BỘ CÔNG NGHIỆP Số: 35/2001/QĐ-BCN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2001 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNGBỘ CÔNG NGHIỆP Về việcban hành "Quy chế đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản rắntrong điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản" BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNGNGHIỆP Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chứcbộ máy Bộ Công nghiệp; Căn cứ Luật Khoáng sản và Nghịđịnh số 76/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi
tiếtviệc thi hành Luật Khoáng sản (sửa đổi); Xét đề nghị của Cục trưởng CụcĐịa chất và Khoáng sản Việt Nam, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1 Điều 2 Điều 3. QUY CHẾ Đánh giá tiềm năng tàinguyên khoáng sản rắn trong điều tra cơ bảnđịa chất về tài nguyên khoáng sản (Banhành kèm theo quyết định số 35/2001/QĐ-BCN NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Điều 2. Điều 3. 1. Mỏ khoáng là tập hợp tựnhiên các khoáng sản, có số lượng tài nguyên, chất lượng và điều kiện
khaithác, chế biến đáp ứng yêu cầu tối thiểu khai thác quy mô công nghiệp trongđiều kiện công nghệ và
kinh tế hiện tại. 2. Thân khoáng sản (thân quặng)là tập hợp tự nhiên liên tục khoáng chất có ích đã được xác định chất
lượng,kích thước và hình thái đáp ứng các chỉ tiêu hướng dẫn của khai thác côngnghiệp. 3. Đới khoáng hoá là một phầncủa cấu trúc địa chất, trong đó có các thân khoáng sản hoặc các biểu
hiện liênquan đến khoáng hoá như đới biến đổi nhiệt dịch vây quanh khoáng sản, đới tậptrung khe nứt,
đới dập vỡ... thuận lợi cho tạo khoáng. 4. Các cấp trữ lượng khoáng sảntheo hệ thống phân cấp hiện hành. Các điều kiện để xác định trữ
lượng cấp C2và tài nguyên dự báo cấp P1 được nêu ở phụ lục 1. Điều 4. 1. Đánh giá tiềm năng tàinguyên khoáng sản tuân theo nguyên tắc sau: a) Tuần tự từ sơ bộ đến chitiết, từ diện đến điểm và từ bề mặt đến chiều sâu. Việc thiết
kế và thực hiệncác phương pháp phải tuân thủ các quy phạm kỹ thuật hiện hành và tính tuần tựđể
tránh lãng phí và có thể sử dụng hiệu quả các taì liệu đã thu thập được. b) Đánh giá toàn bộ các loạikhoáng sản đi kèm và các khoáng sản khác trên diện tích đã giao. 2. Đánh giá tiềm năng tàinguyên khoáng sản thực hiện theo các bước kế tiếp nhau: a) Bước lập đề án có mục tiêuxác định đối tượng khoáng sản, loại hình mỏ khoáng cần đánh giá,
các nhiệm vụđịa chất cụ thể và thiết kế hệ phương pháp kỹ thuật tối ưu, khối lượng côngviệc
phù hợp với đối tượng khoáng sản và mục tiêu đã giao. b) Bước phát hiện có mục tiêuphát hiện các thân khoáng sản và đánh giá tài nguyên dự báo cấp P1của chúng, lựa chọn các diện tích có triển vọng nhất để đánh giá tiếp theo.Diện tích điều tra không
quá 100 km2. c) Bước đánh giá thân khoángsản có mục tiêu xác định trữ lượng cấp C2, nghiên cứu chất lượngkhoáng sản và khả năng khai thác, sử dụng chúng, lựa chọn các thân khoáng sảncó
khả năng kinh tế để thăm dò tiếp theo. Diện tích đánh giá trong khoảng 5 -15 km2. Trường hợp bước phát hiện khônglựa chọn được các diện tích để đánh giá tiếp theo thì đề án đánh
