BỘ Y TẾ Số: 532/2003/QÐ-BYT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2003 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Về việc ban hành chương trình khung giáo dục trung học chuyên nghiệp Ngành đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm Y học dự phòng BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 43/2000/NÐ-CP ngày Căn cứ Quyết định số 21/2001/BGD&ÐT ngày Căn cứ văn bản thoả thuận số 8899/THCN&DN ngày 7 tháng 10 năm 2002 của Bộ Giáo dục và đào tạo. Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học đào tạo - Bộ Y tế . QUYẾT ĐỊNH: Ðiều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình khung giáo dục trung học chuyên nghiêp Ngành đào tạo Kỹ thuật
viên Xét nghiệm Y học dự phòng, thuộc nhóm ngành Sức khoẻ. Ðiều 2: Chương trình khung Ngành đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm Y học dự phòng được áp dụng trong các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp Y tế từ năm học 2003. Ðiều 3: Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học đào tạo chỉ đạo và hướng dẫn các trường xây dựng chuơng trình chi
tiết, biên soạn và phê duyệt các giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập. Ðiều 4: Các Ông ( Bà ) Chánh văn phòng, Cục trưởng, Vụ trưởng các Vụ của Bộ y tế, Hiệu trưởng các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp Y tế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện Luật Giáo dục đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X thông qua
ngày 2 tháng 12 năm 1998, Nghị định của Chính phủ số 43/2000/NÐ-CP ngày 30/8/2000 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Quyết định số 21/2001/QÐBGD&ÐT ngày 6/6/2001 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Ðào tạo ban hành Chương trình khung giáo dục trung học chuyên nghiệp, Bộ Y
tế đã có Quyết định số 532 /2003/QÐ-BYT ngày 20/2/ 2003 chính thức ban hành chương trình khung ngành đào
tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm Y học dự phòng thuộc Nhóm ngành Sức khoẻ. Mục tiêu của giáo dục Trung học chuyên nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp ở trình độ trung cấp, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp,
có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh. Nội dung chương trình đào tạo trung học chuyên nghiệp
thuộc nhóm ngành Sức khoẻ ban hành năm 2003 tập trung vào đào tạo năng lực nghề nghiệp, coi trọng giáo
dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, nâng cao trình độ học vấn, bảo đảm để sau khi tốt nghiệp người
học có khả năng hành nghề. Chương trình đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm Y học dự phòng được xây dựng trên cơ sở kết qủa các
cuộc điều tra về nhu cầu đào tạo để xác định chức năng, nhiệm vụ của người Kỹ thuật viên Xét
nghiệm Y học dự phòng làm việc ở các tuyến y tế, phân tích bản liệt kê nhiệm vụ của người Kỹ thuật viên Xét nghiệm để xây dựng mục tiêu đào tạo và căn cứ vào đó để xác
định các nội dung cần đào tạo, xác lập quy trình đào tạo theo quy định của Chương trình khung giáo dục
trung học chuyên nghiệp cho phù hợp với mục tiêu đào tạo và công việc mà người Kỹ thuật viên Xét nghiệm
Y học dự phòng sẽ hành nghề sau khi ra trường. Chương trình đào tạo mới ban hành đã tiếp thu, đổi mới những nội dung của các chương trình đã ban hành
trước đây để đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực Y tế trong giai đoạn hiện nay và phù hợp với
các quy định của Luật Giáo dục. Thời gian đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm Y học dự phòng là 2 năm áp dụng cho các khoá chiêu sinh học
sinh có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học. Nếu chiêu sinh học sinh có bằng tốt nghiệp phổ thông cơ
sở thì thời gian đào tạo là 3 năm trong đó có một năm để học các môn văn hoá phổ thông thuộc nhóm
II (Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh vật, Văn và Tiếng Việt) theo quy định của Chương trình khung giáo dục trung
học chuyên nghiệp. Căn cứ vào chương trình khung đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm Y học dự phòng đã được ban hành và
nhiệm vụ đào tạo của nhà trường, Hiệu trưởng các trường tổ chức xây dựng và ban hành chương trình
giáo dục của trường sau khi đã được thẩm định theo quy định tại Ðiều 8 Nghị định của Chính phủ
số 43/2000/NÐ-CP ngày 30/8/2000 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
Chương trình khung đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm Y học dự phòng được áp dụng từ năm học 2003
trong các Trường và cơ sở đào tạo cán bộ y tế đã được Bộ Y tế cho phép đào tạo đối tượng cán
bộ Y tế này. Ðối với những khoá đào tạo đã chiêu sinh trước năm 2003, Bộ Y tế cho phép tiếp tục
thực hiện theo chương trình cũ cho đến hết khoá học. Hiệu trưởng các trường cần nghiên cứu chương trình và tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý đào tạo,
giáo viên, kể cả giáo viên thỉnh giảng, để thực hiện đúng các quy định của chương trình mới. Vụ
Khoa học đào tạo - Bộ Y tế có trách nhiệm tiếp tục chỉ đạo và hướng dẫn các trường triển khai
thực hiện chương trình theo đúng quyết định của Bộ Y tế. Trong quá trình thực hiện chương trình khung đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm Y học dự phòng, các
trường cần thường xuyên báo cáo về Bộ Y tế kết quả thực hiện và những đề nghị của các trường
để Bộ Y tế xem xét, hướng dẫn giải quyết. BỘ Y TẾ GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT NGÀNH ĐÀO TẠO 1. 1.
Bậc học:
Trung học chuyên nghiệp 2. 2.
Nhóm ngành đào tạo: Sức khỏe 3. 3.
Ngành đào tạo:
Kỹ thuật viên Xét nghiệm Y học dự phòng 4. 4.
Mã số ngành đào tạo: 367236 5. 5.
Chức danh khi tốt nghiệp: Kỹ thuật viên trung học Xét nghiệm Y học dự phòng 6. 6.
Thời gian đào tạo: 2 năm 7. 7.
Ðối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp phổ thông trung
học 8. 8.
Cơ sở đào tạo: Viện Vệ sinh-Y tế công cộng Tp. Hồ Chí Minh Viện Pasteur Nha Trang Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Trường đại học , cao đẳng, trung học chuyên nghiệp Y tế khác, khi được Bộ
Y tế và Bộ Giáo dục và đào tạo cho phép đào tạo đối tượng này. 9. Cơ sở làm việc: Người có bằng Kỹ thuật viên Xét nghiệm Y học dự phòng được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ sở
Y tế công lập: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố; Trung tâm Y tế quận, huyện; các Viện Vệ sinh
dịch tễ; Các Khoa/Phòng xét nghiệm của các Trường đại học, cao đẳng Y tế, Viện nghiên cứu, các bệnh
viện.. . và các cơ sở Y tế ngoài công lập theo các quy chế tuyển dụng công chức và người lao động của
Nhà Nước 10. Bậc sau trung học: Người Kỹ thuật viên xét nghiệm Y học dự phòng trung học nếu có nguyện vọng và đủ tiêu chuẩn có thể được đào tạo thành Kỹ thuật viên Xét nghiệm ở bậc cao đẳng, đại học theo quy chế tuyển sinh của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và đào tạo. Mô tả nhiệm vụcủa người kỹ thuật viên xét nghiệmy học dự phòng 1. Chuẩn bị dụng cụ, thuốc thử, bệnh phẩm, môi trường và pha chế thuốc
thử, thuốc nhuộm để làm xét nghiệm thông thường và xét nghiệm chuyên ngành Y học dự phòng. 2. Tiến hành các xét nghiệm, theo chức trách được phân công, đúng quy trình
kỹ thuật. 3. Nhận xét và trả lời kết quả xét nghiệm chính xác và đúng thời gian 4. Ghi hồ sơ, sổ sách đúng quy định. 5. Tham gia lập kế hoạch hoạt động của Phòng xét nghiệm về Y học dự phòng
hàng tháng, quý, năm. 6. Quản lý và lưu trữ sổ sách, thống kê báo cáo. 7. Tham gia các hoạt động chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, các Chương
trình về Y tế dự phòng của đơn vị và của địa phương 8. Vận hành, bảo quản trang thiết bị, vật tư, hóa chất...xét nghiệm Y học
