QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Về việc ban hành Chương trình hành động của Kiểm toán Nhà nước
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 9 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ngày 15 tháng 9 năm 2005 về cơ cấu
tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Kiểm toán Nhà nước về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 531/QĐ-KTNN ngày 06 tháng 7 năm 2006
của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
A. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
I. Đối tượng áp dụng
Chương trình hành động của Kiểm toán Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được áp dụng
tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, gồm các đơn vị dự toán các cấp, các đơn vị sự
nghiệp, các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, các đơn vị tham mưu, và các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động.
II. Mục tiêu
Thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Kiểm toán Nhà nước xây dựng Chương trình hành động về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí với các mục tiêu sau đây:
- Phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi hiện tượng lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
tài chính, tài sản, thời gian và nguồn nhân lực trong toàn ngành.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức và người lao động trong toàn ngành về thực hành tiết
kiệm chống lãng phí trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ được giao và trong cuộc sống hàng ngày. Đưa công
tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trở thành nhiệm vụ thường xuyên ở tất cả các đơn vị và
các cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước.
III. Yêu cầu
- Cụ thể hóa các văn bản quy định của Nhà nước về thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong ngành Kiểm
toán Nhà nước; xây dựng các giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong tất cả các lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ tại các đơn vị;
- Nghiêm túc tổ chức triển khai các nội dung của Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trên tất cả các nội dung trong các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ tại tất cả các đơn vị trong
toàn ngành;
- Thực hành khẩn trương và có hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp về thực hành tiết kiệm, chỗng
lãng phí trong toàn ngành Kiểm toán Nhà nước để tạo chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong những năm tới, đặc biệt là năm 2006.
B. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
I. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến Luật thực hành tiết kiệm chống
lãng phí
1. Trong năm 2006, Vụ Pháp chế phối hợp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước tổ chức lớp tập huấn cán
bộ chủ chốt toàn ngành (riêng đối với các đơn vị có trụ sở ở Hà Nội, đối tượng là cán bộ lãnh
đạo cấp phòng trở lên) để quán triệt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật phòng chống
tham nhũng; Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ban hành kèm
theo Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành
động của Kiểm toán Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Các lớp tập huấn cho cán bộ công nhân viên theo địa bàn được kết hợp với tập huấn các văn bản khác.
Thủ tướng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đoàn thể, quần chúng
tổ chức học tập, quán triệt các văn bản nêu trên đến tất cả cán bộ, công chức trong đơn vị nhằm
tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức để có những việc làm cụ thể, tạo chuyển biến
thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Thủ tướng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước thường xuyên quán triệt việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí về sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản cũng như chi tiêu cá nhân trong cán bộ,
công chức và người lao động thuộc đơn vị quản lý.
3. Trong năm 2006, Tạp chí Kiểm toán, Website của Kiểm toán Nhà nước mở chuyên mục tuyên truyền về Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Chương trình hành động của Kiểm toán Nhà nước về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí. Nhân rộng các gương tốt trong toàn thể cán bộ, công chức và người lao động
và thông tin về những biểu hiện lãng phí trong ngành và những phát hiện qua công tác kiểm toán.
4. Trong năm 2006, các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước chủ động xây dựng và hoàn thiện các tiêu
chí đánh giá thi đua, trong đó đưa kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành một tiêu chí để
xem xét đánh giá thi đua khen thưởng định kỳ, cả năm và giai đoạn. Hội đồng Thi đua - khen thưởng của
Kiểm toán Nhà nước đưa kết quả thực hiện chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của Kiểm toán Nhà nước thành một chỉ tiêu đánh giá, phân loại thi đua hàng năm của các đơn
vị.
II. Xây dựng, hoàn thiện, bổ sung các văn bản quy định của Nhà nước làm cơ sở thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong ngành
1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước trong tháng 7/2006 tiến hành rà soát
các văn bản do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, trong đó có các văn bản liên quan đến thực hành tiết
kiệm chống lãng phí, đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, trên cơ sở đó tổng
hợp báo cáo và đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết định bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới.