giá tiềm năngtài nguyên khoáng sản sẽ dừng thi công, lập báo cáo kết quả sau khi được cấp cóthẩm quyền
cho phép bằng văn bản. Trường hợp trên diện tích đượcgiao đã phát hiện được nhiều thân khoáng sản có triển vọng thì có
thể xem xétđể thực hiện ngay bước đánh giá các thân khoáng sản sau khi được cấp có thẩmquyền cho
phép bằng văn bản. d) Bước lập báo cáo địa chất cómục tiêu trình bày rõ ràng, trung thực và khoa học các kết quả đánh
giá tiềmnăng tài nguyên khoáng sản. LỰA CHỌN DIỆN TÍCH, ĐỐITƯỢNG VÀ PHÂN NHÓM CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐÁNH GIÁ THEO MỨC ĐỘ PHỨC TẠP VỀ ĐIỀU
KIỆN ĐỊACHẤT - KHOÁNG SẢN Điều 5. 1. Phương hướng, nhiệm vụ, mụctiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch điều
tra cơbản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản. 2. Các taì liệu địa chất -khoáng sản hiện có cho phép dự báo phát hiện mỏ khoáng mới hoặc có thể mở
rộngdiện tích, bổ sung tài nguyên cho mỏ khoáng đã biết. Điều 6. 1. Đối tượng của bước phát hiệncác thân khoáng sản là: a) Diện tích đã điều tra chitiết hoá trong lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỉ lệ 1:50.000
có cáctiền đề địa chất thuận lợi, dấu hiệu tìm kiếm rõ ràng, được đánh giá là cótriển vọng
để phát hiện các thân khoáng sản của một hoặc nhiều loại khoáng sảnkhác nhau. b) Diện tích kề cận các mỏkhoáng đã biết có dấu hiệu khoáng sản, tiền đề địa chất thuận lợi hoặc
tươngtự. c) Diện tích có các dị thườngđịa vật lý, địa hoá, khoáng vật có triển vọng. Đối với các khoáng sản nộisinh, khi lựa chọn diện tích điều tra phải căn cứ vào đặc điểm của trườngkhoáng
sản, cấu trúc địa chất thuận lợi cho việc hình thành và tích tụ khoángsản. 2. Đối tượng của bước đánh giácác thân khoáng sản là: a) Các thân khoáng sản đã đượcphát hiện và đánh giá sơ bộ trong bước phát hiện hoặc trong các công
trình điềutra trước đó, được xác định là có triển vọng. b) Phần có khả năng kéo dàihoặc phát triển theo chiều sâu của các thân khoáng sản đã được đánh giá
sơ bộtrước đó. Điều 7. YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ CỦACÁC BƯỚC Điều 8. 1. Xác định đúng đối tượngkhoáng sản, diện tích cần đánh giá, các tiền đề, yếu tố địa chất thuận
lợi chotạo khoáng, các quy luật phân bố khoáng sản, dự báo tài nguyên có thể đánh giáphát hiện được,
mức độ phức tạp về địa chất. 2. Xác định rõ các nhiệm vụ địachất cụ thể và lựa chọn tổ hợp hợp lý các phương pháp đánh giá
và các công việcnghiên cứu, phụ trợ phù hợp với các đối tượng địa chất, khoáng sản cụ thể vàmục
tiêu nhiệm vụ được giao. 3. Thiết kế hợp lý trình tựđánh giá, trình tự áp dụng các phương pháp, tổ chức hợp lý quá trình quản
lý vàthi công đề án. Điều 9. 1. Thu thập, tổng hợp các taìliệu hiện có về cơ sở hạ tầng, về địa chất, địa vật lý, địa hoá,
địa mạo - vỏphong hoá..., đánh giá hiện trạng và mức độ tin cậy của chúng, đánh giá hiệuquả và
hạn chế của các phương pháp đã thực hiện. 2. Khảo sát sơ bộ diện tích đượcgiao nhằm thu thập bổ sung các taì liệu địa chất, khoáng sản cần
thiết; xácđịnh đúng đắn các điều kiện thực hiện các công trình địa chất, tìm hiểu cơ sởhạ tầng. 3. Lấy mẫu thử nghiệm địa hoá,mẫu tham số vật lý, mẫu đá, khoáng sản, đo thử nghiệm địa vật lý
