BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 21/2001/QĐ-BNNPTNT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2001 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Về việc Ban hành chế độ báo cáo Thống kê ngành Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Căn cứ Pháp lệnh Kếtoán và Thống kê công bố theo Lệnh số 06/LCT-HĐNN ngày 20/5/1988 của Chủ TịchHội
đồng Nhà nước nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; Căncứ Nghị định 73 /CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Quyết địnhsố 373/TCTK-PPCĐ ngày 10/9/1996 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thống kê về việcban
hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ áp dụng đối với các Tổng công ty Nhà nước; Căn cứ Chỉ thị28/1998/CP-TTg ngày 19/08/1998 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và hiệnđại hoá công
tác thống kê; Để đáp ứng nhu cầuthông tin phục vụ công tác quản lý của Ngành trong giai đoạn mới; Theo đề nghị củaông Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Quy hoạch; QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Điều 2. Điều 3. Cácông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Quy hoạch, Vụ trưởng, Cục trưởngcó liên quan
chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện chếđộ báo cáo nói trên. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG CHO CÁC TỔNG CÔNGTY, CÔNG TY, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ
GIẢI THÍCH CHẾ ĐỘ BÁO CÁOTHỐNG KÊ NÔNG NGHIỆP ÁP DỤNG CHO CÁC TỔNG CÔNG TY, CÔNG TY, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘCBỘ (Kèm theo QĐ số 21 /2001/BNN-KH ngày tháng năm 2001) PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Tổng cục Thống kê đãban hành quyết định số 373/TCTK-PPCĐ ngày 10/9/1996 về việc ban hành chế độ báocáo
thống kê định kỳ áp dụng đối với các Tổng công ty Nhà nước; Bộ Nông nghiệpvà Phát triển nông thôn
vận dụng chế độ báo cáo này đã ban hành quyết định số2001-BNN-KH ngày tháng năm 2001 áp dụng cho các
Tổng công ty, công ty và đơn vịtrực thuộc Bộ. 1. - Cung cấp thông tinthống kê cho các cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các Tổngcông
ty, công ty, đơn vị trực thuộc về lĩnh vực hoạt động nông nghiệp và nôngthôn, bao gồm: các hoạt động
về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, nghiên cứukhoa học, giáo dục đào tạo, sự nghiệp y tế,... của
các đơn vị trực thuộc Bộ. - Đồng thời qua đó,cung cấp thông tin cho lãnh đạo các Tổng công ty, công ty và đơn vị trực thuộcvề
tình hình hoạt động của đơn vị mình để chỉ đạo và điều hành. 2. Cụ thể chế độ báo cáonày áp dụng cho các loại Tổng công ty thành lập theo quyết định 90/TTg và91/TTg
ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ: - Tổng công ty do Thủtướng quyết định thành lập (QĐ 91/TTg). - Tổng công ty, côngty do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập (QĐ90/TTg). - Các trường Đại học,Trung học, Dạy nghề. - Các Nhà máy, Xínghiệp. - Các Trung tâm quảnlý bảo vệ rừng. - Các Vườn Quốc gia. - Các Viện, Phân việnnghiên cứu. - Các Bệnh viện, Trungtâm y tế. 3. - Báo cáo tháng có 10biểu gồm: + Biểu 01/BCTCT: Báocáo thực hiện sản xuất kinh doanh. + Biểu 04/BCTCT: Báocáo các chỉ tiêu sản xuất công nghiệp chủ yếu. + Biểu 05/BCTCT: Báocáo các chỉ tiêu sản xuất lâm nghiệp chủ yếu. + Biểu 08/BCTCT: Báocáo hoạt động thưong nghiệp. + Biểu 09/BCTCT: Báocáo xuất nhập khẩu. + Biểu 10a/BCTCT: Báocáo thực hiện Vốn đầu tư xây dựng cơ bản. + Biểu 12/XL-TCT: Báocáo khối lượng sản xuất kinh doanh của đơn vị xây lắp. + Biểu 13/DVTV-TCT:Giá trị sản xuất và khối lượng công việc chủ yếu của đơn vị tư vấn, kiến trúc,kĩ
thuật công trình, khảo sát thiết kế. + Biểu 14/VT-TCT: Sảnlượng và doanh thu vận tải bốc xếp. + Biểu 20/KD-TCT: Hàngnông, lâm sản xuất nhập khẩu qua kiểm dịch. - Báo cáo quý I, 6tháng, 9 tháng và năm gồm có 6 biểu: + Biểu 02/BCTCT: Báocáo chỉ tiêu giá trị và doanh thu tiêu thụ. + Biểu 03/BCTCT: Báocáo các chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp chủ yếu. + Biểu 06/BCTCT: Quảnlý bảo vệ rừng. + Biểu 07/BCTCT: Báocáo thực hiện dịch vụ thuỷ lợi. + Biểu 10/VDT-TCT: Báocáo thực hiện Vốn đầu tư xây dựng cơ bản. + Biểu 11/BCTCT: Số lượngvà sản phẩm gia súc, gia cầm chăn nuôi. - Báo cáo 6 tháng vànăm có 1 biểu: Biểu 19/LĐTN: lao động và thu nhập. - Báo cáo năm có 9biểu gồm: + Biểu 16/YT-TCT: Báocáo sự nghiệp y tế. + Biểu 17/YT-TCT: Báocáo các hoạt động khám bệnh, điều trị. + Biểu 18/DN-TCT : Đàotạo chuyên nghiệp và dạy nghề. + Biểu 21/BNN-TCT: Giátrị sản xuất, giá trị tăng thêm. + Biểu 22/BNN-TCT:Nguồn vốn và tài sản cố định. + Biểu 23/BNN-TCT:Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. + Biểu 24/BNN-TCT: Danhmục các đơn vị thành viên. + Biểu 25/BNN-TCT: Sốlượng máy móc, thiết bị, phương tiện chủ yếu dùng cho sản xuất kinh doanh thuộcsở
hữu của Tổng công ty, công ty có đến 31/12. + Biểu 26/BNN-TCT:Danh mục công trình hoàn thành trong năm. - Báo cáo đột xuất có1 biểu: Biểu 15/Thiệt hại: Báo cáo thiệt hại do ảnh hưởng của thiên tai 4. 5. - Tổng giám đốc, Giámđốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, tổ chức thực hiện chế độ
báo cáothống kê này trong nội bộ Tổng công ty, công ty, ký duyệt các báo cáo trước khigửi đi. Tuy nhiên,
Tổng giám đốc, Giám đốc có thể dùng hình thức phân công, uỷquyền ký báo cáo. - Mọi quy định về báocáo thống kê định kỳ đối với các Tổng công ty, công ty đều phải được tuân
thủtheo nội dung biểu mẫu đã hướng dẫn của chế độ này. - Việc phân công trongnội bộ Tổng công ty, Công ty thực hiện chế độ báo cáo này do Tổng giám đốc,Giám
đốc công ty quyết định trên nguyên tắc bộ phận nào, theo dõi vấn đề gì thìlập báo cáo về nội dung
đó. Người phụ trách công tác thống kê, kế toán của Tổngcông ty , Công ty có nhiệm vụ giúp Tổng giám
đốc, Giám đốc hướng dẫn, đôn đốc,tổng hợp và kiểm tra số liệu. 6. 7. - Số liệu của cácthành viên là đơn vị hạch toán độc lập. - Số liệu của cácthành viên là đơn vị hạch toán phụ thuộc. - Số liệu của cácthành viên là đơn vị sự nghiệp. - Số liệu của các bộphận quản lý trong nội bộ Tổng công ty. Để làm tốt chế độ báocáo này, từng Tổng công ty, Công ty, đơn vị phải tổ chức tốt việc thực hiện
cácnội dung, xây dựng thành quy chế về thông tin thống kê trong từng đơn vị mình. 8. - Quy chế thông tinthống kê định kỳ của các đơn vị là thành viên hạch toán kinh tế độc lập đã đượcNhà
nước quy định thông qua các chế độ báo cáo kế toán thống kê cơ sở, Tổngcông ty, Công ty cần tạo điều
kiện để các thành viên thực hiện tốt chế độ thốngkê, kế toán cơ sở. - Quy chế thông tinthống kê định kỳ của các thành viên là đơn vị hạch toán phụ thuộc do thủ trưởngđơn
vị quy định trên cơ sở vận dụng vào các đơn vị đó một số báo cáo kế toánthống kê cơ sở mà Nhà
nước đã ban hành phần các đơn vị đó có liên quan. - Quy chế thông tinthống kê định kỳ của các thành viên là đơn vị sự nghiệp do thủ trưởng quy địnhtrên
cơ sở vận dụng các báo cáo thống kê có liên quan đơn vị đó. - Quy chế thông tinthống kê định kỳ của các bộ phận quản lý trong nội bộ đơn vị do thủ trưởng đơnvị
quy định trên cơ sở phân công tổ chức, chức năng nhiệm vụ mà các bộ phậntrong nội bộ đã được
giao nhiệm vụ. PHẦN 2 GIẢI THÍCH CỤ THỂ NỘI DUNG, PHƯƠNGPHÁP TÍNH CÁC CHỈ TIÊU BIỂU 01/BCTCT BÁO CÁO ƯỚC THỰC HIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH I. MỤC ĐÍCH: - Nhằm phản ánh kếtquả về các mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh; dự báo khả năng thực hiện một
sốchỉ tiêu chính của đơn vị (Tổng công ty, Công ty, Nhà máy, Xí nghiệp...). - Làm cơ sở cho việcdự báo số liệu thực hiện cả nước, phục vụ cho yêu cầu chỉ đạo của các cấp
lãnhđạo Đảng và Nhà nước Trung ương và địa phương. II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI: - Cột A và cộtB: + Các chỉ tiêu và đơnvị tính ghi theo các phần tương ứng trong bảng danh mục (hoạt động sản xuấtcông
nghiệp; hoạt động thương nghiệp khách sạn, nhà hàng; hoạt động vận tải bốcxếp; hoạt động vốn
đầu tư XDCB; hoạt động dịch vụ khác). + Nội dung phạm vi thuthập, tính toán các chỉ tiêu đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh cụ thểnhư
sau: Phần I: Hoạt động sản xuấtcông nghiệp 1. Giá trị sản xuấtcông nghiệp(Tính theo giá cố định 1994) Giá trị sản xuất côngnghiệp là toàn bộ giá trị do hoạt động sản xuất công nghiệp tạo ra trong kỳ
báocáo; bao gồm giá trị nguyên vật liệu, năng lượng phụ tùng thay thế, chi phídịch vụ sản xuất; khấu
hao tài sản cố định; chi phí lao động và giá trị mớisáng tạo ra trong cấu thành giá trị của sản phẩm
công nghiệp. Cụ thể gồm: - Yếu tố1: Giá trịthành phẩm: Giátrị thành phẩm gồm giá trị của những thành phẩm sản xuất từ nguyên vật liệu củacác doanh nghiệp,
các nguyên vật liệu của khách hàng đưa đến gia công nhưngthành phẩm này đã kết thúc ở khâu cuối cùng
và đã làm xong thủ tục nhập kho. Giá trị của những bánthành phẩm, vật bao bì đóng gói, công cụ phụ tùng do hoạt động sản xuất côngnghiệp
tạo ra đã xuất bán ra ngoài. - Yếu tố 2: Giá trịcông việc có tính chất công nghiệp làm cho ngoài: Công việc có tính chấtcông nghiệp là một hình thái của sản phẩm công nghiệp nó biểu hiện của việc
khôiphục lại hoặc làm tăng thêm giá trị sử dụng chứ không làm thay đổi giá trị sửdụng ban đầu của
sản phẩm. Giá trị công việc cótính chất công nghiệp là giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm cho cácđơn
vị bên ngoài. - Yếu tố 3: Giá trịcủa thứ phẩm, phụ phẩm, phế phẩm thu hồi: Chỉtính yếu tố này khi trong kỳ báo cáo đã tiêu thụ và thu được tiền. - Yếu tố 4: Giá trịhoạt động cho thuê thiết bị máy móc trong dây chuyền sản xuất công nghiệp củadoanh
nghiệpthuộc Tổng công ty, Công ty, Nhà máy, Xí nghiệp.... - Yếu tố 5: Giá trịchênh lệch giứa cuối kỳ và đầu kỳ của nửa thành phẩm, sản phẩm đang chế tạo
dởdang trong công nghiệp. Các yếu tố nói trênđều tính theo giá cố định năm 1994. những sản phẩm hoặc những yếu tố nào khôngcó
trong bảng giá cố định thì dựa vào hệ số giữa giá cố định và giá thực tế củanhững sản phẩm
có trong bảng giá cố định để tính giá trị sản xuất chia ngànhcấp I theo nghị định 75/CP ngày 27/10/1993
của Chính phủ ban hành về ngành kinhtế cấp 1 và quyết định số 143-TCTK/PPCĐ ngày 22/2/1993 của Tổng cục
Thống kê vềviệc ban hành hệ thống ngành kinh tế cấp 2, cấp 3, cấp 4. 2. Doanh thu côngnghiệp: Doanh thu công nghiệpbao gồm: - Doanh thu tiêu thụthành phẩm, bán thành phẩm do hoạt động công nghiệp tạo ra. - Doanh thu bán các phụphẩm. - Doanh thu của côngviệc có tính chất công nghiệp. - Doanh thu cho thuêmáy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất công nghiệp. Trong trường hợp Tổngcông ty, Công ty, Nhà máy, Xí nghiệp... có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quiđổi
về tiền Việt Nam để ghi vào phần này. 3. Sản phẩm côngnghiệp chủ yếu: Sản phẩm ghi ở mục nàylà những thành phẩm chủ yếu do hoạt động sản xuất công nghiệp của các doanhnghiệp
của Tổng công ty, Công ty, Nhà máy, xí nghiệp... tạo ra, không phân biệtthành phẩm đó sản xuất từ nguyên
vật liệu của bản thân doanh nghiệp hay giacông cho khách hàng đã làm xong thủ tục nhập kho trước 24 giờ
ngày cuối cùngcủa kỳ báo cáo. Phần II: Hoạt động sản xuất nông nghiệp Giá trị sản xuất nôngnghiệp phản ánh tổng hợp kết quả hoạt động trực tiếp, hữu ích của ngành nôngnghiệp.
