 2,4 tấn ha trở lên. Nguồn lực phát triển chủ yếu là nhân
dân, các chủ trang trại, doanh nghiệp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư từ vốn tín dụng trung hạn, dài hạn, ngắn hạn và xây dựng kết cấu hạ tầng các vùng nuôi tôm (kênh cấp, thoát nước, đường giao thông, hệ thống điện và kiên hóa kênh mương các công trình hiện có).

Tổ chức quy hoạch và hoàn thiện hạ tầng các khu sản xuất tôm giống ở Khánh Nhơn, Mỹ Hòa theo hướng tạo sức cạnh tranh cao về chất lượng, giá cả để trở thành vùng sản xuất tôm giống chất lượng cao, quy mô lớn của cả nước với tổng sản lượng 3 - 4 tỷ con.

Phát triển nhanh số lượng lồng nuôi tôm hùm lồng ở các khu vực ven biển nhất là khu vực Vĩnh Hy, Bình Tiên và nuôi hải đặc sản sò huyết, ốc hương, vẹm,... ở các bãi triều, đầm phá ven biển và trong ao hồ nuôi tôm,...

Quy hoạch và chuyển đổi một số vùng sang nuôi thủy sản nước ngọt: Ninh Sơn, Xuân Hải (Ninh Hải), Cầu Ngòi (Phan Rang Tháp Chàm), Sông Lu (Ninh Phước), thí điểm nuôi tại các hồ chứa nước.

2. Khai thác hải sản và bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Đồng bộ hóa kết cấu hạ tầng và hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá tại các trung tâm nghề cá lớn của tỉnh: Cà Ná, Đông Hải và Ninh Chữ. Tạo môi trường thuận lợi về cơ chế điều tiết thuế, vốn vay để khuyến khích ngư dân tiếp tục phát triển mạnh năng lực khai thác lên 70.000 - 80.000CV, giảm dần số thuyền nhỏ đánh bắt ven bờ theo hai hướng:

Đầu tư đóng mới, mua sắm tàu thuyền công suất lớn từ 90CV trở lên với công cụ, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến.

Khuyến khích các chủ thuyền đầu tư chiều sâu tăng năng lực ngay trên số thuyền hiện có. Chú trọng cải tiến phương tiện, công cụ và công nghệ khai thác, trước hết là cơ giới hóa những khâu thao tác nặng nhọc, cải tiến công nghệ bảo quản sản phẩm từ nơi khai thác đến nơi chế biến. Đa dạng hóa ngành nghề, nâng cao tính linh hoạt để hoạt động quanh năm, đánh bắt trên các ngư trường cả nước. Phấn đấu đạt sản lượng khai thác tăng 40% so với năm 2000, trong đó có ít nhất 40% hải sản đưa vào chế biến thành sản phẩm đạt chất lượng cao phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Gắn kết hoạt động khai thác với bảo vệ an ninh quốc phòng, môi trường biển và nguồn lợi thủy sản.

3. Công nghiệp thủy sản:

Đầu tư hoàn thành đồng bộ dự án chế biến tôm xuất khẩu, mở rộng và tăng nhanh năng lực chế biến thủy sản ở cả khu vực tư nhân và doanh nghiệp Nhà nước đủ sức thu hút 80% sản lượng tôm nuôi trong tỉnh đưa vào chế biến. Mỗi trung tâm nghề cá hình thành từ 2 - 3 cơ sở chế biến bằng công nghệ phù hợp, khuyến khích hình thức chế biến quy mô vừa và nhỏ.

Đến năm 2005, phấn đấu ít nhất 40% sản lượng hàng hóa thủy sản qua chế biến, trong đó đưa vào chế biến xuất khẩu 10.000 tấn (riêng con tôm, mực 4.000 - 4.500 tấn), đa dạng hóa các mặt hàng thủy sản chất lượng cao để xâm nhập vào thị trường đô thị lớn, khu công nghiệp và các tỉnh Tây nguyên. Cải tiến công nghệ để gia tăng năng lực chế biến các loại nước mắm quy chuẩn lên 10 triệu lít, chú trọng công nghệ chế biến nước mắm có hàm lượng đạm cao (chiếm 30 - 35% sản phẩm) nâng cao uy tín và vị thế trên thương trường. Gia tăng sản phẩm cá cơm hấp lên 1.000 tấn/năm. Hình thành những làng nghề chế biến nước mắm, cá cơm hấp ở các xã biển.