tuỳ theo mứcđộ tài liệu hiện có, nhằm có cơ sở thiết kế hợp lý các phương pháp và trình tựthực
hiện. 4. Dự kiến kiểu mỏ khoáng cóthể phát hiện và đánh giá. Xác định các tồn tại địa chất và các nhiệm
vụ địachất cụ thể. 5. Thiết kế các phương pháp kỹthuật, xác định khối lượng công việc, các yêu cầu cụ thể của các
phương pháp,các loại mẫu địa chất cần phân tích. 6. Đề xuất dự kiến các chỉ tiêuđể xác định trữ lượng, dự báo tài nguyên có thể đạt được. 7. Xác định cơ sở để lập dựtoán và lập dự toán đề án. Nội dung và hình thức của đề ánthực hiện theo đúng Quy chế lập đề án, báo cáo điều tra cơ bản địa
chất về tàinguyên khoáng sản được ban hành kèm theo Quyết định số 12/1999/QĐ-BCN ngày17-3-1999 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp. Điều 10. 1. Xác định được cấu trúc địachất, các yếu tố địa chất khống chế (địa tầng, magma, thạch học...),
các yếu tốchứa hoặc phá huỷ khoáng sản, thành phần và đặc điểm đới đá biến đổi vây quanhkhoáng
sản, mối liên hệ của khoáng sản với các thành tạo và yếu tố địa chất. 2. Khoanh định được các đớikhoáng hoá, các tầng đá chứa khoáng sản, vị trí các biểu hiện khoáng sản,
cácdấu hiệu tìm kiếm như quặng lăn, công trình cũ, các vành phân tán địa hoá -khoáng vật, các dị thường
địa vật lý. 3. Phát hiện các thân khoángsản và dự báo sự phát triển của chúng ở trên mặt và dưới sâu. 4. Xác định được loại hìnhkhoáng sản; cấu trúc, thành phần vật chất, chất lượng khoáng sản, thành
phần cóích, có hại, đặc điểm địa hoá, tính phân đới của khoáng hoá, sơ bộ xác địnhđiều kiện,
môi trường thành tạo và nguồn gốc khoáng sản. 5. Sơ bộ khoanh định các thânkhoáng sản, xác định đặc điểm hình thái thân khoáng sản và sơ bộ phân
loại cácthân khoáng sản theo quy mô, chất lượng khoáng sản. Điều 11. 1. Khảo sát, lập bản đồ địachất - khoáng sản tương ứng với các tỉ lệ 1:25.000 á 1:5.000 tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp củacấu trúc địa chất và đối tượng khoáng sản. Tỷ lệ bản
đồ địa chất - khoáng sảncần lập được định hướng trong phụ lục 2. 2. Sử dụng các phương phápthích hợp như viễn thám, khoáng vật, địa hoá, địa mạo, địa vật lý... nhằm
xácđịnh các dấu hiệu khoáng sản, các dị thường địa hoá, địa vật lý, diện tích cókhả năng phân
bố khoáng sản và các đới khoáng hoá. Lấy mẫu địa hoá và đo địavật lý theo lộ trình hoặc theo tuyến. 3. Các diện tích có biểu hiệnkhoáng hoá hoặc khoáng sản được đánh giá theo mạng lưới công trình định
hướngtại phụ lục 3. Các tuyến tìm kiếm cần được bố trí thưa gấp hai lần mạng lưới đểxác định
trữ lượng cấp C2, nhưng cũng có thể đan dày hoặc dãn thưasao cho mỗi thân khoáng sản phải có ít nhất hai tuyến công trình
cắt qua. 4. Kiểm tra các phát hiệnkhoáng sản, thân khoáng sản tại các vị trí có các dấu hiệu tìm kiếm, các dị
thường,vành phân tán, khống chế diện phân bố đới khoáng hoá bằng các công trình khaiđào trên mặt, dọn
sửa, mô tả các công trình cũ hoặc khoan. Mỗi thân khoáng sảnít nhất phải có một đến hai vị trí được
lấy mẫu khống chế đầy đủ bề dày. 5. Lập sơ đồ địa hình bằng cáchphóng to và chỉnh lý các bản đồ địa hình hiện có. Định vị các
điểm khảo sát,các công trình, các tuyến công trình bằng GPS hoặc bằng địa bàn thước dây theocác mốc