2. Trong năm 2006, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước tiếp tục soạn thảo các văn bản hướng dẫn chi tiết, hoàn
thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn và cụ thể hoá các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý tài
chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản áp dụng trong toàn ngành.
3. Các đơn vị dự toán và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Kiểm toán Nhà nước chủ động nghiên cứu
để kịp thời ban hành các văn bản quy định và cụ thể hóa công tác triển khai Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngay sau khi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
III. Thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ và xử lý vi phạm
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, tự kiểm
tra kết quả thực hiện nhiệm vụ theo chức năng được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao. Thủ trưởng các
đơn vị phải chịu trách nhiệm triển khai, giám sát, kiểm tra công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí tại đơn vị.
2. Kiểm toán Nhà nước phải tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra đối với các đơn vị cấp dưới sử
dụng kinh phí. Nội dung kiểm tra trong năm 2006 tập trung vào việc thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của
các đơn vị thực hiện tự chủ tài chính và việc chấp hành các chế độ, định mức theo quy định của
Nhà nước; kiểm tra việc trích lập, sử dụng các quỹ và phương án chi trả thu nhập từ nguồn tiết kiệm
chi; kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy chế quản lý và sử dụng tài sản công tại đơn vị... Kịp
thời có biện pháp ngăn chặn hoặc xử lý vi phạm đối với đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm gây lãng
phí ngân sách và tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Hàng năm Kiểm toán Nhà nước tổ chức kiểm toán nội bộ báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước của
ngành, trong đó có nội dung đánh giá việc thực hiện Chương trình hành động nhằm tăng cường thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước (Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ
Pháp chế, Vụ Tổ chức cán bô...) với chức năng, nhiệm vụ được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các đơn vị trong toàn ngành về thực hiện các chế độ, chính
sách theo quy định của nhà nước và Kiểm toán Nhà nước.
5. Ban Thanh tra nhân dân của Công đoàn Kiểm toán Nhà nước trong chương trình hoạt động hàng năm phải đưa
kế hoạch kiểm tra thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tất cả các đơn vị trong ngành
thành một nội dung trọng tâm và là biện pháp để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6. Đối với cán bộ, công chức và người lao động vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, Thủ trưởng đơn vị phải kiên quyết xử lý trách nhiệm cá nhân về hành chính và công vụ, đồng
thời xác định rõ trách nhiệm của mình đối với các sai phạm tại đơn vị; trường hợp nghiêm trọng,
vượt thẩm quyền cần phải báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước để xử lý kịp thời. Việc xử lý
vi phạm phải đảm bảo đúng người, đúng mức độ vi phạm đồng thời phải được thông báo công khai.
IV. Thực hiện công khai tài chính, tài sản, đầu tư và xây dựng
Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước phải tổ chức thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính,
tài sản, đầu tư và xây dựng tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiết kiệm,
chống lãng phí.
Thủ trưởng đơn vị lựa chọn hình thức công khai phù hợp để tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn,
cán bộ, công chức và người lao động được tiếp cận, kiểm tra, giám sát đầy đủ thực hiện sử dụng
kinh phí theo quy định của nhà nước, đặc biệt là sử dụng tiết kiệm chi, việc phân phối thu nhập tăng
thêm để nâng cao hiệu quả chất lượng công việc, động viên toàn bộ cán bộ, công chức có ý thức tiết
kiệm, chống lãng phí.
V. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực cụ thể
1. Quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước
1.1. Quản lý chi thường xuyên
- Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước phải thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện; quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm
kinh phí được giao.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong tất cả
các lĩnh vực công tác của Kiểm toán Nhà nước; thực hiện công khai tài chính, công khai các chế độ, tiêu
chuẩn, trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ, công chức và người lao động theo quy định.