Giá trị sản xuất nông nghiệp bao gồm: - Giá trị sản xuất cácsản phẩm trồng trọt. - Giá trị sản xuất cácsản phẩm chăn nuôi. - Giá trị các hoạtđộng dịch vụ sản xuất nông nghiệp. - Giá trị sản xuấtngành nông nghiệp được tính theo phương pháp tổng mức chu chuyển, nghĩa là tínhtừng
sản phẩm vừa trồng trọt vừa chăn nuôi. Giá trị sản xuất nông nghiệp đượctính bằng cách lấy sản
lượng sản phẩm từng loại nhân với đơn giá từng loại sảnphẩm rồi cộng chung toàn bộ các giá trị
của các loại sản phẩm nói trên. Đối vớisản phẩm phụ, chỉ được tính những sản phẩm có thu hoạch
và sử dụng. Chi phí choquá trình sản xuất dở dang chỉ được tính chi phí cho những sản phẩm chưa thuhoạch
cuối kỳ trừ đi đầu kỳ. Đối với Kinh tế Nhà nước, kể cả kinh tế tư nhân vàhỗn hợp, giá trị
sản xuất nông nghiệp tính theo giá thực tế bằng: + Doanh thu tiêu thụsản phẩm trồng trọt, chăn nuôi. + Doanh thu sơ chế,bảo quản nông sản phẩm, kể cả sản phẩm phụ tận thu trong quá trình chăn nuôi. + Chênh lệch giá trịcuối kỳ và đầu kỳ về chi phí sản xuất dở dang, sản phẩm nông nghiệp tồn kho,hàng
gửi bán. + Doanh thu các hoạtđộng dịch vụ nông nghiệp như: dịch vụ làm đất, bơm nước, vận chuyển, phòng trừsâu
bệnh, bảo hiểm cây trồng, vật nuôi. Đối với các thành phầnkinh tế tập thể, cá thể, giá trị sản xuất nông nghiệp được tính bằng cách:
lấysản lượng sản phẩm thu được nhân với gía thực tế bình quân năm của người sảnxuất bán sản
phẩm của mình trên thị trường. Để tính được giá thực tế bình quân nămcủa sản phẩm, các địa phương
cần tổ chức điều tra lập các bảng cân đối chonhững sản phẩm chủ yếu theo quy định của các phương
án điều tra. Giá trị sản xuất nôngnghiệp tính theo giá cố định năm 1994 khi sử dụng đơn giá cần chú ý thống nhấttính
toán theo giá cố định bình quân chung toàn quốc, không tính theo giá từngvùng hoặc giá địa phương. Những
sản phẩm chưa có giá cố định thì căn cứ vào giácủa những sản phẩm cùng loại, cùng nhóm tương ứng
để xác định hệ số tính chonhững sản phẩm đó. Doanh thu nông nghiệpbao gồm: doanh thu tiêu thụ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, các hoạt động dịchvụ
nông nghiệp. Sản phẩm nông nghiệpchủ yếu lập theo danh mục sản phẩm biểu 03/BCTCT. Phần III: Hoạt động thương nghiệp khách sạn nhà hàng Toàn bộ giá trị hoạtđộng mua bán hàng hoá, dịch vụ thương nghiệp được chia thành: - Doanh thu hoạt độngthương nghiệp và dịch vụ. - Doanh thu về kinhdoanh khách sạn, nhà hàng. - Doanh thu về hoạtđộng du lịch. - Khối lượng một sốhàng hoá về hoạt động thương mại, nhà hàng, khách sạn chủ yếu. Phần IV: Hoạt động vận tải, bốc xếp: - Giá trị doanh thu vềvận tải, bốc xếp hàng hoá và vận tải hành khách. - Khối lượng vận tảihàng hoá (tấn/km), số hành khách. Phần V: Thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 1. Khái niệm vốnđầu tư xây dựng cơ bản: Vốn đầu tư XDCB làtoàn bộ chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phícho
thiết kế và xây dựng, chi phí cho mua sắm, lắp đặt thiết bị và các chi phíkhác ghi trong tổng dự toán. Vốn đầu tư XCDB khôngbao gồm vốn sửa chữa lớn nhà cửa vật kiến trúc và chi phí khảo sát thăm dò tàinguyên
địa chất... không liên quan trực tiếp đến việc xây dựng công trình cụthể nào. 2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn đầu tư XDCB đượchình thành bởi các nguồn sau: - Vốn ngân sách Nhànước: Vốn ngân sách Nhà nước(bao gồm vốn ngân sách Trung ương và ngân sách Địa phương) dùng để đầu tư theokế
hoạch Nhà nước, đối với những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các dựán trồng rừng đầu
nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,các dự án xây dựng công trình phúc lợi
công cộng, quản lý Nhà nước, công trìnhkhoa học kỹ thuật an ninh quốc phòng và các dự án trọng điểm
của Nhà nước doChính phủ quyết định mà không có khả năng trực tiếp thu hồi vốn. Vốn ngân sách Nhà nướcđược hình thành từ một phần tích luỹ trong nước, một phần vốn khấu hao cơ
bảndo các đơn vị nộp Nhà nước, một phần vốn vay trong nước bằng công trái, tínphiếu Nhà nước, một
phần vay nợ và viện trợ không hoàn lại của nước ngoài baogồm cả phần vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) của các tổ chức quốc tế vàcác Chính phủ hỗ trợ trực tiếp cho Nhà nước ta do Chính phủ
quản lý thống nhấtthông qua ngân sách. - Vốn tín dụng ưuđãi thuộc ngân sách Nhà nước: Dùng để đầu tư vào cácdự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ sở sản xuất tạo việc làm,
các dựán đầu tư trọng điểm của Nhà nước trong từng thời kỳ (điện, than, xi măng, sắt,thép, cấp
thoát nước...) và một số dự án khác của các ngành có khả năng thu hồivốn đã được xác định trong
cơ cấu kế hoạch Nhà nước . Vốn tín dụng ưu đãi,thuộc ngân sách Nhà nước hình thành từ ngân sách
Nhà nước, vốn thu hồi nợ cácnăm trước, vốn Chính phủ vay nợ nước ngoài, việc bố trí đầu tư cho
các dự ánnày do Chính phủ quyết định cụ thể cho từng đối tượng trong thơì kỳ kế hoạch.Vốn vay
này được hưởng lãi suất ưu đãi hoặc không có lãi tuỳ theo dự án côngtrình do Chính phủ quyết định. - Vốn tín dụng thươngmại: Vốn tín dụng thươngmại dùng để đầu tư xây dựng mới, cải tạo đổi mới kỹ thuật và công nghệ các
dự ánsản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và có đủ điềukiện vay vốn
theo quy định hiện hành. Vốn tín dụng thương mại được áp dụng theoquy chế tự vay, tự trả và thực
hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư về điều kiện vaytrả vốn. Vốn tín dụng thương mại được ngân
hàng Nhà nước cho vay trực tiếp cácchủ đầu tư theo các hình thức vay ngắn hạn, dài hạn với lãi suất
bình thường. - Vốn tự huy độngcủa các doanh nghiệp Nhà nước: Vốn này dùng để đầu tưcho phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranhcủa
sản phẩm; doanh nghiệp phải sử dụng theo đúng các chế độ về quản lý vốn đầutư hiện hành, đảm
bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Vốn này hình thànhtừ lợi nhuận để lại sau khi đã nộp
thuế đủ cho Nhà nước, từ tiền thanh lý tàisản, từ vốn khấu hao được Nhà nước cho để lại, từ
vốn khẩu phần, vốn liên doanhvới các doanh nghiệp khác và từ các quỹ của doanh nghiệp có thể huy động
đượccũng như các khoản tự vay nợ khác mà doanh nghiệp tự có. - Vốn hợp tác liêndoanh với nước ngoài của các doanh nghiệp Nhà nước theo luật đầu tư nước ngoàitại
Việt Nam: Vốn này là của các tổchức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài hoặcbằng
tài sản thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu được Chính phủ Việt Nam chấpthuận để hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liêndoanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Namnhư nghị định số 18/CP ngày 16/4/1994 của Chính phủ Việt Nam đã quy định. - Vốn đóng góp củanhân dân: Vốn đóng góp của nhândân là vốn huy động nhân dân đóng góp bằng tiền, bằng vật liệu hoặc công laođộng
cho các dự án đầu tư chủ yếu sử dụng vào việc xây dựng các công trình phúclợi công cộng phục vụ
trực tiếp cho người góp vốn theo các điều kiện cam kếtkhi huy động vốn. - Vốn đầu tư củacác tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh: Vốn đầu tư của các tổchức kinh tế ngoài quốc doanh là vốn đầu tư của các chủ đầu tư, là các đơn
vịtổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh như các hợp tác xã,doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần dùng vào đầutư xây dựng vơ bản chủ đầu tư phải lập
thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền xemxét các giấy phép kinh doanh, giấy phép xây dựng. Vốn này gồm vốn
tự có và vốnvay của các tổ chức nói trên để đầu tư xây dựng cơ bản cho công trình của mình. Riêng vốn đầu tư củacác hộ cá thể dân cư, khi cần Nhà nước sẽ tổ chức điều tra sau. - Những nguồn vốnkhác: Ngoài những nguồn vốnnói trên, còn có vốn đầu tư của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cáccơ
quan nươc ngoài khác được phép xây dựng trên nước ta, sẽ được quản lý theohiệp định hoặc thoả thuận
đã được ký kết của Chính phủ với các tổ chức, cơ quanđó. 3. Nội dung củavốn đầu tư: Tổng mức vốn đầu tưxây dựng gồm: vốn đầu tư xây dựng và lắp đặt, vốn đầu tư mua sắm máy móc
thiếtbị, vốn kiến thiết cơ bản khác. * Vốn đầu tư xâydựng và lắp đặt(gọi tắt là vốn xây lắp), gồm có: - Chuẩn bị xây dựngmặt bằng: việc dỡ bỏ hoặc phá huỷ công trình xây dựng và kiến trúc, làm sạch
mặtbằng xây dựng. - Xây dựng công trìnhvà hạng mục công trình: Xây dựng mới, mở rộng, cải tạo và khôi phục các côngtrình
bao gồm cả việc lắp ghép các cấu kiện trên mặt bằng xây dựng các côngtrình tạm, như: xây dựng các
công trình nhà ở, công sở, cửa hàng và các côngtrình công cộng khác, các công trình phục vụ nông nghiệp,
các công trình thuỷlợi, hệ thống cống rãnh thoát nước, các công trình giao thông vận tải như: đườngcao
tốc, đường phố, cầu cống, đường ngầm, đường xe lửa, sân bay, bến cảng, cáccông trình công cộng,
hệ thống đường ống, đường dây tải điện, đường dây thôngtin, các công trình thể dục thể thao...