tự nhiên, nhân tạo có khả năng bảo quản lâu dài đã được xác định toạ độbằng GPS hoặc theo bản
đồ đã có. 6. Lấy mẫu, gia công, phân tíchcác loại mẫu nhằm làm rõ thành phần và các đặc tính vật lý cơ bản của
khoángsản. Tại các vết lộ, công trình khoan, khai đào gặp khoáng sản phải lấy mẫurãnh, tại các đới
khoáng hoá phải lấy mẫu rãnh điểm hoặc mẫu cục. 7. Điều tra chi tiết hoá mộtvài khu vực bằng tổ hợp phương pháp tối ưu nhằm chính xác hoá các tiêu chuẩncho
việc đánh giá triển vọng các khu vực khác và bước đầu phân loại các đớikhoáng hoá, các thân khoáng
sản theo mức độ triển vọng. 8. Đánh giá tài nguyên dự báocấp P1 cho các thân khoáng sản trên cơ sở bề dày, chiều dài, độ sâudự kiến, các dấu hiệu địa chất, địa
hoá, địa vật lý, các chỉ tiêu tính toánđịnh hướng theo các hướng dẫn, các mỏ khoáng tương tự. 9. Lập báo cáo kết quả địa chấtcủa bước phát hiện các thân khoáng sản làm cơ sở để thiết kế cụ
thể cho bướcđánh giá các thân khoáng sản. Điều 12. 1. Xác định điều kiện thế nằm,hình dạng, kích thước, tính liên tục của thân khoáng sản, đặc điểm
thay đổihình thái thân khoáng sản theo đường phương và chiều sâu. Độ sâu đánh giá tiềmnăng tài nguyên
khoáng sản được xác định trong bước lập đề án tuỳ thuộc vàoloại hình khoáng sản, đặc điểm phân
bố của chúng. 2. Xác định thành phần vật chấtkhoáng sản, phân chia các kiểu, loại khoáng sản tự nhiên, đặc điểm
phân bố củachúng trong thân khoáng sản, dạng tồn tại và đặc điểm phân bố của các khoángvật, thành
phần có ích, có hại, xác định sơ bộ tính khả tuyển hoặc khả năng sửdụng khoáng sản. 3. Xác định trữ lượng cấp C2và đánh giá tài nguyên dự báo cấp P1. 4. Sơ bộ xác định nguồn gốc, môhình hoá quá trình tạo khoáng và các giai đoạn tạo khoáng, các biến đổi,
pháhuỷ sau tạo khoáng, độ sâu bóc mòn. 5. Sơ bộ xác định khả năng trởthành mỏ khoáng, điều kiện khai thác, phương pháp khai thác, khả năng chế
biến,lĩnh vực sử dụng khoáng sản, các tác động ảnh hưởng đến môi trường khi khaithác và chế biến
khoáng sản. 6. Lựa chọn diện tích và cácthân khoáng sản có giá trị theo quy mô, chất lượng và điều kiện khai thác
thuậnlợi để chuyển giao cho thăm dò. Điều 13. 1. Mô tả chi tiết các vết lộ tựnhiên, nhân tạo; tổng hợp các taì liệu địa vật lý, địa hoá để
lập bản đồ địachất - khoáng sản và các mặt cắt ở tỉ lệ 1:5.000 đến 1:1.000 hoặc lớn hơn tuỳtheo
mức độ phức tạp và kích thước các đối tượng cần biểu diễn. Trên các bản đồvà mặt cắt thể
hiện được các yếu tố địa chất ảnh hưởng đến việc hình thành,tích tụ, phân bố và biến đổi
khoáng sản, hình thái các thân khoáng sản và vịtrí phân bố các loại khoáng sản. Xác định các thân khoáng
sản và quy luật phânbố khoáng sản. 2. Lấy mẫu địa hoá, đo địa vậtlý theo mạng lưới tuyến nhằm theo dõi dự báo các thân khoáng sản ẩn
hoặc bị chephủ. Một thân khoáng sản ít nhất phải có hai tuyến đo sâu địa vật lý bằng cácphương pháp
thích hợp. 3. Khai đào trên mặt, khoantrên các tuyến để đánh giá nhằm theo dõi thân khoáng sản theo chiều sâu và theođường
phương. Một thân khoáng sản ít nhất phải có ba công trình khai đào và lấymẫu khống chế đầy đủ bề