Năm 2006, là năm đầu tiên thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
nhà nước, để chủ động sử dụng kinh phí tự chủ một cách hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả, các đơn
vị dự toán trực thuộc Kiểm toán Nhà nước phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ quy định về chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi trong đơn vị. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phải tuân thủ chế
độ quy định của nhà nước; được thảo luận rộng rãi, thực hiện công khai, dân chủ và đảm bảo quyền
lợi hợp pháp của cán bộ, công chức. Các nội dung chi và định mức chi phải phù hợp với từng đặc
điểm của từng đơn vị, từng công việc và áp dụng thống nhất, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
giao, sử dụng kinh phí có hiệu quả, đảm bảo việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
1.2. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Năm 2006 là năm Luật kiểm toán nhà nước bắt đầu có hiệu lực thi hành, việc đảm bảo các nguồn lực
cho hoạt động kiểm toán nhà nước là rất quan trọng, đặc biệt là bố trí và sử dụng nguồn vốn đầu
tư phù hợp với định hướng phát triển của ngành; thực hiện đầu tư tập trung và lấy tiêu thức hiệu
quả làm thước đo. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm xây dựng đề án tổng thể dài hạn về
nhu cầu đầu tư phù hợp với định hướng phát triển của ngành trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê
duyệt trong quý IV/2006. Bên cạnh đó cần tăng cường công tác tự kiểm tra nhằm đánh giá tính tuân thủ
và hiệu quả trong quá trình đầu tư xây dựng, đảm bảo thực hiện việc quản lý, sử dụng vốn đầu
tư tiết kiệm và hiệu quả.
2. Quản lý và sử dụng tài sản công
- Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, các Kiểm toán Nhà nước khu vực và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Kiểm toán Nhà nước (là các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ kinh phí theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ) hoàn thành việc xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công trong
năm 2006.
- Văn phòng Kiểm toán Nhà nước thực hiện chức năng của đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm đôn đốc,
chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị xây dựng quy chế quản lý và sử dụng tài sản công.
Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công phải quy định cụ thể quy trình mua sắm, thanh lý tài sản công
và việc quản lý sử dụng theo từng loại tài sản công, bao gồm: các loại đồ dùng, vật tư, trang thiết
bị, phương tiện làm việc; gắn trách nhiệm quản lý và sử dụng, đảm bảo quản lý và sử dụng tài
sản theo đúng quy định.
- Các đơn vị dự toán, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Kiểm toán Nhà nước xây dựng kế hoạch mua
sắm, trang bị tài sản giai đoạn 2006 - 2010 trình Tổng Kiểm toán Nhà nước.
3. Công tác đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
3.1. Đào tạo
- Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ tổ chức thực hiện tốt chương trình đào tạo bồi dưỡng theo
giáo trình khung và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt;
tiến hành soát xét lại các quy định về đào tạo, bồi dưỡng; cơ chế quản lý, các chế độ đối với
học viên, giảng viên (trong và ngoài ngành) để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện; có kế hoạch sử dụng giảng
viên kiêm chức, thông qua việc nâng cao kiến thức thực tiễn kiểm toán cho đội ngũ nghiên cứu viên, giảng
viên thuộc Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ kiểm
toán viên chính có kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để trực tiếp tham gia giảng dạy nhằm tạo bước
đột phá về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kiểm toán trong tình hình mới;
chú trọng việc sử dụng và phổ biến kiến thức sau khi đào tạo.
- Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ tiến hành khảo sát, điều
tra chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ kiểm toán viên và những yêu cầu mới đặt ra đối
với đội ngũ kiểm toán viên để sớm xây dựng các bài giảng theo các chuyên đề hoặc các bài tập tình
huống kiểm toán đối với kiểm toán chuyên ngành (ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp, các
tổ chức tài chính - ngân hàng...).
3.2. Quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
- Đến hết quý III/2006, các đơn vị phải hoàn thiện công tác rà soát, đối chiếu số lượng cán bộ, công
chức và người lao động hiện có với các nhiệm vụ đang đảm nhiệm tại đơn vị để bố trí sắp xếp
lại cho phù hợp. Nghiêm cấm việc tuyển dụng cán bộ, bố trí sắp xếp cán bộ không phù hợp với công
việc, không đúng chuyên môn nghiệp vụ.