Củng cố tổ chức Công ty xuất nhập khẩu, hiện đại hóa thiết bị và công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và sản xuất, khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới. Tạo lập thị trường nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu, sử dụng cho được 2.000 tấn tôm, 3.500 tấn mực, 7.700 tấn cá biển và hải sản khác sản xuất tại địa phương đưa vào chế biến xuất khẩu, để cùng với các doanh nghiệp khác trong tỉnh đưa kim ngạch xuất khẩu thủy sản lên 20 triệu USD vào năm 2005, trong đó doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trò nòng cốt.

4. Dịch vụ hậu cần nghề cá và thương mại thủy sản: Tập trung đầu tư đồng bộ, hoàn thiện khâu dịch vụ hậu cần trên cảng cá, bến cá và đưa tàu dịch vụ hậu cần đánh cá vùng khơi vào hoạt động có hiệu quả. Xây dựng các cảng cá thành các trung tâm nghề cá và thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát triển hệ thống thương mại xuất khẩu thủy sản nội địa. Tổ chức hệ thống dịch vụ cho nuôi trồng thủy sản, tạo điều kiện thuận lợi hình thành đồng bộ các cơ sở cơ khí và đóng sửa tàu thuyền công xuất lớn đáp ứng được nhu cầu sửa chữa phần lớn tàu thuyền đánh cá toàn tỉnh tại các trung tâm nghề cá. Tạo mối liên kết chặt chẽ về kinh tế giữa người sản xuất khai thác, nuôi trồng với nhà chế biến để gia tăng nhanh sản phẩm hàng hóa thủy sản có chất lượng cao, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, đủ sức thâm nhập vào thị trường các đô thị lớn và khu công nghiệp, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Trước hết là quan hệ giữa chủ thuyền, chủ trại tôm với cơ sở chế biến. Xây dựng các trung tâm nghề cá Đông Mỹ Hải - Ninh Chữ - Cà Ná thành 3 cụm chế biến dịch vụ thủy sản, hình thành thị trấn nghề cá văn minh với cơ sở hạ tầng đồng bộ.

5. Phát triển khoa học và công nghệ: Từng bước tổ chức sản xuất ngành Thủy sản theo các điều kiện tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn Việt Nam. Nghiên cứu quy trình nuôi tôm bố mẹ, quy trình sản xuất tôm sú giống sạch bệnh để chủ động sản xuất tôm giống chất lượng cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Nâng cao dần diện tích nuôi tôm theo quy trình thâm canh công nghiệp. Tập trung thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho tôm nuôi, chủ động xử lý có hiệu quả các loại dịch bệnh để hạn chế thiệt hại cho nghề nuôi tôm. Phát triển thêm giống, quy trình nuôi một số đối tượng mới để nuôi nước ngọt, nuôi ven biển, thí điểm mô hình nuôi tôm sú nước ngọt. Nghiên cứu nâng ao trình độ cơ giới hóa công cụ, ngành nghề và công nghệ đánh cá trên tất cả các thuyền nghề có công suất từ 45CV trở lên, bảo đảm hoạt động quanh năm, trong đó ưu tiên hiện đại hóa công nghệ bảo đảm sản phẩm từ khâu khai thác đến khâu chế biến và tiêu thụ để gia tăng sản lượng sản phẩm chất lượng cao. Thực hiện nâng cấp nhà xưởng, thiết bị theo quy định, thực hiện chương trình an toàn vệ sinh thực phẩm, quản lý chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm chế biến đáp ứng yêu cầu thị trường.

Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, nguồn nhân lực trong các ngành nghề. Tập trung xây dựng chương trình khuyến ngư trọng điểm; bảo vệ môi trường, nguồn lợi, hệ thống sinh thái ven biển và các công trình cơ sở hạ tầng nghề cá có hiệu quả. Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ chuyển giao công nghệ.

6. Đầu tư cơ sở hạ tầng nghề cá: Cần tập trung các giải pháp để huy động từ nguồn vốn ngân sách, chương trình Biển Đông - Hải Đảo, chương trình nuôi trồng thủy sản để đạt tổng mức đầu tư 220 - 260 tỷ đồng, trong đó đầu tư cơ sở hạ tầng cho đánh bắt hải sản khoảng 46 - 50 tỷ đồng, cho nuôi trồng khoảng 150 - 180 tỷ đồng, cụm chế biến và dịch vụ 24 - 30 tỷ đồng.