dày theo mạng lưới công trình đã thiết kế. Mạng lưới tuyến đánh giá cần bốtrí phù hợp với đặc điểm phân bố của các thân khoáng sản và mức
độ phức tạp củachúng. Mạng lưới tuyến đánh giá cho một số loại khoáng sản được định hướngtrong
phụ lục 3. 4. Lấy và phân tích các loạimẫu nhằm: a) Phân chia các loại khoángsản theo thành phần và đặc điểm cấu tạo kiến trúc. Khoanh định diện phân
bố củachúng trong các khối xác định trữ lượng cấp C2. Yêu cầu phân tíchphải đủ cơ sở để đánh giá khả năng sử dụng khoáng sản trong các lĩnh vực khácnhau. b) Xác định loại khoáng sản,điều kiện thành tạo khoáng sản, nguồn gốc và kiểu mỏ khoáng. c) Xác định thành phần vậtchất, chất lượng khoáng sản, cụ thể là thành phần hoá học, khoáng vật,
cấu tạo- kiến trúc, dạng tồn tại của thành phần có ích, có hại; các thành phần, yếu tốcó hại cho
quá trình tuyển; thí nghiệm các quy trình tuyển khác nhau, xác địnhmức độ thu hồi các thành phần có ích,
chất lượng tinh khoáng sản (tinh quặng),thành phần đuôi khoáng sản (đuôi quặng), và đề xuất sơ đồ
định hướng để làmgiàu khoáng sản. Có thể sơ bộ đánh giá tính khảtuyển của khoáng sản bằng cách so sánh với các mỏ khoáng tương tự và
lấy mẫu,nghiên cứu mẫu kỹ thuật trong phòng. d) Xác định các thông số đểtính trữ lượng và tài nguyên dự báo khoáng sản. Đánh giá đặc điểm địa
chất thuỷvăn, địa chất công trình theo quy định tại Điều 14, Điều 15 của Quy chế này. Công tác lấy và phân tích mẫuphải đảm bảo độ chính xác và tính đại diện. Các mẫu rãnh phải được
lấy theođúng kích thước thiết kế phù hợp cho từng loại khoáng sản, cho các lớp kẹp đểcó đủ taì
liệu xác định diện phân bố các loại khoáng sản. Mẫu kỹ thuật trongphòng phải bảo đảm yêu cầu đại
diện cho loại khoáng sản chủ yếu trên diện tíchđánh giá. 5. Công tác lấy và phân tíchmẫu phải được tiến hành kiểm tra theo các quy định hiện hành. 6. Lập bản đồ địa hình cùng tỷlệ với tỷ lệ tìm kiếm theo hệ toạ độ quốc gia hoặc toạ độ độc
lập bằng phươngpháp kinh vĩ toàn đạc. Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản tuỳ thuộc vào tỷ lệvà
mức độ phân cắt của địa hình và yêu cầu địa chất, dao động trong khoảng 5 Việc định vị các tuyến trục,một số tuyến ngang, các công trình gặp khoáng sản, quan hệ địa chất phải
thựchiện bằng máy với sai số trung phương vị trí mặt phẳng/độ cao điểm công trìnhnhư sau: Tỷ lệ 1:10.000 10/2,0 m Sau đó phải cố định lâu dàibằng mốc xi măng các điểm đầu tuyến trục, một số điểm giao nhau của
tuyến trụcvới tuyến ngang. 7. Xác định trữ lượng cấp C2cho các thân khoáng sản theo một số phương án chỉ tiêu tính trữ lượng. Các chỉtiêu để xác định trữ
lượng được xây dựng trên cơ sở so sánh với các mỏ khoángđã thăm dò hoặc đang khai thác có quy mô,
chất lượng, điều kiện khai thác, chếbiến khoáng sản tương tự. Các hệ thống chỉ tiêu để xác định
trữ lượng cấp C2phải được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản làm cơ sở khoanh nối thânkhoáng sản theo các chỉ
tiêu cho phép và theo các đặc điểm địa chất, hình tháicủa chúng. Việc xác định trữ lượng phải được
tính bằng một số phương pháp khácnhau để so sánh, đánh giá độ tin cậy. Đối với khoáng sản có ích