- Trong năm 2006, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với các đơn vị xây dựng chiến lược về công tác cán
bộ của Kiểm toán Nhà nước đến 2010 trình Tổng Kiểm toán Nhà nước để bố trí cán bộ theo cơ cấu
ngạch công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao của các đơn vị trực thuộc, nhằm
sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có. Qua đó có kế hoạch phân loại
đội ngũ công chức, viên chức để có kế hoạch luân chuyển, điều động hoặc đào tạo, đào tạo lại
đáp ứng yêu cầu đặt ra.
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc căn cứ vào các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng cán bộ,
công chức và người lao động (kỷ luật lao động, thời gian lao động) của nhà nước để giám sát việc
thực hiện (đặc biệt là thời gian không đi kiểm toán); xây dựng quy chế về bố trí sắp xếp kiểm toán
viên vào các tổ, đoàn kiểm toán theo nguyên tắc xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của các đoàn, tổ kiểm
toán để bố trí những cán bộ có kiến thức và kinh nghiệm nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao; việc
bố trí cán bộ phải công tâm, khách quan, phù hợp với yêu cầu thực tế của đơn vị; phải công khai,
dân chủ trong bố trí sử dụng cán bộ; hàng năm và qua đợt kiểm toán phải đánh giá kết quả công tác
của cán bộ công chức, viên chức trong đơn vị.
Tại mỗi đơn vị thành lập tổ công tác kiêm nhiệm để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc chấp
hành nội quy, quy chế về thời gian làm việc, chế độ trách nhiệm... tại đơn vị và báo cáo với lãnh
đạo đơn vị để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý đối với trường
hợp cán bộ, công chức vi phạm các nội quy, quy chế của đơn vị và cơ quan Kiểm toán Nhà nước, đồng
thời công khai kết quả xử lý vi phạm.
- Các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và Kiểm toán Nhà nước khu vực, các bộ phận tham mưu khi thẩm định
các kế hoạch kiểm toán cần xem xét kỹ việc bố trí nguồn nhân lực và lựa chọn đơn vị kiểm toán,
cách tổ chức thực hiện để đảm bảo chất lượng kiểm toán và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các
nguồn lực của Kiểm toán Nhà nước.
- Các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Kiểm toán Nhà nước tổ chức tốt
phong trào thi đua "Nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm toán" và thực hiện nghiêm kỷ luật lao động trong
cán bộ, công chức, viên chức và đoàn viên thanh niên; đồng thời kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm.
4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với từng cá nhân cán bộ, công chức
Mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan Kiểm toán Nhà nước phải gương mẫu
chấp hành các quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chương trình hành động của Chính
phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chương trình hành động của Kiểm toán Nhà nước về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; sử dụng tiền và tài sản của cơ quan được giao đúng mục đích, đúng
định mức, tiêu chuẩn; tiết kiệm tiêu dùng cá nhân trong lễ tết, việc cưới, việc tang và lễ hội; khuyến
khích gia đình và người thân thực hành tiết kiệm trong đời sống hàng ngày; tham gia đề xuất các biện
pháp, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan về phần việc được phân công.