6.1. Đối với khai thác thủy sản: Tiếp tục tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần các cảng cá Đông Hải, Cà Ná, Ninh Chữ. Hoàn thành xây dựng bến cá Mỹ Tân, nạo vét cửa biển Sơn Hải, mở rộng khu đậu thuyền cảng cá Cà Ná để có khả năng tiếp nhận 700 chiếc tàu cá trong đó chủ yếu là tàu cá công suất 150CV trở lên. Đầu tư phương tiện để thường xuyên nạo vét nâng cấp luồng, tuyến cửa các cảng bảo đảm cho tàu thuyền 400CV ra vào thuận lợi nhất là trong mùa mưa bão.

6.2. Đối với nuôi trồng thủy sản: Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thủy lợi cho các vùng dự án nuôi tôm thâm canh công nghiệp như: dự án nuôi tôm Sơn Hải 1, An Hải, Thái An và quy hoạch chuyển dịch một số vùng đất nông nghiệp quanh Đầm Nại thành vùng nuôi tôm. Xây dựng dự án nuôi tôm Tri Hải, Sơn Hải 2, Dốc Hầm để khởi công khi có đủ điều kiện. Chú ý xây dựng một số dự án nuôi tôm nhỏ ở các vùng Nhơn Hải, Mỹ Hải, Thương Diêm (Phước Diêm)... Quy hoạch triển khai dự án tôm giống Nhơn Hải, Mỹ Hòa (Ninh Hải).

6.3. Đối với chế biến và dịch vụ hậu cần: Hoàn thiện việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng để hình thành các làng nghề biển nhất là các trung tâm chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá tại các cảng cá, bến cá và các khu vực nuôi tập trung. Quy hoạch và đầu tư xây dựng cụm công nghiệp Tấn Tài, Phan Rang Tháp Chàm như: Điện, nước, đường nội bộ và hệ thống xử lý chất thải,... trong đó dành 10 ha cho công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu, chế biến thức ăn,... và dịch vụ hậu cần phục vụ nghề cá.

7. Xây dựng nông thôn ven biển, giải quyết việc làm:

Đẩy mạnh phát triển ngành Thủy sản phải gắn với phát triển kinh tế xã hội vùng biển, gắn với việc nâng cao trình độ dân trí, nâng cao kiến thức kỹ thuật cho lao động nghề biển, nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Tăng cường xây dựng lực lượng cách mạng ở cơ sở, bao gồm: xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân và lực lượng vũ trang.

Phát triển sản xuất thủy sản gắn với giải quyết việc làm nâng cao đời sống nhân dân vùng biển là nhiệm vụ hết sức quan trọng, phấn đấu trong giai đoạn 2001 - 2005 giải quyết thêm 10.360 lao động đưa số lao động toàn ngành lên 32.300 người. Khôi phục mở rộng các ngành nghề mới cho vợ, con người lao động như: Đan vá lưới, sơ chế, bảo quản nguyên liệu, chế biến nước mắm, cá khô và làm các dịch vụ khác,... nuôi trồng ven biển và sản xuất tôm giống,...

Tiếp tục phát triển và từng bước hoàn hiện các trung tâm nghề cá Cà Ná, Đông Hải, Khánh Hội, Mỹ Tân. Quy hoạch các trung tâm này theo hướng đô thị hóa: hình thành thị tứ Cà Ná, nâng cấp xã Đông - Mỹ Hải thành các phường của thị xã Phan Rang - Tháp Chàm theo hướng kết hợp hài hòa giữa xây dựng cơ sở hạ tầng nghề cá với cơ sở hạ tầng khác. Đẩy mạnh công tác xây dựng nông thôn ven biển giàu đẹp, văn minh, thúc đẩy các chương trình giao thông nông thôn, chương trình cung cấp nước sạch, vệ sinh, cơ sở hạ tầng, trường học, dân số kế hoạch gia đình, xóa đói giảm nghèo cho các xã ven biển.

8. Phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế: Tiếp tục xây dựng quan hệ sản xuất thủy sản, phát triển nghề cá nhân dân theo hướng kinh tế nhiều thành phần, tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia sản xuất,... Do tính chất đặc thù của ngành nên khuyến khích các dạng kinh tế như sau:

Đối với khai thác và chế biến trong dân khuyến khích phát triển mô hình các tập đoàn, HTX, tổ hợp tác, DN tư nhân, Công ty TNHH và cổ phần.

Đối với nuôi trồng thủy sản khuyến khích thành lập các trang trại, hiệp hội, hợp tác, DNTN, Công ty TNHH, cổ phần. Liên kết chặt chẽ giữa nuôi tôm thương phẩm với sản xuất giống, thức ăn, thuốc thú y và chế biến xuất khẩu.

Đối với công nghiệp chế biến mà nhất là chế biến xuất khẩu phải là động lực, cầu nối giữa thị trường với nuôi trồng và khai thác. Vì vậy, khuyến khích thành lập các DNTN, Công ty TNHH, cổ phần, liên doanh liên kết, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hiệp hội chế biến thủy sản (Vasep) để tăng cường khâu thông tin, tiếp thị, tiêu thụ, thị trường... liên kết với các doanh nghiệp chế biến trong nước để nâng cao sức cạnh tranh, chống lại sự chèn ép về giá cả. Tăng cường củng cố Công ty XNK tỉnh theo Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ lần thứ X đề ra. Trung tâm khuyến ngư, Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản tăng cường công tác thông tin, đào tạo kỹ thuật, thuyền trưởng, máy trưởng,...

9. Về tổ chức ngành Thủy sản: Bộ máy quản lý ngành Thủy sản phải được tổ chức phù hợp với chức năng nhiệm vụ trong từng thời kỳ phát triển. Trên cơ sở tổ chức ngành hiện nay cần hình thành thêm một số tổ chức như sau:

Chuyển BQL khai thác các công trình thủy sản thành doanh nghiệp công ích và hình thành thêm các đơn vị trực thuộc để quản lý cảng cá Ninh Chữ, bến cá Mỹ Tân, các công trình nuôi trồng thủy sản. Thành lập Trạm Kiểm ngư Ninh Hải thuộc Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Trạm Khuyến ngư Ninh Hải, Ninh Phước trực thuộc Trung tâm Khuyến ngư. Nâng cấp Trại thực nghiệm giống nuôi trồng thủy sản đủ điều kiện để thành lập Trung tâm giống cấp I.

Tăng cường lực lượng cán bộ chuyên trách quản lý thủy sản ở Phòng Nông nghiệp - Địa chính các huyện thị đủ mạnh; ở các xã ven biển, các xã có nuôi trồng thủy sản phát triển cần bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi thủy sản. Xây dựng đội ngũ cộng tác viên đủ mạnh để làm tốt công tác khuyến ngư, thông tin, triển khai chủ trương chính sách,... Củng cố và nâng cao vai trò hoạt động của Hội nghề cá Ninh Thuận.

III. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU

1. Công tác quy hoạch:

Hoàn thành công tác rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thủy sản giai đoạn 2001 - 2010 phù hợp với chủ trương, điều kiện phát triển khoa học kỹ thuật và quy hoạch tổng thể ngành Thủy sản cả nước.

Tổ chức quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng, trung tâm các cảng cá, bến cá phục vụ cho khai thác công nghiệp chế biến và khu dịch vụ hậu cần, vùng bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Quy hoạch và lập dự án đầu tư hình thành Cụm công nghiệp chế biến thủy sản Tấn Tài để thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế trong, ngoài tỉnh và các nhà đầu tư nước ngoài vào phát triển.

Thực hiện việc chuyển đổi đất đai theo Nghị quyết 09/CP và chương trình nuôi tôm công nghiệp của Chính phủ.

2. Đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo động lực quan trọng để phục vụ sản xuất có hiệu quả và phát triển kinh tế thủy sản bền vững.

Về đào tạo nguồn nhân lực: Tập trung đào tạo xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý và khoa học kỹ thuật đầu đàn trên các lĩnh vực, các doanh nghiệp. Đồng thời đào tạo lực lượng lao động có đủ trình độ tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động nghề cá tại địa phương.

Xây dựng chương trình khuyến ngư trọng điểm nhằm tăng cường củng cố mở rộng và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ chuyển giao công nghệ trong hoạt động khuyến ngư.

Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình bảo vệ vệ sinh thái ven biển và các chương trình an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng con giống, thức ăn và thuốc thú ý.