đi kèm, tuỳthuộc mức độ biến đổi so với khoáng sản chính và hàm lượng của chúng, có thểxác định
trữ lượng và tài nguyên dự báo cùng cấp hoặc giảm một cấp. Đánh giá tài nguyên dự báo cấpP1 cho các thân khoáng sản, phần thân khoáng sản chưa được xác địnhtrữ lượng cấp C2. 8. Điều tra để đánh giá kháiquát điều kiện địa chất thuỷ văn - địa chất công trình trên diện tích
phân bốcác thân khoáng sản theo quy định tại Điều 14, Điều 15 của Quy chế này. 9. Đánh giá sơ bộ khả năng kinhtế của tài nguyên khoáng sản đã xác định trên cơ sở: nhu cầu của xã
hội, thị trườngtrong nước và khu vực; cơ sở hạ tầng, tài nguyên dự báo, chất lượng khoáng sản,khả
năng và phương pháp khai thác, chế biến khoáng sản; mức độ ảnh hưởng củaquá trình khai thác đến môi
trường sinh thái; so sánh với các mỏ khoáng tươngtự đã và đang được thăm dò khai thác trong nước và
khu vực. Điều 14. 1. Sự phân bố, điều kiện chứa nướcvà cách nước của các loại đất đá. 2. Đặc điểm khí tượng thuỷ văn,phân bố nước mặt và ảnh hưởng của chúng với điều kiện ĐCTV-ĐCCT. 3. Tính chất thuỷ lực, chiềusâu phân bố, mức độ chứa nước, tính thấm và động thái của nước dưới
đất. 4. Tính chất vật lý và thànhphần hoá học của nước dưới đất và nước mặt. 5. Trạng thái, tính chất cơ lýcủa đất đá vây quanh các thân khoáng sản. Các đặc điểm địa động lực,
các hiện tượngtai biến địa chất và mức độ ảnh hưởng của chúng đối với khai thác. 6. Dự kiến về các khả năng cóthể ảnh hưởng đến môi trường, môi sinh và cảnh quan do khai thác khoáng
sản. Điều 15. 1. Thu thập, nghiên cứu, xử lývà tổng hợp các taì liệu hiện có. 2. Lập sơ đồ ĐCTV-ĐCCT cùng tỷlệ với bản đồ điều tra khoáng sản trên diện tích đánh giá các thân
khoáng sản. 3. Hút nước thí nghiệm ở một sốlỗ khoan và hố đào trong tầng chứa nước chủ yếu và trong thân khoáng
sản theoquy phạm hút nước đã ban hành. Quan trắc ĐCTV trong tất cả các lỗ khoan vàtrong một số công trình
khai đào. 4. Lấy và phân tích các loạimẫu nước mặt, nước dưới đất trong tầng chứa nước chủ yếu, trong thân
khoáng sảnvà tầng đá vây quanh khoáng sản. 5. Lấy và phân tích mẫu cơ lýđất đá vây quanh và trong thân khoáng sản. 6. Đánh giá sơ bộ tác động củaviệc khai thác khoáng sản có liên quan đến cảnh quan môi trường, dân sinh
vàphát triển kinh tế của vùng. Khối lượng công việc cụ thể phụthuộc vào mức độ phức tạp về điều kiện ĐCTV-ĐCCT của diện tích
đánh giá cácthân khoáng sản. Điều 16. 1. Phải thể hiện và đáp ứng đượccác kết quả đã thực hiện theo các yêu cầu được quy định tại
Điều 8, Điều 10 vàĐiều 12 của Quy chế này. 2. Đáp ứng các yêu cầu tại"Quy chế lập đề án, báo cáo điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoángsản" ban hành kèm theo Quyết định số 12/1999/QĐ-BCN ngày 17-3-1999 của Bộtrưởng Bộ Công nghiệp. 3. Tăng cường ứng dụng tin họchoá trong công tác xử lý, tổng hợp, lập báo cáo tổng kết. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 17. Điều 18. Trong quá trình triển khai đềán, nếu có những vấn đề phát sinh không phù hợp với dự kiến ban đầu,
chủ nhiệmđề án và đơn vị thực hiện đề án phải kịp thời lập tờ trình gửi cơ quan quản lýnhà
nước có thẩm quyền xem xét và cho phép bằng văn bản để điều chỉnh phù hợpvới tình hình thực tế./.