công việc này có thể phải được tiếnhành giao thầu hoặc đấu thầu... trên cơ sở các hợp đồng. Các hoạt động như:đóng cọc, đổ khung, hút nước giếng, đổ bê tông xây ốp đá, bắc giàn giáo, lợpmái...
đều được đưa vào nhóm này. Sửa chữa làm thay đổihoặc mở rộng các công trình: + Lắp đặt trang thiếtbị cho các công trình, gồm có: Việc lắp đặt trang thiết bị vật dụng mà chứcnăng
xây dựng phải làm, những hoạt động này thường được thực hiện tại chân côngtrình xây dựng mặc dù
các phần của công việc có thể tiến hành tại một phân xưởngđặc biệt, bao gồm hoạt động như: thăm
dò lắp đặt các hệ thống lò sưởi, điều hoànhiệt độ, lắp đặt ăng ten hệ thống báo động và các
công việc khác thuộc vềđiện, hệ thống ống tưới nước, thang máy, cầu thang tự động..v.v... Nó còn
baogồm lắp đặt chất dán cách (chống thấm, nhiệt, âm), lắp đặt tấm kim loại, lắpống dẫn trong sử
lý công nghiệp, lắp máy lạnh trong thương nghiệp, lắp đặt cáchệ thống chiếu sáng và hệ thống tín
hiệu trên đường quốc lộ, đường sắt, sânbay, bến cảng và lắp đặt các loại thiết bị máy móc như:
máy phát điện, máy biếnthế, ra đa và các máy thông tin liên lạc .v.v... kể cả việc tu sửa các loạitrang
thiết bị kể trên. + Hoàn thiện côngtrình xây dựng, gồm có: Các hoạt động khác nhau có liên quan tới việc hoànthiện hoặc
kết thúc một công trình như: lắp kính, trát vữa, quét vôi, trangtrí, ốp gạch tường, lát sàn hoặc che
phủ bằng các vật liệu khác như: gỗ, thảm,giấy tường.v.v... đánh bóng sàn bằng cát, hoàn thiện phần
mộc, công việc kiếntrúc âm thanh, làm sạch ngoại thất.v.v... kể cả việc tu sửa các loại trangthiết bị
đã đề cập ở trên. * Vốn đầu tư muasắm thiết bị máy móc: Vốn đầu tư mua sắmthiết bị máy móc là toàn bộ chi phí để mua sắm thiết bị, máy móc, dụng cụ dùngcho
sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, thí nghiệm... được lắp vào công trìnhtheo dự toán đầu tư, cụ thể
gồm có: - Giá trị bản thânthiết bị, máy móc dụng cụ (kể cả phần đường ống, đường dây trực thuộc máy
móc). - Chi phí vận chuyểnbảo quản, gia công tu sửa, kiểm tra thiết bị, máy móc khi đưa vào lắp. - Chi phí mua sắmthiết bị máy móc chia làm 2 loại: + Thiết bị máy móc cầnlắp đặt toàn bộ hoặc từng bộ phận trên nền bệ máy cố định mới hoạt động
được. Ví dụ + Thiết bị máy móckhông cần lắp đặt trên nền bệ máy cố định cũng có thể sử dụng được. Ví dụ Giá trị dụng cụ đượctính vào vốn đầu tư mua sắm thiết bị gồm giá trị dụng cụ dùng trong sản xuất
nhưbàn thợ, đá mài, dụng cụ đo lường, dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ trong quản lýkinh doanh như quầy
hàng, máy tính, máy chữ, máy in chụp... * Vốn đầu tư kiếnthiết cơ bản khác: Vốn đầu tư kiến thiếtcơ bản khác gồm có: chi phí kiến thiết cơ bản khác được tính vào giá trị côngtrình,
chi phí kiến thiết cơ bản khác tính vào giá trị tài sản lưu động bàngiao và chi phí kiến thiết cơ bản
khác được Nhà nước cho phép không tính vàogiá trị công trình. - Chi phí kiến thiếtcơ bản khác tính vào giá trị công trình, bao gồm: + Chi phí cho công táctư vấn đầu tư như khảo sát thiết kế, chi phí ban quản lý công trình, phục vụchuyên
gia.... + Chi phí dùng đất xâydựng, đền bù đất đai, hoa màu tài sản, chi phí di chuyển nhà cửa, mồ mả phá vỡvật
kiến trúc cũ, san lấp và thu dọn mặt bằng...ngoài thi công xây dựng. + Chi phí nghiệm thubảo quản khánh thành công trình, gồm cả chi phí chạy thử máy không tải và cótải. - Chi phí kiến thiếtcơ bản khác tính vào giá trị tài sản lưu độngbàn giao. bao gồm: + Chi phí mua sắmnguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ không đủ tiêu chuẩn là tàisản cố
định (kể cả chi phí vận chuyển, bảo quản) dùng cho đơn vị sản xuất. + Chi phí mua sắm súcvật, cây giống... có tính chất sản xuất chuyên cung cấp một số sản phẩm nhấtđịnh
nhưng không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định. + Chi phí đào tạo cánbộ, công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân sản xuất... cho công trình kểcả
thực tập sinh trong nước và ngoài nước. + Chi phí cho bộ phậnchuẩn bị sản xuất. - Chi phí kiến thiếtcơ bản khác được Nhà nước cho phép không tính vào giá trị công trình. Chiphí này bao gồm: các thiệt hại do thiên tai, địch hoạ và thiệt hại về các chiphí và khối lượng của
các công trình đang xây dựng phải huỷ bỏ theo quyết địnhcủa Nhà nước. 4. Các khái niệmcông trình và hạng mục công trình: + Công trình: Là tổng hợp những đốitượng xây dựng thi công trên một hoặc nhiều địa điểm nhưng có chung một bảnthiết
kế và giá trị của các đối tượng xây dựng đó đựơc tính chung vào một bảntổng dự toán. công trình
có thể là một ngôi nhà hoặc một vật kiến trúc nếu cóthiết kế và dự toán độc lập. + Hạng mục công trình: Là các đối tượng xâydựng có thiết kế dự toán riêng nằm trong thiết kế chung và dự toán tổng hợp,nhằm
đảm bảo huy động năng lực độc lập theo thiết kế hoặc phục vụ huy động nănglực tổng hợp của
công trình. - Cột 1 và cột2: Ghi sốthực hiện của tháng này năm trước và số cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng nàynăm trước.