dự phòng 9. Phát hiện các hỏng hóc và hiệu chỉnh được các sai lệch đơn giản của trang thiết bị xét nghiệm. 10. Thực hiện an toàn lao động và sơ cứu các tai nạn ở Phòng Xét nghiệm. 11. Tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ Y tế về xét nghiệm nếu có yêu cầu. 12. Thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện sức khoẻ để
đáp ứng yêu cầu của công việc. 13. Thực hiện Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân và các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y
tế. Mục tiêu đào tạo tổng quát Ðào tạo người Kỹ thuật viên Xét nghiệm Y học dự phòng có kiến thức, kỹ năng cơ bản trình độ trung cấp về kỹ thuật xét nghiệm Y học dự phòng để
làm việc tại các cơ sở Y tế dự phòng, các Khoa / Phòng xét nghiệm của các cơ sở Y tế; có phẩm chất
đạo đức tốt, tác phong tỷ mỷ, chính xác, tinh thần trách nhiệm cao; có đủ sức khỏe, có ý thức và
khả năng học tập vươn lên. Tổng quan các môn học
Phân phối thời gian toàn khóa
(Tính theo Tuần)
Phân bố chương trình đào tạo toàn khóa Qui định môn thi hoặc kiểm tra Số tiết và hệ số môn học tương ứng Thực tập và thực tập tốt nghiệp
Cấu trúc thời gian khóa học (Tổng số tiết học toàn khoá:
2450 Số tiết lý thuyết:
964 Số tiêt thực hành:
1486 (Số tiết học các môn chung:
465 (Số tiêt học các môn cơ sở:
390 (Số tiêt học các môn chuyên môn: 1595 (Tỷ lệ số tiết lý thuyết/thực hành (toàn khoá) = 1/1,54 Kế hoạch đào tạo theo học kỳ Học kỳ I - Năm thứ Nhất Quỹ thời gian: 19 Tuần Môn Giáo dục quốc phòng: 2 Tuần = 75 tiết Học lý thuyết và thực tập tại trường: 17 Tuần x 32 tiết = 544 tiết Tổng số: 619 tiết học Các môn học:
Học kỳ II - Năm thứ Nhất
Quỹ thời gian: 18 Tuần Học lý thuyết và thực tập tại trường: 18 Tuần x 32 tiết = 576 tiết
Các môn học:
Học kỳ I - Năm thứ Hai Quỹ thời gian: 19 Tuần Học lý thuyết và thực tập tại trường: 19 Tuần x 32 tiết = 608 tiết Các môn học:
Học kỳ II - Năm thứ Hai Quỹ thời gian: 12 Tuần
và 8 Tuần thực tập tốt nghiệp Học lý thuyết và thực hành tại trường: 12 Tuần x 32 tiết = 384 tiết Thực tập tốt nghiệp:
8 Tuần x 40 giờ = 320 giờ Tổng cộng : 704 tiết học Các môn chung:
Hướng dẫn thực hiện chương trình Chương trình khung Ngành đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm Y học dự phòng là văn bản quy phạm pháp luật
cụ thể hoá cơ cấu nội dung, số môn học, thời lượng của các môn học, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết
và thực hành, thực tập của khoá học 2 năm , được cấu trúc thành một hệ thống hoàn chỉnh và phân
bố hợp lý về thời gian theo quy đcvịnh của Luật Giáo dục và Chương trình khung giáo dục trung học chuyên
nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu và yêu cầu chất lượng đào tạo. Chương trình khung này chỉ áp dụng cho
hình thức đào tạo chính quy theo niên chế, các hình thức đào tạo không chính quy được thực hiện theo
chương trình khung riêng. Chương trình khung đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm Y học dự phòng được áp dụng từ năm học 2003. Căn
cứ vào chương trình khung đã được quy định, Hiệu trưởng các trường được phép đào tạo đối tương
này tổ chức xây dựng và ban hành chương trình chi tiết của trường mình, sau khi đã được thẩm định
theo Quy định của Ðiều 8 Nghị định của Chính phủ số 43/2000/NÐ-CP ngày 30/8/2000 về quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục. Ðể thực hiện chương trình khung đã ban hành, Hiệu trưởng các trường cần nghiên cứu kỹ những quy định
của chương trình khung để thực hiện trong trường mình. 1- Cấu trúc của chương trình khung Nôi dung các hoạt động trong khoá đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm Y học dự phòng gồm: Các môn học
chung; các môn học cơ sở; các môn học chuyên môn; thực tập và thực tập tốt nghiệp; thi- kiểm tra kết
thúc môn học và thi tốt nghiệp; nghỉ hè, lễ, tết; lao động công ích và mỗi năm học dự trữ 1 Tuần.
