QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Về việc ban hành "Quy định đánh giá nghiệm thu
Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước"
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Khoa học và công nghệ các ngành kinh tế
- kỹ thuật và Vụ Khoa học xã hội và tự nhiên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà
nước".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho Quyết định số 282/QĐ
ngày 20/06/1980 của Chủ nhiệm Uỷ ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước ban hành "Quy định về thể thức đánh
giá và nghiệm thu các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật".
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Khoa học và công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ
Khoa học xã hội và tự nhiên, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/05/2004
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Khái niệm đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ
Đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ (dưới đây gọi là đánh giá kết quả Đề tài) là quá
trình thẩm định, nhận định các kết quả nghiên cứu của Đề tài so với toàn bộ nội dung của Hợp
đồng khoa học và công nghệ hoặc Văn bản giao nhiệm vụ và các tài liệu pháp lý liên quan khác (dưới
đây gọi chung là Hợp đồng) khi kết thúc Hợp đồng.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Các Đề tài khoa học và công nghệ có sử dụng Ngân sách Nhà nước trong các Chương trình khoa học và công
nghệ cấp Nhà nước, các Đề tài độc lập cấp Nhà nước (dưới đây gọi tắt là Đề tài) và các công
trình khoa học cấp Nhà nước khác trừ các Đề tài nghiên cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên và các Đề
tài khoa học xã hội và nhân văn.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá kết quả Đề tài
Việc đánh giá kết quả Đề tài được tiến hành theo 2 bước: đánh giá kết quả Đề tài ở cấp cơ sở
và đánh giá kết quả Đề tài ở cấp Nhà nước. Mỗi bước đánh giá được tổ chức thực hiện riêng
biệt.
1. Đánh giá kết quả Đề tài ở cấp cơ sở (dưới đây gọi tắt là đánh giá cơ sở)
Việc đánh giá cơ sở được tiến hành ở Cơ quan chủ trì Đề tài thông qua một Hội đồng khoa học và
công nghệ do Thủ trưởng Cơ quan chủ trì Đề tài thành lập (dưới đây gọi là Hội đồng đánh giá cơ
sở) và phải được hoàn thành trong thời hạn 60 ngày kể từ khi kết thúc Hợp đồng.
Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm tư vấn cho Thủ trưởng Cơ quan chủ trì Đề tài nhận định
về kết quả nghiên cứu của Đề tài đã được thực hiện so với Hợp đồng và quyết định chuyển Hồ
sơ đánh giá kết quả Đề tài đến Bộ khoa học và công nghệ để đánh giá ở cấp Nhà nước.
Hội đồng đánh giá cơ sở kết luận đánh giá kết quả Đề tài theo hai mức: "Đạt" hoặc "Không đạt".
2. Đánh giá kết quả Đề tài ở cấp Nhà nước (dưới đây gọi tắt là đánh giá cấp Nhà nước)
Việc đánh giá cấp Nhà nước được thực hiện bằng một Hội đồng Khoa học và Công nghệ do Bộ Khoa học
và Công nghệ thành lập và phải được hoàn thành trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ
đánh giá cấp Nhà nước hợp lệ.
Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ thành lập Hội đồng đánh giá cấp Nhà nước đối với các Đề tài được
Hội đồng cơ sở đánh giá ở mức "Đạt". Những Đề tài được Hội đồng cơ sở đánh giá "Không đạt",
sẽ được Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức xem xét, xử lý.
Hội đồng đánh giá cấp Nhà nước căn cứ vào Hồ sơ đánh giá kết quả Đề tài, trong đó có kết luận
của Hội đồng đánh giá cơ sở và Bản nhận xét về kết quả thực hiện Đề tài của Ban chủ nhiệm
Chương trình khoa học và công nghệ (đối với các Đề tài thuộc các Chương trình khoa học và công nghệ)
và Báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) để đánh giá toàn diện các kết quả nghiên cứu của
Đề tài.
Đối với các Đề tài có kết quả nghiên cứu là sản phẩm có các thông số kỹ thuật đo kiểm được
(kể cả phần mềm máy tính) - dưới đây gọi là Đề tài có các kết quả đo kiểm được, thì tính xác
thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ của Đề tài phải được một Tổ chuyên gia thẩm
định trước khi Hội đồng cấp Nhà nước họp đánh giá.