VI. Phát hiện và ngăn chặn lãng phí thông qua hoạt động kiểm toán
Với vai trò là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt
động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thông qua hoạt động kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước thực
hiện việc kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các đơn vị được kiểm
toán góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. Các Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành và khu vực phải thực hiện các giải pháp sau:
- Lãnh đạo đoàn kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán cần chỉ đạo và điều hành cuộc kiểm toán hướng
vào các mục tiêu kiểm toán đã được hướng dẫn trong toàn ngành, đặc biệt là đánh giá việc quản lý,
đầu tư và sử dụng tài sản công, đánh giá việc thực hiện các Nghị quyết, chủ trương của Quốc hội
về thực hành tiết kiệm, chỗng lãng phí tại các đơn vị được kiểm toán;
- Các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và Kiểm toán Nhà nước các khu vực bên cạnh việc kiểm toán báo
cáo tài chính và kiểm toán tuân thủ cần tăng cường hơn nữa kiểm toán hoạt động; chú trọng kiểm toán
tính kinh tế, tính hiệu quả của các công trình lớn, quan trọng; tính hiệu quả trong việc sử dụng ngân
sách của các bộ, ngành và địa phương có số thu, chi ngân sách lớn; tập trung xác định rõ các nguyên
nhân và mức độ sai phạm, thất thoát, lãng phí ở từng khâu trong quá trình đầu tư; làm rõ việc sử dụng
lãng phí, sai mục đích vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kiến nghị với các cơ quan chức năng nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của toàn xã hội;
- Kiểm tra việc sử dụng ngân sách tại các đơn vị theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức và dự toán; kiểm
tra, làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách để xảy ra thất thoát,
lãng phí, đồng thời kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm của các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Các đoàn kiểm toán, kiểm toán viên trong hoạt động kiểm toán cần tích cực và chú trọng phát hiện những
hành vi, biểu hiện tham nhũng, thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước, tiền và tài sản nhà nước để
góp phần thực hiện Luật phòng chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở 2 cấp
- Ở Kiểm toán Nhà nước trung ương: thành lập Ban chỉ đạo của ngành do đồng chí Tổng Kiểm toán Nhà
nước làm trưởng ban và một số thành viên khác có nhiệm vụ chỉ đạo công tác thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí của ngành và định kỳ báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Ở các đơn vị sự nghiệp và các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Kiểm toán Nhà nước thành lập
Ban chỉ đạo do đồng chí Thủ trưởng đơn vị làm trưởng ban, đồng chí Chánh Văn phòng đơn vị là Phó
trưởng ban và một số thành viên khác, có nhiệm vụ chỉ đạo công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của đơn vị mình và định kỳ báo cáo kết quả về ban chỉ đạo
của ngành. (riêng khối cơ quan Văn phòng Kiểm toán Nhà nước ở Trung ương chỉ thành lập một Ban chỉ đạo).
- Các Ban chỉ đạo họp định kỳ 3 tháng một lần, họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban; các thành
viên Ban chỉ đạo được sử dụng cán bộ của đơn vị mình để giúp việc thực hiện nhiệm vụ được
Trưởng ban phân công.
2. Xây dựng chương trình hành động
Căn cứ Chương trình hành động của Kiểm toán Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong
quý III/2006, các đơn vị có con dấu, tài khoản riêng và khối cơ quan Văn phòng Kiểm toán Nhà nước trung
ương có trách nhiệm xây dựng và ban hành Chương trình hành động cụ thể của đơn vị mình về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí (các đơn vị tham mưu, các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành thực hiện theo chương
trình chung của khối cơ quan văn phòng). Đến hết quý III/2006, tất cả các đơn vị phải hoàn tất công
tác xây dựng và ban hành Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị
và gửi về Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức
đoàn thể, quần chúng triển khai thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chương trình hành
động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ và Chương trình hành động của Kiểm toán Nhà
nước và của đơn vị đến từng cán bộ, công chức, người lao động thuộc đơn vị.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về việc triển
khai Chương trình hành động của Kiểm toán Nhà nước và của đơn vị; khuyến khích mọi cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trong đơn vị gương mẫu trong việc chấp hành Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; kiên quyết xử lý và xử lý dứt điểm các trường hợp vi phạm quy định về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Giám sát thực hiện
- Vụ Pháp chế chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra việc thực hiện Chương trình
hành động này và lồng ghép kế hoạch kiểm tra gắn với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ thường
xuyên được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao.
- Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Kiểm toán Nhà nước.
5. Chế độ báo cáo
- Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình hành động của Kiểm toán Nhà nước, Chương trình hành động của đơn vị hàng quý và hàng năm, gửi
về Ban chỉ đạo tiết kiệm chống lãng phí của ngành để tổng hợp trước ngày 10 của tháng đầu quý
sau. Riêng báo cáo năm, được tổng hợp trên cơ sở rà soát, đánh giá từ kết quả của các quý và dự
báo kết quả thực hiện của quý IV và gửi về Ban chỉ đạo của ngành trước ngày 10/9 hàng năm.
- Ban chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của ngành tổng hợp kết quả thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí toàn ngành và báo cáo về Bộ Tài chính trước ngày 15/9 theo quy định tại Quyết định số
25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Công văn số 3736/BTC-PC ngày 23/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc báo cáo tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí./.