Phần này đã được quy định tại Bảng phân phối quỹ thời gian khoá học ( trang 7 ) Mỗi năm học được chia ra làm 2 Học kỳ. Thời gian của các hoạt động trong khoá học được tính
theo Tuần. Thời gian giảng dạy lý thuyết và thực hành các môn học được tính theo tiết, mỗi tiết là
45 phút. Mỗi ngày có thể bố trí học 1 hoặc 2 buổi, mỗi buổi không quá 6 tiết. Mỗi Tuần không bố trí
quá 32 tiết lý thuyết. Thời gian thực tập, thực tập tốt nghiệp và lao động sản xuất được tính theo
giờ, mỗi ngày không bố trí quá 8 giờ. Phần này đã được quy định tại các bản Kế hoạch đào tạo
của từng Học kỳ ( trang 12-15 ) Chương trình đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm Y học dự phòng gồm 25 môn học. Mỗi môn học đã được
xác định số tiết học (bao gồm số tiết lý thuyết và thực hành môn học), hệ số môn học và xếp loại
môn học (môn thi hay môn kiểm tra) và xác định thời gian thực hiện môn học theo Học kỳ của từng năm.
Phần này đã được quy định tại Bảng phân bố chương trình đào tạo toàn khoá (trang 10 &11 ). Hiệu
trưởng các trường căn cứ vào chương trình khung để lập kế hoạch đào tạo toàn khoá và kế hoạch đào
tạo từng năm học. 2- Ðánh giá học sinh Việc đánh gía kết quả học tập của học sinh trong quá trình đào tạo và khi kết thúc khoá học được
thực hiện theo Quyết định số 29/2002/QÐ-BGD&ÐT ngày 14/5/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Ðào tạo
về việc ban hành Quy chế kiểm tra, thi, xét lên lớp và công nhận tốt nghiệp Trung học chuyên nghiệp hệ chính quy. 3- Thực hiện môn học Các môn học trong chương trình đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm Y học dự phòng nói chung gồm 2 hoặc 3
phần sau đây: Giảng dạy lý thuyết Thực tập tại các phòng thực hành của trường Thực tập tại các cơ sở Y tế 3.1- Giảng dạy lý thuyết: Thực hiện tại các lớp học của nhà trường. Ðể nâng cao chất lượng giảng dạy, các trường cần cung
cấp đầy đủ giáo trình môn học cho học sinh, các phương tiện, đồ dùng dạy học cho Thày và Trò. Các
giáo viên giảng dạy môn học cần áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực, thực hiện đánh giá thường
xuyên, đánh giá định kỳ và đánh giá kết thúc theo các quy định cho từng môn học. 3.2- Thực tập tại các phòng thực hành của nhà trường: Trong chương trình đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm Y học dự phòng, phần thực tập tại các phòng thực
hành của nhà trường có vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực nghề nghiệp, các trường tổ chức
để học sinh được thực tập đúng khối lượng thời gian và nội dung đã quy định. Có thể phân chia lớp
học thành các nhóm nhỏ để học sinh được trực tiếp thực hiện các nội dung thực hành. Ðể đảm bảo
chất lượng thực tập của học sinh, các trường cần xây dựng và hoàn thiện các phòng thực hành. Trong
trường hợp nhà trường chưa đủ các phòng thực hành theo các môn học, nhà trường có thể liên hệ với
các cơ sở trong và ngoài ngành Y tế để tạo ra các cơ sở thực tập cho học sinh. Học sinh được đánh