- Cột 3: - Cột 4: - Cột 5: - Cột 6: Ví dụ: Cột 1 là số liệu chínhthức của tháng 4 năm 2000. Cột 2 là số liệu của 4tháng đầu năm 2000. Cột 3 là số liệu chínhthức năm 2001. Cột 4 là số liệu 4tháng đầu năm 2001. Cột 5 là số liệu ướcnăm 2001. Cột 6 là số liệu của 5tháng đầu năm 2001. III. NGUỒN SỐ LIỆU: Dựa trên báo cáo củacác đơn vị thành viên của Tổng công ty, công ty,... Biểu 01/BCTCT yêu cầubáo cáo hoạt động hàng tháng của Tổng công ty, công ty, đơn vị, có nghĩa là 1năm
báo cáo 12 lần. Tuỳ tình hình hoạt độngsản xuất kinh doanh, dịch vụ của từng loại hình mà có các phần tương ứng để
báocáo. BIỂU 02/BCTCT GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ DOANH THU TIÊU THỤ Nội dung, yêu cầu biểu02/BCTCT cũng như biểu 01/BCTCT; nhưng ở đây chỉ báo cáo chỉ tiêu giá trị sảnxuất
và doanh thu tiêu thụ của Tổng công ty, công ty, đơn vị các quý trong nămchia theo ngành kinh tế. BIỂU 03/BCTCT BÁO CÁO CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU I. MỤC ĐÍCH - Phản ánh các chỉtiêu sản phẩm chủ yếu thuộc ngành nông nghiệp của Tổng công ty, công ty, đơn vịthực
hiện trong quý. - Đánh giá tình hìnhhoạt động sản xuất nông nghiệp của Tổng công ty, công ty, đơn vị. II. PHƯƠNG PHÁP TÍNHVÀ GHI: Dưới đầu biểu có 2 ôdành cho báo cáo 6 tháng và cả năm đánh dấu chéo vào ô tương ứng. - Cột A: Được chia làm 2 phần:Trồng trọt và Chăn nuôi. + Phần Trồng trọt: đượcchia thành 2 nhóm cây: Cây hàng năm và Cây lâu năm. Nhóm cây hàng năm đượcchia thành các nhóm nhỏ: Cây lương thực, Cây có củ, Cây thực phẩm và Cây côngnghiệp. Nhóm cây lâu năm đượcchia làm 2 nhóm nhỏ: Nhóm cây công nghiệp lâu năm và Nhóm cây ăn quả. + Phần chăn nuôi: Gồm2 phần: Số lượng đầu con và Sản phẩm. - Cột B: Mỗi chỉ tiêu trongbiểu đều được qui định thống nhất một đơn vị tính để có cơ sở tổng hợp chung.Nếu
địa phương nào sử dụng các đơn vị tính khác cần phải qui về đơn vị chuẩn đểbáo cáo. - Cột 1 và cột2: Thựchiện năm trước Hai cột này yêucầu điền số vào cột thực hiện năm trước theo các mốc quý I, quý II, 6 tháng,quý III, 9 tháng
và cả năm tương ứng với từng kì báo cáo trong năm. Số liệuthực hiện năm trước phải lấy số liệu
chính thức thực hiện để đảm bảo nguyên tắcso sánh. Trường hợp không có số liệu chính thức thì lấy
các số liệu khác nhưngphải ghi chú. - Yêu cầu ghi chỉ tiêukế hoạch hoặc mục tiêu (chỉ tiêu hướng dẫn) cho từng dòng, trường hợp không cósố
liệu thì bỏ trống. Nếu chỉ tiêu kế hoạch được điều chỉnh thì lấy theo sốđiều chỉnh và cần có
thêm ghi chú. - Cột này yêu cầu ghi sốliệu phản ánh chính thức thực hiện kế hoạch hoặc kết quả sản xuất của quý
báocáo. - Cột 5: Ghi chú: Một số qui định mớivà một số điểm cần lưu ý cần thống nhất khi tính toán thu thập các số liệu
đểlập biểu: - Cây lương thực: Theoqui định mới chỉ tính các cây có hạt, gồm: lúa, ngô, kê, mì, mạch,...còn cáccây
khoai, sắn, dong riềng, khoai sọ, khoai nước,... nay được xếp vào nhóm câycó củ. - Cây lúa: Thống nhất quivề 3 vụ lúa chính trong 1 năm là các vụ: Đông xuân, Hè thu và Mùa. Trên thực tế do yêucầu chỉ đạo sản xuất một số địa phương (thường ở khu vực phía Nam) chia sảnxuất
lúa ra nhiều vụ khác nhau, ngoài 3 vụ chính trên còn có các vụ như: Xuânhè, Thu đông, Lấp vụ, Vụ 3 v.v... Cần tham khảo thêm quiước về thời vụ gieo cấy và thu hoạch các trà lúa chính của các vụ lúa ở 2 miềnNam,
Bắc của Cục Khuyến nông và Khuyến lâm, như sau: Các tỉnh phía Nam:
Các tỉnh phía Bắc:
Đối với từng vụ lúacác chỉ tiêu diện tích và năng suất đều được yêu cầu phân tích chi tiếttheo: cơ cấu giống, thời vụ gieo trồng và loại ruộng. *Về cơ cấu giống: + Giống lúa nội (doViệt Nam sản xuất) + Giống lai Trung Quốc + Giống thuần TrungQuốc + Giống nhập ngoạikhác *Về thời vụ: * Về loại ruộng: - Cây lương thực khác:Gồm nhóm cây có hạt như: ngô, kê, cao lương, mì, mạch. Riêng cây ngô cầnbáo cáo cụ thể diện tích, năng
suất, sản lượng theo vụ (vụ đông, đông xuân, hèthu) và giống ngô lai. - Cây thực phẩm: Báocáo chi tiết theo danh mục từng loại rau, đậu cụ thể. - Cây lâu năm: Yêu cầubáo cáo tổng diện tích từng loại cây, diện tích trồng mới trong năm, diện tíchcho
sản phẩm hay diện tích kinh doanh. Chỉ tiêu sản lượng cần chú thích thêm vềhình thức của sản phẩm
như: tươi/khô/cả vỏ/nhân/... - Chăn nuôi: Yêu cầubáo cáo số lượng gia cầm, gia súc của đơn vị theo từng quý, 6 tháng, 9 tháng,năm. III. NGUỒN SỐ LIỆU: Tổng hợp số liệu thựchiện hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm của các đơn vị thành viên thuộc Tổng côngty,
Công ty. Báo cáo này yêu cầulấy số liệu chính thức hàng quý nên 1 năm báo cáo 4 lần và chỉ bao gồm các chỉtiêu
hiện vật của đơn vị hoạt động sản xuất nông nghiệp. BIỂU 04/BCTCT BÁO CÁO CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU I. MỤC ĐÍCH: - Nhằm phản ánh khối lượngsản phẩm chủ yếu thuộc sản xuất công nghiệp của Tổng công ty, công ty,
đơn vị,... từng tháng. - Giúp Tổng công ty,công ty, đơn vị nắm được kết quả sản xuất phần công nghiệp của đơn vị mình. - Phục vụ việc tổnghợp các sản phẩm công nghiệp của Bộ, ngành để có các biện pháp chỉ đạo, cân
đốiphục vụ nền kinh tế quốc dân. II. PHƯƠNG PHÁP TÍNHVÀ GHI: - Cột A: - Cột B: - Cột 1 và cột2: Là sốliệu chính thức của tháng này năm trước và cộng dồn từ đầu năm đến cuối thángnày năm trước. - Cột 3: - Cột 4: - Cột 5: - Cột 6: Ví dụ: Cột 1 là số liệu chínhthức tháng 4 năm 2000. Cột 2 là số chính thức4 tháng đầu năm 2000. Cột 3 là chính thứctháng 4 năm 2001. Cột 4 là chính thức 4tháng đầu năm 2001. Cột 5 là số liệu ướctính tháng 5 năm 2001. Cột 6 là số cộng dồntừ đầu năm đến cuối tháng 5 năm 2001. III. NGUỒN SỐ LIỆU: Là số liệu tổng hợpcủa các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty, công ty thực hiện trong kỳ. Báo cáo này yêu cầumột năm báo cáo 12 lần. BIỂU 05/BCTCT BÁO CÁO CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP CHỦ YẾU I. MỤC ĐÍCH: - - Căn cứ quyết định221/HĐBT ngày 3/12/1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc bổsung
chức năng hoạt động ngành lâm nghiệp, gồm 3 nội dung chính: + Trồng và nuôi dưỡngrừng. + Khai thác gỗ và khaithác lâm sản khác. + Lâm nghiêp khác:nghiêu cứu, lai tạo giống cây mới, bảo vệ rừng, thu nhặt lâm sản. - Căn cứ quyết định160/HĐBT ngày 10/12/1984 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thống nhất quản lý cáchệ
thực, động vật rừng, bao gồm: a. Hệ thực vậtrừng: - Nhóm cho nhựa, tinhdầu, ta nanh như: thông, quế, hồi, trẩu, tràm, đước, vẹt, bạch đàn,... - Nhóm cây rừng cho dượcliệu: ba kích, sa nhân, thiên niên kiện, thảo quả, hà thủ ô, đẳng sâm, trầm,kỳ,
hoàng đàn,... - Nhóm cây rừng chonguyên liệu làm các loại hàng thủ công mỹ nghệ như: song, mây, tre, nứa, trúc,lá buông,... - Các sản phẩm côngnghiệp chế biến từ nguyên liệu các loại cây rừng như: cánh kiến, sen lắc, dầuthông,
tùng hương, tùng tiêu, dầu trâm, chai cục,... b. Hệ động vậtrừng: - Bao gồm các nhómđộng vật cho da, xương, ngà, thịt, xạ, mật, dược liệu: như voi, hổ, báo, gấu,bò rừng,
hươu, nai, trăn, rắn, kỳ đà, tắc kè, khỉ, vượn, nhím, ong rừng, cácchim quý, các động vật rừng có
đặc điểm khác. - Các sản phẩm đượcchế biến từ nguyên liệu do các loại động vật rừng nói trên cung cấp. II. PHƯƠNG PHÁP TÍNHVÀ GHI: - Cột A: 1. Tạo rừng mới: Trồng rừng tập trung đượcchia theo các nguồn vốn đầu tư: vốn ngân sách trong nước, vốn liên doanh với
nướcngoài, vốn viện trợ (dự án PAM, dự án Đức,...), vốn vay bằng quỹ quốc gia. Rừng trồng được chiathành 3 loại: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất. 2. Chăm sóc rừngtrồng: là phảnánh khối lượng rừng được chăm sóc trong từng thời kỳ, được phân chia theo từngnguồn ngân
sách. 3. Giao khoán, quảnlý bảo vệ rừnglà phản ánh khối lượng rừng được tiến hành giao cho từng hộ (hoặc tập thể thônbản, hợp tác xã,...)
nhận khoán quản lý bảo vệ. Chỉ tiêu giao khoán đượcthống kê theo số hộ nhận khoán và diện tích nhận khoán. 4, 5, 6...10: - Cột 1: - Cột 2: - Cột 3: - Cột 4: III. NGUỒN SỐ LIỆU: Là số liệu tổng hợpcủa các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty, công ty thực hiện trong kỳ. Báo cáo này yêu cầumột năm báo cáo 12 lần. BIỂU 06/BCTCT QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG I. MỤC ĐÍCH: - Phản ánh tình hìnhquản lý, bảo vệ rừng của từng đơn vị và địa phương. - Phản ánh các hiện tượngvi phạm lâm luật. - Phản ánh về tổngtình hình thiệt hại do nạn phá rừng gây ra. II. PHƯƠNG PHÁP TÍNHVÀ GHI: - Cột A: 1. Số vụ cháy rừng: 2. Diện tích rừngbị mất do cháy:là số diện tích rừng bị cháy không thể phục hồi được. Lưu ý ghi rõ diện tíchrừng trồng bị mất
do cháy. 3 và 4. Số vụ phárừng làm nương rẫy và số diện tích rừng bị phá làm nương rẫy 5. Số diện tíchrừng bị phá để nuôi trồng thuỷ sản là số diện tích rừng bị xâm canh phá rừng làm ao,đìa,... để nuôi trồng thuỷ sản không thuộc quy hoạch
nuôi trông thuỷ sản dướitán rừng. 6. Số diện tíchrừng bị sâu bệnh không có khả năng phục hồi được 7. và 8. 9. Tổng giá trịthiệt hại về rừng: làphản ánh tình hình tổng thiệt hại do: cháy rừng, phá rừng làm nương rẫy, phárừng để nuôi trồng thuỷ
sản, khai thác rừng không có kế hoạch được tính bằngtiền. 10. Tổng gỗ tịchthu được: phảnánh số gỗ do các lực lượng quản lý, bảo vệ rừng thu hồi được do các đối tượngvi phạm pháp
luật đã thu hồi được. III. NGUỒN SỐ LIỆU Nguồn số liệu đượctổng hợp từng quý từ số liệu của các lực lượng quản lý, bảo vệ rừng của
từngxã, huyện và toàn tỉnh. Báo cáo này được thựchiện hàng quý, mỗi năm báo cáo 4 lần. BIỂU 07/BCTCT BÁO CÁO THỰC HIỆN DỊCH VỤ THUỶ LỢI I. MỤC ĐÍCH: Phản ánh kết quả hoạtđộng dịch vụ thuỷ lợi bằng các chỉ tiêu hiện vật như: diện tích tưới, tiêu
nướcphân theo biện pháp công trình, các loại cây trồng chính và các chỉ tiêu cảitạo đất. Trên cơ sở
đó đánh giá phân tích kết quả phục vụ sản xuất nông nghiệpcủa từng doanh nghiệp, từng địa phương
cũng như của toàn ngành. Làm căn cứ đểlập các kế hoạch ngắn, trung hạn, từng doanh nghiệp, tổng hợp
kế hoạch của địaphương và toàn ngành; cung cấp thông tin phục vụ các yêu cầu nghiên cứu bổ sungvà
hoạch định các chính sách có liên quan. II.PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI BIỂU: - Cột A: I. Diện tích được tưới: Là chỉ tiêu phản ánhsố diện tích đất canh tác đến thời điểm gieo trồng và diện tích đã gieo trồng,được
đưa nước lên mặt ruộng bằng tất cả các biện pháp công trình, để đáp ứngnhu cầu canh tác trong sản
xuất nông nghiệp và sinh trưởng của cây trồng, theocác hợp đồng đã ký với khách hàng. Diện tích được tưới đượcphân chia theo mùa vụ, theo từng nội dung các biện pháp phục vụ. Ví dụ: diệntích
nước được tưới được phân chia theo phục vụ gieo trồng lúa có vụ đông xuân,vụ mùa, vụ hè thu, phục
vụ gieo trồng cây công nghiệp hàng năm, phục vụ tướitiêu cho cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả. II. Diện tích đượctiêu: Là chỉ tiêu phản ánhsố diện tích đất canh tác đến thời vụ gieo trồng và số diện tích đã gieo trồngmà
lượng nước thừa đã vượt quá với yêu cầu của canh tác và của sinh trưởng củacây trồng, được doanh
nghiệp dùng các biện pháp công trình để rút vợi nước, đảmbảo cho việc gieo trồng không bị chậm thời
vụ; tạo điều kiện cho cây trồng pháttriển bình thường, theo các hợp đồng đã ký với khách hàng. Diện
tích tiêu nướcbao gồm cả diện tích phi nông nghiệp thuộc phạm vi công trình phụ trách (cóhoặc không có
khách hàng ký hợp đồng). Khi tổng hợp các chỉ tiêu tổng diện tích tưới, tiêu, tạo nguồn nướctưới cần chú ý: - Những diện tích cógieo trồng nằm trong phạm vị các hệ thống công trình do doanh nghiệp quản lý vàkhai
thác đã có hợp đồng tưới, tiêu hoặc tạo nguồn nước tưới với khách hàng vàđã triển khai các công
việc để chủ động tưới, tiêu nước, nhưng do thời tiếtthuận lợi (trong các vụ lúa có lượng mưa tháng
đạt mức lớn hơn hoặc bằng 200mm/tháng, và đối với các vụ ngô, lạc có lượng mưa đạt từ 400- 500
mm/vụ) nêndoanh nghiệp chỉ sử dụng ít năng lực công trình vẫn đáp ứng nhu cầu nước củakhách hàng
thì vẫn được tính là diện tích tưới, tiêu hay tạo nguồn nước tưới dodoanh nghiệp thực hiện. - Những diện tích đãgieo trồng nằm trong phạm vi các hệ thống công trình do doanh nghiệp quản lý vàkhai
thác đã có hợp đồng tưới, tiêu nước với khách hàng, nhưng do thời tiết quákhắc nghiệt (Những năm
trong các vụ lúa lượng mưa tháng chỉ đạt dưới hoặc bằng100 mm/tháng), doanh nghiệp đã tìm mọi biện
pháp để đáp ứng yêu cầu của kháchhàng, song vẫn không đáp ứng được yêu cầu sinh trưởng của cây
trồng thì vẫn đượctính là diện tích tưới, tiêu do doanh nghiệp thực hiện. III. Diện tích ngănmặn: Là chỉ tiêu phản ánhsố diện tích đất canh tác và diện tích đất gieo trồng nằm trong vùng dễ bịnhiễm
mặn, được doanh nghiệp dùng các biện pháp công trình ngăn, ém, gạn, khôngcho nước mặn xâm nhập vào đất
canh tác để tạo điều kiện thuận lợi cho việc gieotrồng và sinh trưởng của cây trồng theo các hợp đồng
đã ký với các khách hàng. IV. Diện tích thauchua rửa mặn: Là chỉ tiêu phản ánhsố diện tích đất canh tác và diện tích đất gieo trồng đã bị nhiễm chua, mặn,
đượcdoanh nghiệp dùng các biện pháp công trình, đưa nước ngọt vào thau (rửa), émlàm giảm độ chua, mặn,
cải tạo đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc gieo trồngvà sinh trưởng của cây trồng, theo các hợp
đồng đã ký với khách hàng. V. Diện tích lấyphù sa: Là chỉ tiêu phản ánhsố diện tích đất canh tác và diện tích đất gieo trồng được doanh nghiệp dùngcác
biện pháp công trình đưa nước có nhiều phù sa màu mỡ vào, nhằm nâng cao độphì nhiêu của đất, góp
phần nâng cao năng suất cây trồng, theo các hợp đồng đãký với khách hàng. VI. Cấp nước sạchsinh hoạt nông thôn: Là phản ánh tình hìnhcung cấp nước sạch cho nông thôn theo chương trình nước sạch quốc gia, bao gồm:cung
cấp bao nhiêu hộ, tổng số người được dùng nước sạch từng thời kỳ báo cáo,số hồ, giếng, bể chứa
được xây dựng từng kỳ báo cáo và tổng kinh phí của chươngtrình theo từng thời kỳ báo cáo. VII. Thu thuỷ lợiphí: Là chỉ tiêu phản ánhsố tiền thu thủy lợi phí của các doanh nghiệp công ích phục vụ cho việc tướitiêu. VIII. Khởi công vàxây dựng đê kè: Là chỉ tiêu phản ánhkhối lượng đào đất, đá, xây hệ thống kè, cống, kênh, mương của từng thời kỳ
báocáo. IX. Thu quỹ phòngchống thiên tai: Là chỉ tiêu phản ánhtình hình thu quỹ phòng chống thiên tai của các địa phương đã thu được của nhândân
từng thời kỳ. III. NGUỒN SỐ LIỆU: - Các văn bản kế hoạch - Các văn bản hợp đồngcụ thể và các văn bản bổ sung, sửa đổi hợp đồng. - Các biên bản nghiệmthu khối lượng và chất lượng dịch vụ thuỷ lợi và các văn bản thanh lý hợp đồng. Biểu 07/BCTCT mỗi nămbáo cáo 4 kỳ (theo quí) số liệu chính thức vụ và năm. BIỂU 08/BCTCT BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG THƯƠNG NGHIỆP I. MỤC ĐÍCH: - Báo cáo kết quảnông, lâm sản, vật tư và hàng hoá khác được mua vào, bán ra và tồn kho của cácTổng
công ty và các Công ty trực thuộc Bộ. - Làm cơ sở để tìnhcác chỉ tiêu liên quan. II. PHƯƠNG PHÁP TÍNHVÀ GHI: Phản ánh toàn bộ trịgiá và lượng nông, lâm sản, vật tư và hàng hoá khác được mua vào, bán ra (khôngtính
phần hàng hoá xuất nhập khẩu) và tồn kho của Tổng công ty (hoặc công tytrực thuộc Bộ) - Cột A: I. Doanh số muavào: Là tổngsố tiền thực tế mà Tổng công ty trả cho người, đơn vị bán hàng hoá cho Tổngcông ty. II. Doanh số bánra: Là tổng sốtiền thực tế thu được do bán hàng hoá của Tổng công ty. III và IV: Mặt hàng chủ yếu muavào và bán ra được phân theo từng nhóm ngành hàng: hàng nông sản và nông sảnchế
biến, hàng lâm sản và lâm sản chế biến, hàng diêm nghiệp. V. Hàng tồn kho: - Cột B: - Cột 1 cột2: (lượng,giá trị) ghi kết quả nông, lâm sản, vật tư hàng hoá khác được mua vào, bán ravà tồn kho cùng
kỳ báo cáo của năm trước theo từng chỉ tiêu tương ứng của cộtA. - Cột 3 cột 4và cột 5:(lượng, giá trị) ghi kết quả nông, lâm sản, vật tư hàng hoá khác được mua vào,bán ra và tồn kho trong
kỳ báo cáo theo từng chỉ tiêu tương ứng trong cột A. III. NGUỒN SỐ LIỆU: Căn cứ vào chứng từ,bảng kê khai hàng hoá được mua vào, bán ra và tồn kho của các đơn vị phụ thuộc. Biểu 08/BCTCT là phảnánh kết quả hoạt động thương nghiệp (chỉ bao gồm hoạt động nội thương), khôngbao
gồm hoạt động xuất nhập khẩu. BIỂU 09/BCTCT BÁO CÁO XUẤT NHẬP KHẨU I. MỤC ĐÍCH: - Phản ánh kết quảxuất nhập khẩu trực tiếp của Tổng công ty. - Làm cơ sở tổng hợpsố liệu xuất nhập khẩu chung cả nước . II. CÁC KHÁI NIỆM VÀQUY ĐỊNH CHUNG: 1. Khái niệm . - Xuất nhập khẩu làhoạt động bán , mua trao đổi hàng hoá , dịch vụ với nước ngoài và với các khuchế
xuất , làm giảm hoặc tăng nguồn vật chất trong nước . Bao gồm xuất nhậpkhẩu mậu dịch và xuất nhập
khẩu phi mậu dịch. Hoạt động xuất nhậpkhẩu của Tổng công ty là xuất nhập khẩu mậu dịch . + Xuất nhập khẩu mậudịch bao gồm những hoạt động mua , bán , trao đổi hàng hoá , dịch vụ với nướcngoài
và với các khu chế xuất thông qua các hợp đồng thương mại , hợp tác kinhtế , hợp tác đầu tư , viện
trợ , đã ký kết giữa các tổ chức , các đơn vị có tưcách pháp nhân thuộc mọi thành phần kinh tế ,
đã được Nhà nước Việt Nam chophép xuất nhập khẩu với các nước khác . 2. Phạm vi thống kêhàng xuất nhập khẩu . - Toàn bộ hàng hoáxuất nhập khẩu theo các hợp đồng đã nêu trên. - Hàng gia công , sửachữa , chế biến cho nước ngoài hoặc thuê nước ngoài gia công , sửa chữa chếbiến
cho nước ta được quy định là tính toàn bộ trị giá và khối lượng nguyên liệunhạan của nước ngoài
vào nhập khẩu và tính toàn bộ trị giá và khối lượng sảnphẩm giao trả cho nước ngoài vào xuất khẩu
. - Tạm nhập hàng hoá đểtái xuất , tạm xuất hàng hoá để tái nhập : Hàng hoá tạm nhập đểtái xuất sẽ tính vào nhập khẩu khi tạm nhập và tính vào xuất khẩu khi tái xuất.
Hàng hoá tạm xuất để tái nhập sẽ tính vào xuất khẩu khi tạm xuất và tính vàonhập khẩu khi tái nhập
. - Hàng xuất , nhậpkhẩu uỷ thác cho nước ngoài chỉ được tính vào giá trị xuất nhập khẩu phần hoahồng
đơn vị ddược hưởng, không được tính toàn bộ trị giá xuất , nhập khẩu củahàng hoá . - Đối với máy mócthiết bị , phương tiện vận tải mang đi sửa chữa ở nước ngoài sau đó đưa trở lạiViệt
Nam thì được tính toàn bộ tiền mua, linh kiện và tiền công sửa chữa vàogiá trị nhập khẩu. Ngược lại,
được tính vào hàng xuất khẩu toàn bộ phụ tùng,linh kiện thay thế và tiền công đã sửa chữa cho nước
ngoài. - Chuyển giao côngnghệ : Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam thì toàn bộ chi phíchuyển giao
công nghệ đó đưọc tính vào nhập khẩu của Việt Nam . Còn chuyển giaocông nghệ từ Việt Nam ra nước
ngoài thì toàn bộ chi phí chuyển giao công nghệnaỳ được tính vào xuất khẩu của Việt Nam . - Hàng hoá đưa đi dựhội chợ, triển lãm ở nước ngoài sau đó bán ở nước ngoài thì được tính vào
xuấtkhẩu của Việt Nam, ngược lại hàng hoá của nước ngoài đưa vào tham gia hội chợ ởViệt Nam sau đó
người Việt Nam mua thì được tính vào nhập khẩu của Việt Nam. - Đối với các đơn vịliên doanh với nước ngoài thì tất cả các loại máy móc thiết bị phương tiện,
vậttư , nguyên liệu để xây dựng cơ sở vật chất và sản xuất kinh doanh đều tính vàohàng nhập khẩu
của Viẹet Nam. Còn hàng xuất khẩu là toàn bộ các sản phẩm, hànghoá do đơn vị sản xuất ra để xuất
khẩu theo danh mục đã đăng ký. * Lưu ý Phạm vi hàng hoáxuất nhập khẩu trong phần này được quy định chỉ gồm phần hàng hoá mà đơn vịtrực
tiếp xuất nhập khẩu với nước ngoài ( bao gồm cả phần hàng hoá xuát nhập uỷthác cho đơn vị khác )
. Nhưng không được tính phần hàng hoá của đơn vị mình uỷthác cho đơn vị khác . 3. Thời điểm thốngkê hàng xuất nhập khẩu . - Đối với hàng hoáxuất nhập khẩu theo hợp đồng với phương thức thông thường thì được thống kê
làxuất khẩu hay nhập khẩu sau khi đã hoàn thành thủ tục Hải quan để rời khỏi biêngiới Việt Nam hoặc
nhập qua biên giới Việt Nam . - Tất cả các hàng hoáxuất nhập khẩu theo phương thức tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập đềuphải
làm các thủ tục Hải quan theo thông lệ vì vậy thời điểm thống kê vào hàngxuất nhập khẩu được quy
định là ngày đóng dấu hoàn thành thủ tục Hải quan trêntờ khai Hải quan. - Các dịch vụ xuấtnhập khẩu chuyển khẩu, uỷ thác xuất nhập khẩu cho nước ngoài, quá cảnh hàng hoá,chuyển
giao công nghệ được thống kê theo ngày lập bộ chứng từ đưa ngân hàngngoại thương để thanh toán. 4 Trị giá hàng xuấtnhập khẩu. - Trị giá hàng xuấtkhẩu tính theo giá FOB tức là giá giao hàng tại biên giới, hải cảng, sân bay,các trạm
cửa khẩu biên giới Việt Nam. Nó bao gồm giá trị hàng hoá và chi phíbốc xếp hàng hoá lên phương tiện
vận tải. - Trị giá hàng nhậpkhẩu được tính theo giá CIF tức là giá nhận hàng tại biên giới, hải cảng, sânbay
và các trạm cửa khẩu biên giới Việt Nam. - Trị giá hàng hoáxuất nhập khẩu được thống nhất tính bằng Đô la Mỹ, tỷ giá quy đổi từ các đồngtiền
khác ra Đô la Mỹ là tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thờiđiểm hàng hoá xuất hoặc
nhập khẩu . III. PHƯƠNG PHÁP TÍNHVÀ GHI - Cột A: + Tổng kim ngạch : + Tổng kim ngạchphân theo nước : Chỉtiêu này nhằm phản ánh từng thị trường xuất nhập khẩu của tỉnh . Vì vậy cần ghirõ trị giá xuất
nhập khẩu của tỉnh với từng nước . + Mặt hàng/ nước: - Cột B: - Cột 1: - Cột 2 vàcột 3:Bao gồmcác chỉ tiêu lượng , trị giá của tháng báo cáo. - Cột 4 vàcột 5:là số lượng,trị giá của số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo . Ghi kết quả xuất nhậpkhẩu
trong kỳ báo cáo và luỹ kế theo từng chỉ tiêu tương ứng ở cột chỉ tiêu . IV. NGUỒN SỐ LIỆU. Đối với các Tổng côngty: nguồn số liệu để lập báo cáo xuất nhập khẩu là các báo cáo xuất nhập
khẩucủa các Công ty và các đơn vị khác trực thuộc Tổng công ty có kinh doanh xuấtnhập khẩu trực tiếp. Yêu cầu báo cáo này làthực hiện hàng tháng, mỗi năm báo cáo 12 lần. BIỂU 10A/VĐTCT VÀ BIỂU 10B/VĐTCT BÁO CÁO THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN I. MỤC ĐÍCH: - Biểu 10a/ VĐTCT vàbiểu 10b/ VĐTCT nhằm phản ánh tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản vềtổng
mức và từng loại nguồn vốn đã thực hiện theo từng công trình, từng ngànhkinh tế, qua đó xác định
tính cân đối trong quá trình xây dựng cơ sở vật chấtkĩ thuật của các ngành kinh tế trong Tổng công ty
. - Biểu 10a/VĐTCT làthực hiện báo cáo hàng tháng theo từng công trình, thuộc từng nguồn vốn. - Biểu 10b/VĐTCT làbáo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư theo quý, từng nguồn vốn và từng ngànhkinh
tế của đơn vị. Biểu 10b/VĐTCT trên cơsở tổng hợp số liệu từng tháng của biểu 10a/VĐTCT có phân theo nguồn vốn đầu
tư,phân theo ngành kinh tế. II. PHƯƠNG PHÁP TÍNHVÀ GHI: 1. Khái niệm về vốnđầu tư xây dựng cơ bản: Vốn đầu tư XDCB làtoàn bộ chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phícho
thiết kế và xây dựng, chi phí cho mua sắm, lắp đặt thiết bị và các chi phíkhác ghi trong tổng dự toán. Vốn đầu tư XCDB khôngbao gồm vốn sửa chữa lớn nhà cửa vật kiến trúc và chi phí khảo sát thăm dò tàinguyên
địa chất... không liên quan trực tiếp đến việc xây dựng công trình cụthể nào. 2.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn đầu tư XDCB đượchình thành bởi các nguồn sau: * Vốn ngân sách Nhànước: Vốn ngân sách Nhà nước(bao gồm vốn ngân sách Trung ương và ngân sách Địa phương) dùng để đầu tư theokế
hoạch Nhà nước, đối với những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các dựán trồng rừng đầu
nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,các dự án xây dựng công trình phúc lợi
công cộng, quản lý Nhà nước, công trìnhkhoa học kỹ thuật an ninh quốc phòng và các dự án trọng điểm
của Nhà nước doChính phủ quyết định mà không có khả năng trực tiếp thu hồi vốn. Vốn ngân sách Nhà nướcđược hình thành từ một phần tích luỹ trong nước, một phần vốn khấu hao cơ
bảndo các đơn vị nộp Nhà nước, một phần vốn vay trong nước bằng công trái, tínphiếu Nhà nước, một
phần vay nợ và viện trợ không hoàn lại của nước ngoài baogồm cả phần vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) của các tổ chức quốc tế vàcác Chính phủ hỗ trợ trực tiếp cho Nhà nước ta do Chính phủ
quản lý thống nhấtthông qua ngân sách. * Vốn tín dụng ưuđãi thuộc ngân sách Nhà nước: Dùng để đầu tư vào cácdự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ sở sản xuất tạo việc làm,
các dựán đầu tư trọng điểm của Nhà nưởc trong từng thời kỳ (điện, than, xi măng, sắt,thép, cấp
thoát nước...) và một số dự án khác của các ngành có khả năng thu hồivốn đã được xác định trong
cơ cấu kế hoạch Nhà nước. Vốn tín dụng ưu đãi, thuộcngân sách Nhà nước hình thành từ ngân sách Nhà
nước, vốn thu hồi nợ các năm trước,vốn Chính phủ vay nợ nước ngoài, việc bố trí đầu tư cho các
dự án này do Chínhphủ quyết định cụ thể cho từng đối tượng trong thơì kỳ kế hoạch. Vốn vay này
đượchưởng lãi suất ưu đãi hoặc không có lãi tuỳ theo dự án công trình do Chính phủquyết định. * Vốn tín dụng thươngmại: Vốn tín dụng thươngmại dùng để đầu tư xây dựng mới, cải tạo đổi mới kỹ thuật và công nghệ các
dựán sản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và có đủđiều kiện vay vốn
theo quy định hiện hành. Vốntín dụng thương mại được áp dụng theo quy chế tự vay, tự trả và thực hiện đầyđủ các thủ
tục đầu tư về điều kiện vay trả vốn. Vốn tín dụng thương mại đượcngân hàng Nhà nước cho vay trực
tiếp các chủ đầu tư theo các hình thức vay ngắnhạn, dài hạn với lãi suất bình thường. * Vốn tự huy độngcủa các doanh nghiệp Nhà nước: Vốn này dùng để đầu tưcho phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranhcủa
sản phẩm; doanh nghiệp phải sử dụng theo đúng các chế độ về quản lý vốn đầutư hiện hành, đảm
bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Vốn này hình thànhtừ lợi nhuận để lại sau khi đã nộp
thuế đủ cho Nhà nước, từ tiền thanh lý tàisản, từ vốn khấu hao được Nhà nước cho để lại, từ
vốn khẩu phần, vốn liên doanhvới các doanh nghiệp khác và từ các quỹ của doanh nghiệp có thể huy động
đượccũng như các khoản tự vay nợ khác mà doanh nghiệp tự có. * Vốn hợp tác liêndoanh với nước ngoài của các doanh nghiệp Nhà nước theo luật đầu tư nướcngoài tại Việt Nam: Vốn này là của các tổchức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài hoặcbằng
tài sản thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu được Chính phủ Việt Nam chấpthuận để hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liêndoanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Namnhư nghị định số 18/CP ngày 16/4/1994 của Chính phủ Việt Nam đã quy định. * Vốn đóng góp củanhân dân: Vốn đóng góp của nhândân là vốn huy động nhân dân đóng góp bằng tiền, bằng vật liệu hoặc công laođộng
cho các dự án đầu tư chủ yếu sử dụng vào việc xây dựng các công trình phúclợi công cộng phục vụ
trực tiếp cho người góp vốn theo các điều kiện cam kếtkhi huy động vốn. * Vốn đầu tư củacác tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh: Vốn đầu tư của các tổchức kinh tế ngoài quốc doanh là vốn đầu tư của các chủ đầu tư, là các đơn
vịtổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh như các hợp tác xã,doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần dùng vào đầutư xây dựng vơ bản chủ đầu tư phải lập
thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền xemxét các giấy phép kinh doanh, giấy phép xây dựng. Vốn này gồm vốn
tự có và vốnvay của các tổ chức nói trên để đầu tư xây dựng cơ bản cho công trình của mình. Riêng vốn đầu tư củacác hộ cá thể dân cư, khi cần Nhà nước sẽ tổ chức điều tra sau. * Những nguồn vốnkhác: Ngoài những nguồn vốnnói trên, còn có vốn đầu tư của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cáccơ
quan nươc ngoài khác được phép xây dựng trên nước ta, sẽ được quản lý theohiệp định hoặc thoả thuận
đã được ký kết của Chính phủ với các tổ chức, cơ quanđó. 3. Nội dung của vốnđầu tư: Tổng mức vốn đầu tưxây dựng gồm: vốn đầu tư xây dựng và lắp đặt, vốn đầu tư mua sắm máy móc
thiếtbị, vốn kiến thiết cơ bản khác. * Vốn đầu tư xâydựng và lắp đặt (goị tắt là vốn xây lắp) gồm có: - Chuẩn bị xây dựngmặt bằng: việc dỡ bỏ hoặc phá huỷ công trình xây dựng và kiến trúc, làm sạchmặt
bằng xây dựng. - Xây dựng công trìnhvà hạng mục công trình: Xây dựng mới, mở rộng, cải tạo và khôi phục các côngtrình
bao gồm cả việc lắp ghép các cấu kiện trên mặt bằng xây dựng các côngtrình tạm, như: xây dựng các
công trình nhà ở, công sở, cửa hàng và các côngtrình công cộng khác, các công trình phục vụ nông nghiệp,
các công trình thuỷlợi, hệ thống cống rãnh thoát nước, các công trình giao thông vận tải như: đườngcao
tốc, đường phố, cầu cống, đường ngầm, đường xe lửa, sân bay, bến cảng, cáccông trình công cộng,
hệ thống đường ống, đường dây tải điện, đường dây thôngtin, các công trình thể dục thể thao...
công việc này có thể phải được tiếnhành giao thầu hoặc đấu thầu... trên cơ sở các hợp đồng. Các hoạt động như:đóng cọc, đổ khung, hút nước giếng, đổ bê tông xây ốp đá, bắc giàn giáo, lợpmái...
đều được đưa vào nhóm này. Sửa chữa làm thay đổihoặc mở rộng các công trình: - Lắp đặt trang thiếtbị cho các công trình, gồm có: Việc lắp đặt trang thiết bị vật dụng mà chứcnăng
xây dựng phải làm, những hoạt động này thường được thực hiện tại chân côngtrình xây dựng mặc dù
các phần của công việc có thể tiến hành tại một phân xưởngđặc biệt, bao gồm hoạt động như: thăm
dò lắp đặt các hệ thống lò sưởi, điều hoànhiệt độ, lắp đặt ăng ten hệ thống báo động và các
công việc khác thuộc vềđiện, hệ thống ống tưới nước, thang máy, cầu thang tự động..v.v... Nó còn
baogồm lắp đặt chất dán cách (chống thấm, nhiệt, âm), lắp đặt tấm kim loại, lắpống dẫn trong sử
lý công nghiệp, lắp máy lạnh trong thương nghiệp, lắp đặt cáchệ thống chiếu sáng và hệ thống tín
hiệu trên đường quốc lộ, đường sắt, sânbay, bến cảng và lắp đặt các loại thiết bị máy móc như:
máy phát điện, máy biếnthế, ra đa và các máy thông tin liên lạc .v.v... kể cả việc tu sửa các loạitrang
thiết bị kể trên. - Hoàn thiện côngtrình xây dựng, gồm có: Các hoạt động khác nhau có liên quan tới việc hoànthiện hoặc
kết thúc một công trình như: lắp kính, trát vữa, quét vôi, trangtrí, ốp gạch tường, lát sàn hoặc che
phủ bằng các vật liệu khác như: gỗ, thảm,giấy tường.v.v... đánh bóng sàn bằng cát, hoàn thiện phần
mộc, công việc kiếntrúc âm thanh, làm sạch ngoại thất.v.v... kể cả việc tu sửa các loại trangthiết bị
đã đề cập ở trên. * Vốn đầu tư muasắm thiết bị máy móc: Vốn đầu tư mua sắmthiết bị máy móc là toàn bộ chi phí để mua sắm thiết bị, máy móc, dụng cụ dùngcho
sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, thí nghiệm... được lắp vào công trìnhtheo dự toán đầu tư, cụ thể
gồm có: - Giá trị bản thânthiết bị, máy móc dụng cụ (kể cả phần đường ống, đường dây trực thuộc máy
móc). - Chi phí vận chuyểnbảo quản, gia công tu sửa, kiểm tra thiết bị, máy móc khi đưa vào lắp. - Chi phí mua sắmthiết bị máy móc chia làm 2 loại: + Thiết bị máy móc cầnlắp đặt toàn bộ hoặc từng bộ phận trên nền bệ máy cố định mới hoạt động
được. Ví dụ + Thiết bị máy móckhông cần lắp đặt trên nền bệ máy cố định cũng có thể sử dụng được. Ví dụ Giá trị dụng cụ đượctính vào vốn đầu tư mua sắm thiết bị gồm giá trị dụng cụ dùng trong sản xuất
nhưbàn thợ, đá mài, dụng cụ đo lường, dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ trong quản lýkinh doanh như quầy
hàng, máy tính, máy chữ, máy in chụp... * Vốn đầu tư kiếnthiết cơ bản khác: Vốn đầu tư kiến thiếtcơ bản khác gồm có: chi phí kiến thiết cơ bản khác được tính vào giá trị côngtrình,
chi phí kiến thiết cơ bản khác tính vào giá trị tài sản lưu động bàngiao và chi phí kiến thiết cơ bản
khác được Nhà nước cho phép không tính vàogiá trị công trình. - Chi phí kiến thiếtcơ bản khác tính vào giá trị công trình, bao gồm: + Chi phí cho công táctư vấn đầu tư như khảo sát thiết kế, chi phí ban quản lý công trình, phục vụchuyên
gia.... + Chi phí dùng đất xâydựng, đền bù đất đai, hoa màu tài sản, chi phí di chuyển nhà cửa, mồ mả phá vỡvật
kiến trúc cũ, san lấp và thu dọn mặt bằng...ngoài thi công xây dựng. + Chi phí nghiệm thubảo quản khánh thành công trình, gồm cả chi phí chạy thử máy không tải và cótải. - Chi phí kiến thiếtcơ bản khác tính vào giá trị tài sản lưu độngbàn giao. bao gồm: + Chi phí mua sắmnguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ không đủ tiêu chuẩn là tàisản cố
định (kể cả chi phí vận chuyển, bảo quản) dùng cho đơn vị sản xuất. + Chi phí mua sắm súcvật, cây giống... có tính chất sản xuất chuyên cung cấp một số sản phẩm nhấtđịnh
nhưng không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định. + Chi phí đào tạo cánbộ, công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân sản xuất... cho công trình kểcả
thực tập sinh trong nước và ngoài nước. + Chi phí cho bộ phậnchuẩn bị sản xuất. - Chi phí kiến thiếtcơ bản khác được Nhà nước cho phép không tính vào giá trị công trình. Chiphí này bao gồm: các thiệt hại do thiên tai, địch hoạ và thiệt hại về các chiphí và khối lượng của
các công trình đang xây dựng phải huỷ bỏ theo quyết địnhcủa Nhà nước. 4. Phương pháp tínhvốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành: Tính theo thông tư số02-TCTK/XDCB ngày 15/12/1985 của Tổng cục Thống kê hướng dẫn sản phẩm xây dựngcơ
bản hoàn thành được thanh toán và các văn bản của Bộ Tài Chính, Ngân hàngĐầu tư phát triển hiện hành. Riêng phần vốn huyđộng của nhân dân để xây dựng công trình vẫn đảm bảo tiêu chuẩn trong thông tưhướng
dẫn nêu ở trên, nhưng khi tính cụ thể cần lưu ý sau: + Nếu nhân dân đónggóp bằng tiền thì tính bằng tổng số tiền đã đóng góp. + Nếu nhân dân đónggóp bằng vật liệu, nhân công thì tổng hợp số vật liệu, nhân công ấy và quy ratiền
theo thời giá vật liệu và nhân công lúc đó. 5. Các khái niệmcông trình và hạng mục công trình: Công trình: là tổnghợp những đối tượng xây dựng thi công trên một hoặc nhiều địa điểm nhưng cóchung
một bản thiết kế và giá trị của các đối tượng xây dựng đó đựơc tính chungvào một bản tổng dự
toán. công trình có thể là một ngôi nhà hoặc một vật kiếntrúc nếu có thiết kế và dự toán độc lập. Hạng mục công trình làcác đối tượng xây dựng có thiết kế dự toán riêng nằm trong thiết kế chung và
dựtoán tổng hợp, nhằm đảm bảo huy động năng lực độc lập theo thiết kế hoặc phụcvụ huy động
năng lực tổng hợp của công trình. 6. Nội dung và cáchghi vào các cột: - Cột A: - Cột 1 đếncột 3:Ghi số kế hoạch năm phân chia theo tổng số, trong đó, xây lắp và thiết bị. Nếulà kế hoạch Nhà nước
thì lấy theo kế hoạch Nhà nước, nếu không có kế hoạch Nhànước thì ghi theo kế hoạch của Bộ, Tổng
cục hoặc UBND tỉnh, thành phố. Nếukhông có kế hoạch của các nơi nói trên thì lấy theo kế hoạch của
Tổng công ty,Công ty, xí nghiệp, nhà máy... đơn vị, nhưng cần ghi chú rõ. - Cột 4 đếncột 6:Ghi số thực hiện trong tháng (biểu 10a/ĐVTCT), trong quý (Biểu 10b/ĐVTCT). - Cột 7 đếncột 9:Ghi số cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo. Bao gồm số liệu chínhthức của các tháng trước tháng báo cáo (+) cộng với số ước tính của tháng báocáo.