Điều 4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng đánh giá cơ sở và Hội đồng đánh giá cấp Nhà nước
1. Chủ nhiệm Đề tài và các cá nhân có tên trong danh sách tác giả thực hiện Đề tài không được tham
gia Tổ chuyên gia và các Hội đồng đánh giá kết quả Đề tài của mình.
2. Phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Trong trường hợp thành lập Tổ
chuyên gia, các thành viên Tổ chuyên gia mà không phải là thành viên Hội đồng có quyền tham gia tất cả
các phiên họp của Hội đồng đánh giá kết quả Đề tài cấp Nhà nước, nhưng không bỏ phiếu đánh giá.
3. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp và chỉ đạo các công việc của Hội đồng. Trong trường
hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng sẽ thay Chủ tịch Hội đồng thực hiện
những phần việc này.
Điều 5. Về các chi phí phát sinh
1. Mọi chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của Đề tài theo yêu cầu của Hội đồng
đánh giá cơ sở do thực hiện chưa đúng với nội dung, và yêu cầu đã ghi trong Hợp đồng do Chủ nhiệm
và Cơ quan chủ trì Đề tài tự trang trải, ngân sách Nhà nước không cấp bổ sung.
2. Những chi phí để kiểm định, đo đạc lại các thông số kỹ thuật và những chi phát sinh liên quan đến
đánh giá của Hội đồng đánh giá cấp Nhà nước và Tổ chuyên gia được lấy từ Ngân sách sự nghiệp
khoa học hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương II
ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ
Điều 6. Hồ sơ đánh giá cơ sở
1. Chậm nhất là đến thời điểm kết thúc Hợp đồng, Chủ nhiệm Đề tài có trách nhiệm nộp ba (03) bộ
Hồ sơ đánh giá cơ sở cho Cơ quan chủ trì Đề tài, trong đó có ít nhất một (01) bộ gốc.
2. Bộ Hồ sơ đánh giá cơ sở gồm:
a) Hợp đồng;
b) Những tài liệu và sản phẩm khoa học và công nghệ của Đề tài với số lượng và yêu cầu như đã
nêu trong Hợp đồng;
c) Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị), các số liệu điều tra - khảo sát gốc, sổ nhật
ký hoặc sổ số liệu gốc của Đề tài;
d) Bản tự đánh giá về tình hình thực hiện và về những đóng góp mới của Đề tài - về những nội
dung khoa học và công nghệ chưa được công bố trên các ấn phẩm trong và ngoài nước đến thời điểm
kết thúc Đề tài (Biểu D1-1-ĐGMOI).
đ) Các Biên bản kiểm tra định kỳ của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Ban chủ nhiệm Chương trình khoa
học và công nghệ;
e) Báo cáo về kết quả thử nghiệm hoặc ứng dụng các sản phẩm khoa học và công nghệ của Đề tài (thiết
bị, công nghệ, quy trình công nghệ,...), ý kiến nhận xét của người sử dụng và/hoặc các tài liệu về
đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm khoa học và công nghệ của Đề tài của các Cơ
quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền (của các Phòng thí nghiệm chuyên ngành, các Trung tâm kỹ thuật,
Trung tâm đo lường, Cơ quan giám định kỹ thuật,...);
f) Bản nhận xét về kết quả thực hiện Đề tài của Ban Chủ nhiệm Chương trình tương ứng đối với
các Đề tài thuộc các Chương trình khoa học và công nghệ (Biểu D1-2-BCNCT-NX);
g) Báo cáo đề nghị quyết toán tài chính của Đề tài.
Điều 7. Kiểm tra Hồ sơ đánh giá cơ sở
Cơ quan chủ trì Đề tài có trách nhiệm kiểm tra Hồ sơ đánh giá cơ sở, nếu thấy không đủ số liệu
và/hoặc thiếu các tài liệu liên quan cần thiết thì phải yêu cầu và tạo điều kiện để Chủ nhiệm
Đề tài thực hiện bổ sung việc kiểm tra, đo đạc các thông số kỹ thuật của các sản phẩm khoa học
và công nghệ của Đề tài trong phòng thí nghiệm và/hoặc tại các cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm
quyền.
Điều 8. Hội đồng đánh giá cơ sở
1. Hội đồng đánh giá cơ sở gồm 7 đến 9 thành viên có uy tín trong và ngoài Cơ quan, là các cán bộ khoa
học và công nghệ, kinh tế, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của Đề tài; Hội đồng đánh
giá cơ sở cử ít nhất hai thành viên làm phản biện.
2. Phương thức và quy trình làm việc của Hội đồng đánh giá cơ sở được quy định tại Phụ lục 1 kèm
theo Quy định này.
Điều 9. Đánh giá cơ sở
1. Căn cứ vào Hồ sơ đánh giá cơ sở, Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá kết quả Đề tài và viết
Phiếu nhận xét đánh giá cơ sở về kết quả Đề tài theo các nội dung sau:
a) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc và các chỉ tiêu theo yêu cầu của Hợp đồng;
b) Mức độ hoàn chỉnh của các tài liệu công nghệ;
c) Những vấn đề tồn tại và đề xuất hướng hoặc biện pháp giải quyết.
2. Hội đồng đánh giá cơ sở xếp loại Đề tài theo 2 mức sau: "Đạt" hoặc "Không đạt".
Đề tài được đánh giá ở mức "Đạt" là Đề tài được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt
nhất trí đã hoàn thành được khối lượng công việc cơ bản với chất lượng các chỉ tiêu công nghệ
hoặc chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu đạt yêu cầu đã nêu trong Hợp đồng và không vi phạm một
trong các điểm b, c, d, đ và e khoản này.
Đề tài được đánh giá ở mức "Không đạt", nếu vi phạm một trong những trường hợp sau đây:
a) Chưa đạt hoặc không đạt được khối lượng công việc cơ bản và các chỉ tiêu chủ yếu so với Hợp
đồng;
b) Kết quả khoa học và công nghệ không thể lặp lại được, không có giá trị khoa học hoặc không có giá
trị sử dụng;
c) Hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực;
d) Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý tài chính đối với kinh phí của đề tài (có kết luận bằng
văn bản của các đoàn thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền);
đ) Tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung và thay đổi thiết kế, kế hoạch thực hiện;
e) Nộp Hồ sơ đánh giá chậm so với thời hạn kết thúc Hợp đồng từ 6 tháng trở lên mà không có ý kiến
chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Đối với những Đề tài có các đề tài nhánh độc lập với nhau, có thể đánh giá từng Đề tài nhánh
trước khi đánh giá chung cả Đề tài. Việc đánh giá Đề tài nhánh cũng theo những nội dung đã được
quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 10. Xử lý kết quả đánh giá cơ sở
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở, Cơ quan chủ trì và
Chủ nhiệm Đề tài phải gửi mười ba (13) bộ Hồ sơ - riêng đối với loại tài liệu là bản vẽ thiết
kế (đối với sản phẩm là thiết bị), số liệu điều tra khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu
gốc của Đề tài và Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật (Báo cáo tổng kết nghiệm thu) của Đề tài
chỉ cần nộp 3 bản, đối với các Đề tài được đánh giá ở mức "Đạt" và ba (03) bộ Hồ sơ đối
với các Đề tài được đánh giá ở mức "Không đạt", trong đó có ít nhất 1 bản gốc, đến Bộ Khoa học
và Công nghệ. Đối với các Đề tài thuộc các Chương trình khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, Hồ
sơ đánh giá phải được Ban chủ nhiệm Chương trình tương ứng nhất trí thông qua, trước khi gửi Bộ Khoa
học và Công nghệ.
2. Đối với những Đề tài được Hội đồng đánh giá cấp cơ sở đánh giá ở mức "Không đạt" do vi phạm
điểm a hoặc b khoản 2 Điều 9 của Quy định này, thời gian thực hiện Đề tài có thể được gia hạn
tối đa thêm 6 tháng, nếu Cơ quan chủ trì đề nghị bằng văn bản kèm theo Hồ sơ đánh giá cơ sở và Biên
bản Hội đồng đánh giá cơ sở cho Bộ Khoa học và Công nghệ (và Ban chủ nhiệm Chương trình khoa học và
công nghệ - nếu có).
Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ, sau khi tham khảo ý kiến
của Ban chủ nhiệm Chương trình khoa học và công nghệ (nếu có), phải thông báo về việc có chấp thuận
gia hạn hay không. Sau thời gian được gia hạn, Hội đồng đánh giá cơ sở sẽ tổ chức đánh giá lại.
Việc đánh giá lại phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ đánh
giá lại cơ sở hợp lệ và theo những nội dung và trình tự đã nêu tại Điều 9 của Quy định này.
3. Đối với các Đề tài được đánh giá "Không đạt" liệt kê dưới đây, Hội đồng đánh giá cơ sở
có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng Hợp đồng làm căn cứ
để Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của Đề tài:
a) Đề tài được đánh giá "Không đạt" do vi phạm một trong các điểm c, d, đ, c và e khoản 2 Điều 9 của
Quy định này;
b) Đề tài không được chấp thuận gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Đề tài đã được đánh giá lại theo những quy định tại khoản 2 Điều này ở mức "Không đạt".
Chương III
ĐÁNH GIÁ CẤP NHÀ NƯỚC
Điều 11. Hồ sơ đánh giá cấp Nhà nước (dưới đây gọi là Hồ sơ đánh giá)
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Công văn đề nghị đánh giá cấp Nhà nước của Cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm Đề tài theo Biểu D2-2-ĐONĐG;
b) Hồ sơ đánh giá cơ sở đã được hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cơ sở;
c) Quyết định thành lập Hội đồng và Biên bản đánh giá cơ sở;
d) Văn bản xác nhận về sự thoả thuận của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong Danh sách
tác giả thực hiện Đề tài (Biểu D2-3-DSTG) - đối với các Đề tài được đánh giá ở mức "Đạt".
2. Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ đánh giá và yêu cầu Chủ nhiệm Đề tài
và Cơ quan chủ trì Đề tài bổ sung hoàn chỉnh Hồ sơ đánh giá khi thấy cần thiết. Ngày ghi trên giấy
biên nhận Hồ sơ đánh giá kết quả Đề tài cấp Nhà nước (biểu D2-1-BNHS-NN) là ngày tính thời điểm
nộp Hồ sơ hợp lệ.
Điều 12. Hội đồng đánh giá cấp Nhà nước (dưới đây gọi là Hội đồng)
1. Hội đồng có từ 9 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, có ít nhất 2 thành viên phản biện
và các thành viên khác.
Đối với các Đề tài có các kết quả đo kiểm được, Bộ khoa học và công nghệ thành lập Tổ chuyên
gia đánh giá. Tổ chuyên gia có 3-5 thành viên, gồm các uỷ viên phản biện của Hội đồng và các chuyên
gia ngoài Hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng làm Tổ trưởng.
Thành viên Hội đồng gồm:
+ Ít nhất 1/3 đại diện cho các cơ quan quản lý Nhà nước và đại diện tổ chức sản xuất - kinh doanh sử
dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan;
+ Khoảng 2/3 là các cán bộ khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được
giao đánh giá.
Thành viên của Tổ chuyên gia và Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên
môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn đánh giá. Đối với các
Đề tài thuộc các Chương trình khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, một (01) đại diện Ban Chủ nhiệm
Chương trình là thành viên đương nhiên của Hội đồng.
Những chuyên gia đã tham gia Hội đồng tuyển chọn hoặc Hội đồng xét duyệt thuyết minh Đề tài được
ưu tiên xem xét mời tham gia Hội đồng.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ cử các chuyên viên làm Thư ký giúp việc Hội đồng.
3. Phương thức và quy trình làm việc của Hội đồng được quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
Điều 13. Phiên họp trù bị của Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có)
Trên cơ sở xem xét Hồ sơ đánh giá và các tài liệu liên quan khác, Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có)
trao đổi để thống nhất về:
a) Phương thức làm việc của Hội đồng và Tổ chuyên gia;
b) Kiến nghị Bộ khoa học và công nghệ tổ chức để Tổ chuyên gia hoặc một số thành viên Hội đồng
xem xét, khảo sát tại hiện trường phục vụ cho việc đánh giá kết qủa Đề tài, nếu thấy cần thiết.
c) Kiến nghị một số thông số kỹ thuật cần đo đạc kiểm định lại đối với Đề tài có các kết
qủa đo kiểm được, nếu thấy cần thiết, đồng thời đề xuất để Bộ khoa học và công nghệ mời Cơ
quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền thực hiện.
d) Bố trí lịch làm việc của Tổ chuyên gia và Hội đồng.
Điều 14. Công tác thẩm định của Tổ chuyên gia
1. Tổ chuyên gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy của toàn bộ tài liệu, mẫu hiện vật,
các sản phẩm của đề tài: nhận định về tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công
nghệ thông qua việc kiểm tra sổ nhật ký Đề tài, các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo
sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng, các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện
của các mẫu thí nghiệm,... trên cơ sở Hồ sơ đánh giá, khảo sát hiện trường (nếu có), đối chiếu
với yêu cầu của Hợp đồng và lập Báo cáo thẩm định (Biểu D2-4-BCTĐ).
2. Báo cáo thẩm định gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản so với Hợp đồng;
b) Mức độ hoàn thành và tính xác thực của các chỉ tiêu cơ bản của các sản phẩm của Đề tài so với
yêu cầu đã ghi trong Hợp đồng;
c) Mức độ hoàn chỉnh và độ tin cậy của tài liệu công nghệ của Đề tài.
Điều 15. Thành viên Hội đồng nghiên cứu Hồ sơ, tài liệu và viết nhận xét đánh giá
Các thành viên của Hội đồng tiến hành xem xét, nghiên cứu toàn bộ Hồ sơ đánh giá và các tài liệu, văn
bản liên quan, trong đó có Báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) và viết Phiếu nhận xét đánh
giá kết quả khoa học và công nghệ của Đề tài (Biểu D2-5-PNXĐT-NN).
Điều 16. Đánh giá của Hội đồng
1. Trên cơ sở xem xét, nghiên cứu toàn bộ Hồ sơ đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan và Báo cáo
thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) và các Phiếu nhận xét đánh giá kết quả Đề tài của các uỷ
viên phản biện, trao đổi thảo luận, nhận định, chấm điểm (biểu D2-6-PĐGĐT-NN) để xếp loại Đề
tài theo 4 nhóm tiêu chuẩn với thang điểm 40 điểm được quy định như sau:
2. Các tiêu chuẩn đánh giá:
a) Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản kết quả nghiên cứu của Đề tài so với yêu cầu của Hợp đồng,
bao gồm:
- Mức độ hoàn thành khối lượng công việc cơ bản
Tính đầy đủ về số lượng, về chủng loại, về khối lượng của các sản phẩm đã hoàn thành so với
Hợp đồng.
- Về phương pháp nghiên cứu, báo cáo khoa học, tài liệu công nghệ
+ Về các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã
sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của
các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát,...
+ Về mức độ hoàn chỉnh của báo cáo khoa học, của báo cáo tóm tắt, của bản vẽ thiết kế, của tài
liệu công nghệ,...
b) Giá trị khoa học của các kết quả nghiên cứu của Đề tài
- Về tính mới, tính sáng tạo của kết quả nghiên cứu đã tạo ra;
- Về tình hình công bố kết quả nghiên cứu của Đề tài (bài báo, ấn phẩm,...) ở các tạp chí có uy tín
trong, ngoài nước và mức độ trích dẫn;...
- Về những thành tựu nổi bật khác liên quan trực tiếp đến kết quả nghiên cứu của Đề tài, thể hiện
bằng những đóng góp cụ thể:
+ Vị thế của nhà khoa học (những cá nhân tham gia đề tài) trong giới khoa học quốc tế, những công việc
tư vấn được mời tham gia;
+ Có giá trị khoa học xuất sắc trong nước và so sánh được với những kết quả nghiên cứu tương tự
trình độ quốc tế: đóng góp vào các thành tựu khoa học trình độ quốc tế,...
c) Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả khoa học và
công nghệ.
- Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm nghiên cứu tương đương hoặc cao hơn chỉ tiêu của
các sản phẩm tương tự khác (có địa chỉ trích dẫn cụ thể); Quy mô áp dụng kết quả nghiên cứu đã
chứng minh được hiệu quả kinh tế và triển vọng áp dụng;
- Tình hình được cấp Bằng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích;
- Về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội
Sản phẩm đã được đưa vào sản xuất quy mô công nghiệp hoặc đã chuyển giao công nghệ bằng các hợp
đồng kinh tế quy mô lớn; Các cơ sở dữ liệu, cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch, mô hình,... đã được
sử dụng trong việc hoạch định các kế hoạch, quy hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội các cấp
có ý nghĩa thực tiễn cao,...
d) Đánh giá về tổ chức và quản lý, kết quả đào tạo và những đóng góp khác của Đề tài.