gía kết qủa thực tập bằng điểm hệ số 1 hoặc hệ số 2 và đựợc tính vào điểm tổng kết môn học. 4- Thực tập tốt nghiệp Thời gian: 8 Tuần vào cuối Học kỳ II của năm thứ Hai Học sinh thực tập cả ngày tại cơ sở thực tập Ðịa điểm: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố. Trung tâm Y tế huyện, quận. Viện Vệ sinh dịch tễ Viện Pasteur Tổ chức thực tập: Hiệu trưởng nhà trường quyết định địa điểm, thời gian thực tập tại mỗi địa điểm, nội dung và
chỉ tiêu thực hành của học sinh trong thời gian thực tập tốt nghiệp Nội dung chính của đợt thực tập tốt nghiệp: Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của người Kỹ thuật viên Xét nghiệm Y học dự phòng dưới sự hướng
dẫn và giám sát của giáo viên nhà trường và giáo viên kiêm chức của cơ sở thực tập Bổ xung các kiến thức, kỹ năng chuyên môn Tiếp cận với thực tế công tác tổ chức, hoạt động tại đơn vị có thể sẽ phục vụ sau khi tốt nghiệp. Ðánh giá: Kiểm tra định kỳ: Khi kết thúc tại mỗi cơ sở thực tập, học sinh thực hiện một bài kiểm tra thực
hành, kết hợp với việc đánh giá hoàn thành chỉ tiêu thực hành tay nghề do Hiệu trưởng quy định. Thi kết thúc môn học: Cuối đợt thực tập tốt nghiệp mỗi học sinh thực hiện một bài thi thực hành
và trình bày một tiểu luận hoặc bản thu hoạch cá nhân. Ðiểm thực tập tốt nghiệp được tính như một môn thi, hệ số môn học là 4 và là một trong những điều
kiện để xét dự thi tốt nghiệp. 5- Thi tốt nghiệp Thời gian ôn thi: 4 Tuần Thời gian thi: 1 Tuần Môn thi tốt nghiệp: Lý thuyết tổng hợp: Thi viết, thời gian làm bài 150 - 180 phút Sử dụng câu hỏi thi truyền thống kết hợp với câu hỏi thi trắc nghiệm khách quan Nội dung đề thi: Tổng hợp các môn chuyên môn. Thực hành nghề nghiệp: Thí sinh thực hiện một (hay một số) quy trình kỹ thuật về xét nghiệm Y học dự phòng. Sử dụng bảng kiểm để chấm điểm thực hành Hội đồng thi tốt nghiệp: Thực hiện theo Quyết định số 29/2002/QÐ-BGD&ÐT ngày Trên đây là một số hướng dẫn thực hiện chương trình đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm Y học dự
phòng. Trong quá trình thực hiện khoá học, Hiệu trưởng các trường cần căn cứ vào các quy chế đào tạo
trung học chuyên nghiệp của Bộ Giáo dục & đào tạo và Bộ Y tế để vận dụng vào nhà trường cho
phù hợp nhằm đảm bảo mục tiêu và chất lượng đào tạo. Những ý kiến góp ý và đề nghị của các trường xin gửi về Vụ Khoa học đào tạo - Bộ Y tế, Vụ Trung
học chuyên nghiệp và Dạy nghề - Bộ Giáo dục & Ðào tạo để nghiên cứu, hướng dẫn và giải quyết.
Mục lục Nội dung trang 1. - Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế
1 1. 2. - Lời nói đầu
2 2. 3. - Giới thiệu tổng quát ngành đào tạo
4 3. 4. - Mô tả nhiệm vụ người KTV Xét nghiệm YHDP 5 4. 5. - Mục tiêu đào tạo tổng quát
6 5. 6. - Phân phối thời gian khoá học
7 6. 7. - Tổng quan các môn học trong toàn khoá 8 7. 8. - Cấu trúc thời gian khoá học
9 8. 9. - Phân bố chương trình đào tạo toàn khoá
10 9. 10. - Kế hoạch đào tạo học kỳ I năm thứ Nhất 12 10. 11. - Kế hoạch đào tạo học kỳ II năm thứ Nhất 13 11. 12. - Kế hoạch đào tạo học kỳ I năm thứ Hai 14 12. 13. - Kế hoạch đào tạo học kỳ II năm thứ Hai 15 13. 14. - Hướng dẫn thực hiện chương trình 16 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|