Phối hợp với các Viện, Trường, các cơ quan khoa học Trung ương và địa phương tập trung giải quyết từng bước các vấn đề bức xúc mà thực tiễn sản xuất đang đòi hỏi như: Môi trường, quy trình sản xuất giống và nuôi các đối tượng mới, dự báo ngư trường và công nghệ khai thác, chế biến các sản phẩm có giá trị kinh tế cao từ nguồn nguyên liệu của địa phương...

3. Tập trung xây dựng các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên các chương trình của Chính phủ, Bộ ngành để xây dựng cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản, hình thành các cụm công nghiệp chế biến và dịch vụ hậu cần, đồng bộ hóa hệ thống các cảng cá,... cụ thể cho các lĩnh vực:

3.1. Về nuôi trồng thủy sản: Thực hiện đầu tư các nguồn vốn thuộc chương trình nuôi trồng thủy sản, vốn vay theo Quyết định 132/2001/QĐ-TTg, vốn ngân sách tập trung, vốn tín dụng, vốn huy động trong nhân dân bằng các dự án như sau:

Dự án nuôi tôm công nghiệp Sơn Hải 1 có diện tích 150 ha, dự án nuôi tôm trên cát An Hải 700 ha, dự án Thái An 300 ha, Tri Hải 450 ha, Dốc Hầm 250 ha và Sơn Hải 2 khoảng 300 ha.

Dự án cải tạo nâng cấp kiên cố hóa kênh mương khu vực Đầm Nại, Phú Thọ.

Chương trình đánh giá tác động của Đầm Nại đến hoạt động nuôi trồng thủy sản trong vùng.

Dự án sản xuất tôm sú giống Khánh Nhơn, Mỹ Hòa.

Dự án đầu tư nuôi tôm hùm ra vùng ven biển.

Dự án phát triển nuôi thủy sản nước ngọt: Cầu Ngòi (Phan Rang), Ninh Sơn, Xuân Hải (Ninh Hải).

3.2. Về khai thác và dịch vụ hậu cần nghề cá: Thực hiện đầu tư bằng các nguồn vốn thuộc chương trình Biển Đông và Hải Đảo, vốn ngân sách tập trung, vốn tín dụng, vốn huy động trong nhân dân theo các dự án như sau:

Hoàn thành dự án cảng và khu dịch vụ hậu cần cảng Ninh Chữ.

Dự án bến cá Mỹ Tân.

Dự án tàu dịch vụ hậu cần.

Dự án đầu tư xà lan xán cạp để duy tu, nạo vét ổn định luồng tàu và khắc phục bồi lắng sau mùa mưa bão.

Dự án mở rộng vũng đậu tàu Cà Ná.

Dự án đầu tư nâng cấp hệ thống cảng cá Đông Hải: Đường nội bộ, xử lý nước thải, vệ sinh môi trường, nạo vét luồng lạch.

Dự án điều tra nguồn lợi thủy sản ven bờ.

Dự án nạo vét luồng lạch Sơn Hải.

Chương trình đầu tư chiều sâu nâng cấp thuyền máy hiện có, chuyển đổi cơ cấu thuyền nghề khai thác, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.

3.3. Về chế biến và thương mại thủy sản: Thực hiện đầu tư bằng các nguồn vốn thuộc chương trình chế biến xuất khẩu, vốn ngân sách tập trung, vốn hỗ trợ đầu tư, vốn tín dụng, vốn huy động trong các thành phần kinh tế theo các dự án sau:

Dự án nâng cấp nhà máy đông lạnh Phan Rang và xây dựng nhà máy mới và hiện đại hóa nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh.

Hoàn thiện đầu tư cơ sở hạ tầng các trung tâm công nghiệp chế biến và thương mại thủy sản Đông Hải, Cà Ná, Khánh Hội.

Dự án nhà máy chế biến thủy sản Vàng, Biển đông, dự án đông lạnh Hoàn Vũ (Thành Hải), dự án chế biến của Công ty kinh doanh tổng hợp Tỉnh ủy.

Dự án cụm công nghiệp Tấn Tài của tỉnh, trong đó dành riêng cho công nghiệp chế biến thủy sản khoảng 10 ha.

4. Phát triển công nghiệp chế biến và mở rộng thị trường tiêu thụ:

Sản xuất chế biến sản phẩm theo yêu cầu của thị trường, xác định mặt hàng chủ lực là con tôm, và những sản phẩm truyền thống như: mực các loại và cá thu. Trong công nghiệp chế biến cần thường xuyên tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến, cải tiến quy trình công nghệ,... làm cho sản phẩm đa dạng về chủng loại, nâng cao khối lượng và chất lượng, bao bì mẫu mã, thường xuyên quảng cáo để thích ứng với thị trường trong và ngoài nước.