- Về tổ chức và quản lý Đề tài;
- Về kết quả đào tạo và những đóng góp khác của Đề tài.
3. Hội đồng bỏ phiếu chấm điểm
Những phiếu hợp lệ là những phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa đã ghi trên phiếu tương
ứng cho từng chỉ tiêu đánh giá. Mức đánh giá chung của Đề tài được tính bằng điểm trung bình của
các thành viên Hội đồng.
Ban kiểm phiếu báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu theo Biểu D2-7- KPĐGĐT-NN.
Hội đồng xếp loại Đề tài vào một trong 2 mức sau: "Đạt" hoặc "Không đạt".
a) Đề tài được đánh giá ở mức "Đạt" là những Đề tài đạt tổng số điểm từ 20 điểm trở lên
và không vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ hoặc e khoản 2 Điều 9 Quy định này. Mức "Đạt" được
chia ra các mức A, B, C tương ứng với số điểm từ cao xuống thấp.
b) Đề tài sau đây được đánh giá ở mức "Không đạt":
Có tổng số điểm dưới 20 điểm, hoặc:
. Vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 9 Quy định này.
. Hội đồng lập Biên bản đánh giá gửi Bộ Khoa học và Công nghệ theo mẫu quy định (Biểu D2-8-BBĐGĐT-NN).
Điều 17. Xử lý và báo cáo kết quả đánh giá
1. Những Đề tài đã được Hội đồng đánh giá ở mức "Không đạt" do có tổng số điểm dưới 20 điểm
như quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 của Quy định này, nếu chưa được gia hạn thêm thời gian tại
bước đánh giá cơ sở, sẽ có thời hạn tối đa 6 tháng kể từ khi có kết luận của Hội đồng cho việc
hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của Đề tài để đánh giá lại.
Sau thời hạn nêu trên, việc đánh giá lại được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
Hồ sơ đánh giá lại cấp Nhà nước hợp lệ và theo những tiêu chuẩn và trình tự đã nêu tại Điều 13,
14, 15 và 16 của Quy định này.
2. Đối với các Đề tài được các Hội đồng tổ chức đánh giá lại thì mức đánh giá xếp loại cao
nhất là mức "Đạt" loại C, trừ trường hợp đặc biệt.
3. Đối với các trường hợp Đề tài đã được đánh giá ở mức "Không đạt", Hội đồng có trách nhiệm
xem xét xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng Hợp đồng làm căn cứ để Bộ Khoa học
và Công nghệ xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của Đề tài.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Biên bản làm việc của Hội đồng, Chủ nhiệm Đề tài
và Cơ quan chủ trì có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh Hồ sơ đánh giá theo kiến nghị của Hội đồng và
gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương IV
GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Điều 18. Ghi nhận kết quả đánh giá và nộp báo cáo kết quả nghiên cứu
Đối với các Đề tài được đánh giá ở mức Đạt, trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được Hồ sơ Đề
tài hoàn thiện, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hoàn thành việc xem xét và ghi nhận kết quả đánh
giá (Biểu D3-1-GNKQĐG-NN). Trường hợp phát hiện kết luận tại Biên bản đánh giá của Hội đồng không
phù hợp với Quy định này thì Bộ Khoa học và Công nghệ có thể yêu cầu các Hội đồng đánh giá, Tổ
chuyên gia và/hoặc Cơ quan đo lường thử nghiệm bổ sung, sửa đổi.
Trong các trường hợp kết quả của Đề tài đã được Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá hoặc đánh
giá lại và được kết luận ở mức "Không đạt", hoặc không được chấp thuận gia hạn như đã nêu tại
khoản 3 Điều 10 của Quy định này, Bộ Khoa học và Công nghệ căn cứ kết luận của Hội đồng đánh giá
cơ sở để xem xét, ghi nhận kết quả đánh giá.
Các văn bản, tài liệu, Hồ sơ đánh giá kết quả Đề tài được Bộ Khoa học và Công nghệ và Cơ quan chủ
trì Đề tài phân loại, lưu trữ, bảo quản; Cơ quan chủ trì Đề tài và chủ nhiệm Đề tài có trách nhiệm
nộp báo cáo kết quả nghiên cứu cho Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia theo quy định hiện
hành.
