QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003 và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính
phủ Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán trong hoạt động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán và Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành "Chế độ Kế toán doanh nghiệp" áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi
thành phần kinh tế trong cả nước. Chế độ Kế toán doanh nghiệp, gồm 4 phần:
Phần thứ nhất - Hệ thống tài khoản kế toán;
Phần thứ hai - Hệ thống báo cáo tài chính;
Phần thứ ba - Chế độ chứng từ kế toán;
Phần thứ tư - Chế độ sổ kế toán.
Điều 2. Các doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty, căn cứ vào "Chế độ kế toán doanh nghiệp", tiến hành nghiên cứu,
cụ thể hoá và xây dựng chế độ kế toán, các quy định cụ thể về nội dung, cách vận dụng phù hợp
với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng lĩnh vực hoạt động, từng thành phần kinh
tế. Trường hợp có sửa đổi, bổ sung Tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi báo cáo tài chính phải
có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Trong phạm vi quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý
cấp trên, các doanh nghiệp nghiên cứu áp dụng danh mục các tài khoản, chứng từ, sổ kế toán và lựa chọn
hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ kế
toán của đơn vị.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Riêng quy định về "Lập báo
cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ" tại điểm 4 "Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính", Mục
I/A Phần thứ hai thực hiện từ năm 2008.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1141/TC-QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành "Chế độ kế toán doanh nghiệp"; Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành "Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp" và các Thông tư số 10/TC-CĐKT ngày 20/03/1997 "Hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp"; Thông tư số 33/1998/TT-BTC ngày 17/03/1998 "Hướng dẫn
hạch toán trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó
đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại DNNN"; Thông tư số 77/1998/TT-BTC ngày 06/06/1998 "Hướng dẫn tỷ giá
quy đổi ngoại tệ ra VNĐ sử dụng trong hạch toán kế toán ở doanh nghiệp"; Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày
15/07/1998 "Hướng dẫn kế toán thuế GTGT, thuế TNDN"; Thông tư số 180/1998/TT-BTC ngày 26/12/1998 "Hướng dẫn
bổ sung kế toán thuế GTGT"; Thông tư số 186/1998/TT-BTC ngày 28/12/1998 "Hướng dẫn kế toán thuế xuất, nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt"; Thông tư số 107/1999/TT-BTC ngày 01/09/1999 "Hướng dẫn kế toán thuế GTGT
đối với hoạt động thuê tài chính"; Thông tư số 120/1999/TT-BTC ngày 07/10/1999 "Hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung chế độ kế toán doanh nghiệp"; Thông tư số 54/2000/TT-BTC ngày 07/06/2000 "Hướng dẫn kế toán đối với
hàng hoá của các cơ sở kinh doanh bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ở các tỉnh, thành
phố khác và xuất bán qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng".
Điều 4. Các nội dung quy định trong các Quyết định ban hành Chuẩn mực kế toán và các Thông tư hướng dẫn thực
hiện chuẩn mực kế toán từ đợt 1 đến đợt 5 không trái với nội dung quy định tại Quyết định này
vẫn có hiệu lực thi hành.
Điều 5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ
đạo, triển khai thực hiện "Chế độ kế toán doanh nghiệp" ban hành theo Quyết định này ở các đơn vị
thuộc ngành hoặc trên địa bàn quản lý.
Điều 6. Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán và kiểm toán, Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính chịu trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Quyết định này./.