Khuyến khích và tạo mọi điều kiện về cơ chế chính sách thu hút các thành phần kinh tế, nhất là các nhà đầu tư có thế mạnh về thị trường xuất khẩu và công nghệ chế biến tiên tiến hiện đại để phát triển chế biến thủy sản.

Xác lập vai trò nòng cốt của doanh nghiệp Nhà nước trong công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu ở địa phương và trên thị trường quốc tế với bạn hàng đầu vào, đầu ra ổn định và phát triển. Vì vậy, cần tập trung củng cố tổ chức bộ máy nâng cấp nhà xưởng và máy móc thiết bị, lành mạnh hóa tình hình tài chính, khôi phục lại thị trường và mở rộng sang các nước như: Trung Quốc, ASIAN, EU và Bắc Mỹ.

5. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước.

Thể chế hóa các văn bản quy phạm của Nhà nước bằng các quyết định, chỉ thị phục vụ cho công tác quản lý, cụ thể hóa các chính sách khuyến khích đầu tư, đặc biệt là ưu đãi về thuế, đất đai, tín dụng,... để thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế vào phát triển năng lực sản xuất thủy sản, nhất là trong lực vực nuôi trồng, chế biến xuất khẩu, đánh bắt xa bờ và ứng dụng những công nghệ mới.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm,... trong đó tập trung quản lý đất đai, điều kiện sản xuất, xử lý các vi phạm theo quy định.

6. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước và sự nghiệp của ngành theo hướng đáp ứng yêu cầu quản lý có hiệu quả, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất và đưa khoa học kỹ thuật đến tận cơ sở. Tăng cường thực hiện công tác bảo vệ môi trường sinh thái vùng biển, nguồn lợi thủy sản, công tác kiểm tra thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch tôm giống, đảm bảo an toàn cho người và phương tiện hoạt động nghề cá, an ninh quốc phòng vùng biển,...

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết 04/NQ-TU theo chương trình kế hoạch này là nhiệm vụ của các ngành chức năng, chính quyền địa phương ven biển các cấp và phải được cụ thể hóa thành kế hoạch hàng năm để tập trung chỉ đạo, thực hiện dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng các ngành, các cấp. Vì vậy phân công tổ chức thực hiện như sau:

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá giải quyết về vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và vốn cho sự nghiệp khoa học,...

Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ Phát triển cùng các tổ chức tín dụng ngân hàng thực hiện các cơ chế chính sách vay vốn ưu đãi phát triển năng lực sản xuất.

Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tập trung quản lý chất lượng, môi trường.

Sở Địa chính thực hiện công tác quy hoạch và chuyển dịch đất đai theo Nghị quyết số 09/CP và quy hoạch tổng thể ngành Thủy sản thời kỳ 2001 - 2010.

Ban Tổ chức chính quyền tỉnh tập trung sắp xếp bố trí hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý ngành Thủy sản và đào tạo nguồn nhân lực.

Các Sở ban ngành liên quan khác theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với ngành Thủy sản tổ chức thực hiện tốt chương trình kế hoạch này.

2. Giao cho Sở Thủy sản phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thị xây dựng cụ thể hóa đưa vào kế hoạch hàng năm các cơ chế chính sách phù hợp với từng vùng, lĩnh vực và giải pháp về huy động vốn, phát triển nguồn lực, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường. Các biện pháp quản lý Nhà nước, các chính sách khuyến khích đầu tư trình UBND tỉnh ban hành để tổ chức thực hiện.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị ven biển cần có chương trình thực hiện cụ thể hàng năm gắn việc phát triển kinh tế thủy sản với giải quyết tốt các vấn đề điện, nước, thông tin bưu chính, môi trường, dân số, y tế, giáo dục, trật tự xã hội, lao động,... để tạo điều kiện cho nhân dân vùng biển có việc làm, nâng cao trình độ dân trí, đời sống vật chất và tinh thần, tạo điều kiện làm giàu chính đáng theo đúng quy định của pháp luật.

4. Hàng năm UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm để có những điều chỉnh kịp thời.

UBND TỈNH NINH THUẬN


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhkhthnq04cbchtvptntsg20012005vn2010839