Bảng 1 Phân chia đối tượngkhoáng sản
Phụ lục I Trữ lượng cấp C2 1. Kích thước, hình dạng, thếnằm, cấu trúc bên trong của thân khoáng sản, đặc điểm phân bố các loại
khoángsản đã được xác định theo taì liệu địa chất, địa vật lý và không ít hơn 3 vếtlộ hoặc công
trình khoan, khai đào khống chế đủ bề dày, được mô tả, lấy, phântích mẫu đầy đủ. Các công trình
đó phân bố không thưa hơn mạng lưới định hướngcủa các công trình nêu ở phụ lục 3. 2. Ranh giới khối trữ lượngkhoanh định theo chỉ tiêu định hướng, theo mạng lưới công trình phù hợp
với cấptrữ lượng và mức độ phức tạp của thân khoáng sản (phụ lục 3) và nội suy theotaì liệu địa
chất. Các khối trữ lượng có thể được ngoại suy từ các công trìnhgặp khoáng sản theo tài liệu địa
chất, địa hoá, địa vật lý, nhưng không quá 1/2khoảng cách giữa các công trình của mạng lưới đánh
giá. Sai số số lượng tínhtoán không vượt quá 80%. 3. Thành phần vật chất, chất lượngcủa khoáng sản được xác định đúng đắn bằng kết quả các loại
phân tích mẫu phùhợp với yêu cầu của loại khoáng sản, bằng kết quả nghiên cứu 1-2 mẫu kỹ thuậttrong
phòng hoặc theo tương đồng với các loại khoáng sản tương tự đã đượcnghiên cứu hoặc đang khai thác
sử dụng. 4. Thân khoáng sản, các vết lộ,công trình gặp khoáng sản được định vị trên thực địa và nền địa
hình bằng đo đạctrắc địa. 5. Điều kiện khai thác đã đượcđánh giá sơ bộ theo các taì liệu quan trắc và theo sự tương đồng với
các mỏkhoáng tương tự trong vùng. Tài nguyên dự báo cấp P1thể hiện khả năng tăng trữ lượng do mở rộng diện tíchphân bố các thân khoáng sản ngoài ranh giới trữ
lượng cấp C2, hoặckhả năng tăng trữ lượng cấp cao hơn trên các thân khoáng sản mới được pháthiện. a. Đánh giá tài nguyên dự báocho các thân khoáng sản mới trên cơ sở: Có ít nhất hai vết lộ hoặc côngtrình khoan, khai đào gặp khoáng sản đã được lấy mẫu làm rõ chất lượng
khoángsản và bề dày thể địa chất chứa khoáng sản. Các dấu hiệu tìm kiếm (đới biếnđổi, biểu hiện khoáng hoá, khoáng sản lăn, dị thường địa vật lý,
địa hoá), cácluận cứ cho phép dự kiến độ sâu, diện phân bố khoáng sản. b. Đánh giá tài nguyên dự báokế tiếp các khối trữ lượng cấp C2 trên cơ sở: Các tài liệu địa chất, địa vậtlý, địa hoá khẳng định sự kéo dài của các thân khoáng sản. So sánh với các thân khoáng sảntương tự đã được đánh giá, thăm dò. Phụ lục II Tỷ lệ bản đồ địa chất -khoáng sản
Phụ lục III Mạng lưới định hướng cáccông trình khoan, khai đào để đánh giá các thân khoáng sản nhằm xác định trữ lượngcấp C2 Đơn vị tính: mét
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |