QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003 và Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực
kế toán nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Hành chính sự nghiệp,
Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước và Chánh văn phòng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, gồm:
Phần thứ Nhất: Hệ thống Chứng từ kế toán;
Phần thứ Hai: Hệ thống Tài khoản kế toán;
Phần thứ Ba: Hệ thống Sổ kế toán và hình thức kế toán;
Phần thứ Tư: Hệ thống Báo cáo tài chính.
Điều 2. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định này, áp dụng cho:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, gồm: Cơ quan,
tổ chức có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước;
Văn phòng Chính phủ; Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân các cấp; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp có
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; Đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước đảm bảo một phần
hoặc toàn bộ kinh phí; Tổ chức quản lý tài sản quốc gia; Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước; Các Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội, các tổ chức khác được ngân sách nhà nước
hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động;
- Đơn vị vũ trang nhân dân, kể cả Toà án quân sự và Viện kiểm sát quân sự (Trừ các doanh nghiệp thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân);
- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (Trừ các đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập), gồm: Đơn vị sự nghiệp tự cân đối thu, chi; Các Tổ chức phi chính phủ; Hội, Liên hiệp
hội, Tổng hội tự cân đối thu chi; Tổ chức xã hội; Tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự thu, tự chi;
Tổ chức khác không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 999/TC-QĐ-CĐKT ngày 02/11/1996 của Bộ Tài chính và các Thông
tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số
999/TC-QĐ-CĐKT.
Các tổ chức có hoạt động đặc thù phải căn cứ vào chế độ kế toán ban hành theo Quyết định này để
sửa đổi, bổ sung lại chế độ kế toán hiện hành và gửi Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận hoặc ban
hành.
Điều 4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện
Chế độ kế toán này tới các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức khác quy định tại
Điều 2 Quyết định này chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện ở các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 5. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Hành chính sự nghiệp, Vụ trưởng Vụ
Ngân sách Nhà nước, Chánh văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Quyết định này./.