Điều 19. Quyết toán và thanh lý Hợp đồng
Đề tài được thực hiện việc quyết toán và thanh lý Hợp đồng sau khi việc đánh giá kết quả Đề tài
đã được ghi nhận và báo cáo kết quả nghiên cứu đã giao nộp cho Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ
Quốc gia, đồng thời, các sản phẩm của Đề tài và tài sản đã mua sắm bằng kinh phí thực hiện Đề
tài đã được kiểm kê và bàn giao theo các quy định hiện hành.
Quy trình tổng thể các bước công việc đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước
được trình bày trong Phụ lục 3 của Quy định này.
Chương V
TRÁCH NHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ
Điều 20. Trách nhiệm của Cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm Đề tài
1. Cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm Đề tài có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp tài liệu
và trả lời những vấn đề cần thiết liên quan đến kết quả nghiên cứu để Hội đồng đánh giá hoàn
thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu đã cung cấp.
2. Trong quá trình thực hiện đề tài, nếu có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công
nghệ thì sẽ bị xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công
nghệ.
3. Trường hợp Cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm Đề tài vi phạm các điểm c và d khoản 2 Điều 9 của Quy định
này được phát hiện sau khi đã hoàn thành việc đánh giá kết quả Đề tài, thì những kết luận đánh
giá ở mức Đạt bị huỷ bỏ và được xếp loại và xử lý theo mức "Không đạt".
Điều 21. Trách nhiệm của Hội đồng đánh giá và của cá nhân tham gia đánh giá
1. Các thành viên Hội đồng, các chuyên gia, các công chức của cơ quan quản lý khác và của Bộ Khoa học
và Công nghệ (dưới đây gọi là các cá nhân tham gia đánh giá) có trách nhiệm thực hiện việc đánh giá
trung thực, khách quan, chính xác, đảm bảo nguyên tắc dân chủ và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến
tư vấn và các hành vi của mình trong quá trình tham gia đánh giá.
2. Các cá nhân tham gia đánh giá không được công bố, cung cấp thông tin về kết quả nghiên cứu của Đề
tài, sử dụng, chuyển nhượng cho người khác kết quả nghiên cứu của đề tài mà mình biết, khi chưa được
sự đồng ý của Bộ Khoa học và Công nghệ, Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài.
3. Các thành viên Hội đồng đánh giá vi phạm các nội dung quy định trên thì bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ và không được tiếp
tục tham gia việc đánh giá các đề tài khác có kinh phí từ ngân sách nhà nước trong 3 năm.
4. Các công chức của cơ quan chủ trì đề tài và cơ quan quản lý khoa học và công nghệ vi phạm các quy định
ở khoản 2 và 3 của Điều này sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức đánh giá Đề tài cấp Nhà nước theo đúng Quy định
này và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định trong quá trình tổ chức, đánh giá, nghiệm thu và
xử lý các công chức của Bộ vi phạm quy định trong quá trình tổ chức đánh giá.
Điều 23. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài được đánh giá và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền
khiếu nại các quyết định hành chính; cá nhân có quyền tố cáo các hành vi hành chính của các công chức,
cơ quan chủ trì đề tài và Bộ Khoa học và Công nghệ trong quá trình tổ chức đánh giá Đề tài.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Điều khoản thi hành
1. Đối với các Đề tài đã được đánh giá cơ sở theo Quy định về thể thức đánh giá và nghiệm thu
các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật ban hành kèm theo Quyết định số 282/QĐ ngày 20/06/1980 của Uỷ
ban khoa học và kỹ thuật Nhà (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) nước xong trước ngày có hiệu lực của
Quy định này thì việc tổ chức đánh giá cấp Nhà nước được thực hiện theo Quy định 282/QĐ.
2. Việc đánh giá nghiệm thu kết quả Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước được áp dụng tương
tự các nguyên tắc, trình tự, các bước tiến hành đã được quy định tại Quy định này. Các tiêu chuẩn
đánh giá nghiệm thu kết quả Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước được nêu tại phụ lục 4 kèm
theo Quy định này.
3. Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có thể vận dụng Quy định này để nghiên cứu, xây dựng và ban hành quy định về việc đánh giá
nghiệm thu các kết quả nghiên cứu các Đề tài khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của mình./.