Nếu số liệu của các tháng trước tháng báo cáo có gì thay đổi cần phảichỉnh lý thì được chỉnh lý
ở cột này cho phù hợp với thực tế. Chú ý Nguồn vốn nào cộng vàonguồn vốn ấy, ngành kinh tế nào thì cộng theo ngành kinh tế ấy. III. NGUỒN SỐ LIỆU: Đ BIỂU 11/BCTCT SỐ LƯỢNG VÀ SẢN PHẨM GIA SÚC, GIA CẦM VÀ CHĂN NUÔI KHÁC I. MỤC ĐÍCH: - Phản ánh tình hìnhđàn gia súc, gia cầm và khối lượng gia súc, gia cầm xuất chuồng từng quý, 6tháng, 9
tháng, năm của các Tổng công ty. - Nắm được tình hìnhkhối lượng gia súc, gia cầm chung của ngành để có kế hoạch phát triển đàn giasúc,
gia cầm, phục vụ đời sống dân sinh. II. PHƯƠNG PHÁP TÍNHVÀ GHI: - Cột A: I. Tổng số trâu: Số thịt trâu hơi xuấtchuồng của Tổng công ty. II. Tổng số bò: Số lượng thịt bò hơixuất chuồng trong kỳ, số lượng sữa tươi bán ra trong kỳ (sữa tươi có thể báncho
người tiêu dùng hoặc cơ sở chế biến sữa). III. Tổng số đànlợn hiện có đến cuối kỳ báo cáo: ( Không kể số lợn sữa), trong đó, phân ra lợn nái vàlợn thịt. Số lượng lợn xuấtchuồng (con và trọng lượng). IV. Tổng số giacầm: Là tổngsố gia cầm có trong kỳ báo cáo, ghi rõ trong đó gà, vịt, ngan, ngỗng. Sản lượng thịt gia cầmhơi xuất chuồng và sản lượng trứng gia cầm đã bán ra. V. Chăn nuôi khác: - Cột B: - Cột 1 - Cột 2: III. NGUỒN SỐ LIỆU: Là số liệu của các đơnvị thành viên Tổng công ty, công ty cộng lên. Báo cáo này 1 năm lập4 lần. BIỂU 12/XL-TCT BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH Biểu này áp dụng cho các đơn vị làm nhiệm vụ xây lắp(xây dựng cơ bản) I. MỤC ĐÍCH: Phản ảnh tình hình sảnxuất kinh doanh của các đơn vị xây lắp nhận thầu về hoạt động xây dựng làm
cơsở cho việc tính toán một số chỉ tiêu chất lượng quản lý kinh tế trong ngànhxây dựng. II. PHƯƠNG PHÁP TÍNHVÀ GHI - Cột A: I. Giá trị sản tổngsản lượng: 1. Giá trị sản lượngxây lắp: Baogồm Giátrị sản xuất kinh doanh hoạt động xây dựng: là kết quả sản xuất kinh doanh vềhoạt động xây dựng
theo thiết kế , trong hợp đồng được ban quản lý dự án (bênA) giao thầu chấp nhận; bao gồm: Giá trị
của công việc chuẩn bị mặt bằng xâydựng công trình, lắp đặt máy móc thiết bị, hoàn thiện công trình
và cho thuêthiết bị xe máy thi công có người điều khiển đi theo. Giá trị sản xuất xây lắplà bộ phận
chủ yếu của giá trị sản xuất hoạt động xây dựng bao gồm: * Giá trị công tác xâydựng. * Giá trị công tác lắpđặt máy móc thiết bị. *Giá trị công tác sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc. - Giá trị xây lắp dođơn vị thực hiện: Giá trị xây lắp do đơnvị thực hiện là toàn bộ công việc xây lắp và sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc
do đơnvị tiến hành làm, được tính là giá trị sản xuất xây lắp do đơn vị thực hiện. Giá trị sản xuất kinhdoanh hoạt động xây dựng là giá trị sản xuất xây lắp do đơn vị thực hiện (+)cộng
với số tiền thu được do chênh lệch tổng thầu mang lại; cho thuê thiết bịxe máy thi công có người điểu
khiển đi theo; do bán được những phế liệu phếphẩm; do làm các công việc chuẩn bị mặt bằng, hoàn thiện
công trình không thuộchoạt động xây lắp của đơn vị. Trong đó: Giá trị xâylắp cho nước ngoài; là những giá trị sản xuất xây lắp các công trình làm trựctiếp
cho nước ngoài, theo báo cáo các đơn vị thành viên. - Giá trị sản xuấtkinh doanh hoạt động xây dựng chia theo các đơn vị xây lắp hạch toán độc lậpthuộc
Tổng công ty; Công ty, xí nghiệp... quản lý. 2. Giá trị dịch vụtư vấn: Là kếtquả hoạt động tư vấn của các đơn vị khảo sát thiết kế, quy hoạch,... 3. Giá trị dịch vụcông ích: Làkết quả các dịch vụ công ích. 4. Giá trị kinhdoanh dịch vụ khác: II. Khối lượng chủyếu: Là khối lượngthực hiện các công việc đào đất, xây lắp và khối lượng khác của các đơn vị. - Cột B: - Cột 1: - Cột 2: - Cột 3: - Cột 4: Chú ý III. NGUỒN SỐ LIỆU: Là số liệu thực tếthực hiện của các đơn vị thành viên của Tổng công ty. BIỂU 13/DVTV-TCT GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC CHỦ YẾU C ỦA CÁC ĐƠN VỊ TƯ VẤN KIẾN TRÚC, KĨ THUẬT CÔNG TRÌNH, KHẢO SÁT THIẾT KẾ I. MỤC ĐÍCH: - Nhằm phản ánh kếtquả sản xuất, doanh thu và khối lượng chủ yếu trong tháng của các đơn vị làm nhiệmvụ
tư vấn kiến trúc, dịch vụ kĩ thuật công trình, quy hoạch, khảo sát, thiếtkế, điều tra quy hoạch,... - Nhằm giúp cho cácđơn vị nắm được giá trị và khối lượng thực hiện của đơn vị mình trong từng
thờikỳ để có kế hoạch xây dựng các chương trình tiếp theo. - Giúp cho cơ quanquản lý cấp trên tổng hợp được các hoạt động dịch vụ về tư vấn, khảo sát thiếtkế,
điều tra quy hoạch,... II. PHƯƠNG PHÁP TÍNHVÀ GHI: - Cột A: I. Giá trị sản xuấtkinh doanh: 1. Giá trị sảnxuất: Giá trịsản xuất khảo sát, thiết kế, quy hoạch xây dựng là giá trị thực hiện của Tổngcông ty, công
ty, đơn vị thực hiện trong thời kỳ, gồm các hoạt động dịch vụkiến trúc, dịch vụ kĩ thuật công
trình , dịch vụ tổng hợp về kĩ thuật côngtrình, dịch vụ quy hoạch đô thị, quy hoạch thiết kế rừng,
dịch vụ kiến trúc vườnhoa, cây cảnh, tư vấn kĩ thuật khoa học, phân tích và kiểm tra kĩ thuật,... Tómlại,
là giá trị tất cả các khối lượng công việc của tất cả các đơn vị làm nhiệmvụ thuộc lĩnh vực
khảo sát, thiết kế quy hoạch, tư vấn. 2. Giá trị sản xuấtkinh doanh khác:Là giá trị của các đơn vị trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp và kinh doanhkhác như: sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp của đơn vị tư vấn, trực tiếp thicông các công trình xây dựng cơ bản,... II. Doanh thu tổngsố: là số tiềnthu được của các đơn vị sau khi hoàn thành nhiệm vụ được chủ công trình thanhtoán của
các nội dung dịch vụ và sản xuất kinh doanh. III. Khối lượng chủyếu: Ghi mộtsố khối lượng chủ yếu thực hiện trong từng thời kì báo cáo của đơn vị có. - Cột B: - Cột 1: - Cột 2: - Cột 3: - Cột 4: Ví dụ: Cột 1: Ghi số kinhdoanh dự kiến năm 2001 của đơn vị. Cột 2: Ghi số liệu đãthực hiện tháng 4 năm 2001 Cột 3: Ghi số dự ướctháng 5 năm 2001. Cột 4: Ghi số luỹ kếtừ tháng 1 đến tháng 5 năm 2001. Yêu cầu của báo cáonày là thực hiện hàng tháng, nghĩa là 1 năm báo cáo 12 lần vào ngày 17 hàngtháng. III. NGUỒN SỐ LIỆU: BIỂU 14 SẢN LƯỢNG VÀ DOANH THU VẬN TẢI BỐC XẾP I. MỤC ĐÍCH: - Phản ánh kết quảhoạt động sản xuất vận tải, bốc xếp, là cơ sở đánh giá từng hoạt động vận
tải,bốc xếp và tính toán một số chỉ tiêu kinh tế có liên quan. II. PHƯƠNG PHÁP TÍNHVÀ GHI: - Cột A: 1. Sản lượng vậntải: là khối lượngsản phẩm vận tải của đơn vị tính bằng tấn. 2. Khối lượng hànghoá vận chuyển:Là số tấn hàng hoá thực tế ghi trong giấy vận chuyển hoặc trên bao bì hàng hoá.Đối với các hàng rời
thì căn cứ vào khối lượng riêng và thể tích hàng hoá thựctế xếp trên phương tiện để tính khối lượng
hàng hoá vận chuyển. Đối với hànghoá cồng kềnh, vận chuyển vào ô tô, trong điều kiện không cân đong,
đo để xácđịnh khối lượng hàng hoá thì tuỳ thuộc vào từng mặt hàng cụ thể mà chủ hàng vàchủ phương
tiện thoả thuận với nhau về việc xác định khối lượng hàng hoá vậnchuyển cho phù hợp với thực tế.
Thông thường, có sự quy ước chung là bằng 50%tấn trọng tải của phương tiện. Tuyệt đối không dùngkhối lượng tấn tính cước hoặc tấn trọng tải của phương tiện để tính khối
lượnghàng hoá vận chuyển. 3 và 4. Sản lượngvận tải hành khách đượctính bằng 2 chỉ tiêu: + Khối lượng hànhkhách vận chuyển, đơn vị tính là người. + Khối lượng hànhkhách luân chuyển, đơn vị tính là người/km. II. Doanh thu vậntải hàng hoá:Là doanh thu vận tải hàng hoá, bốc xếp, doanh thu cho thuê phương tiện vận tảibốc xếp, cho thuê kho bãi,
doanh thu về dịch vụ vận tải bốc xếp, đại lý vậntải,... III. Doanh thu vậntải hành khách:Là doanh thu dịch vụ vận tải hành khách, hành lý của hành khách. - Cột B: - Cột 1: - Cột 2: III. NGUỒN SỐ LIỆU: Dựa vào báo cáo củacác đơn vị thành viên về vận tải, bốc xếp. Biểu này được thựchiện hàng tháng, nghĩa là các đơn vị có kinh doanh vận tải hàng hoá, hànhkhách, bốc
xếp thì 1 năm báo cáo 12 lần BIỂU 15/TH. HẠI - TCT BÁO CÁO THIỆT HẠI DO ẢNH HƯỞNG CỦA THIÊN TAI Nhằm mục đích phản ánhtình hình thiệt hại do thiên tai gây ra như: lũ lụt, bão, lốc, lũ ống, lũ quét,v.v...
ảnh hưởng đến tình hình của các đơn vị. Yêu cầu báo cáo phảikịp thời khi xảy ra thiệt hại để có biện pháp khắc phục. BIỂU 16/YT - TCT BÁO CÁO SỰ NGHIỆP Y TẾ I. MỤC ĐÍCH: - Phản ánh tình hìnhcơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế trên cơ sở đó, đánh giá sự hoạt động
ytế của Tổng công ty, công ty, đơn vị. II. KHÁI NIỆM, PHƯƠNGPHÁP THU THẬP SỐ LIỆU: - Cột A: + Bệnh viện: Làcơ sở y tế được tổ chức tương đối hoàn chỉnh với quy mô như: có các chuyênkhoa, có phòng mổ, phòng
xét nghiệm, có các phương tiện phục vụ cho việc chuẩnđoán bệnh, có đội ngũ cán bộ y tế, gồm: bác
sỹ, y sỹ, y tá, ... đã được Bộ Y tếquyết định công nhận. + Phòng khám đakhoa: Là cơ sở được tổ chức để khám bệnh và điều trị bệnh cho cán bộ, côngnhân viên và nhân dân. + Viện điều dưỡng:Là nơi tiếp nhận những cán bộ, công nhân viên ốm, yếu hoặc sau khi điều trị,cần được điều dưỡng,
nghỉ ngơi để tăng thêm sức khoẻ. + Trạm điều dưỡng:Làm chức năng như viện điều dưỡng nhưng chưa đủ điều kiện để thành lập Viện. + Cơ sở phục hồichức năng lao động: Là các cơ sở được thành lập để bồi dưỡng sức khoẻ, chữacác bệnh nghề nghiệp của ngành được
giao cho các trung tâm phục hồi chức năng laođộng. + Cán bộ y tế: Tiến sĩ, thạc sỹ Chuyên khoa cấp 1,2 ghi vào dòngcán bộ có trình độ chuyên khoa cấp 1, cấp 2 theo quy định của Bộ Y tế. Bác sĩ: Y sỹ: Y tá: Hộ lý: - Cột 1: - Cột 2: III. NGUỒN SỐ LIỆU: Báo cáo này 1 năm thựchiện 2 lần vào ngày 30/6 và 31/12. BIỂU 17/YT-TCT BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KHÁM BỆNH, ĐIỀU TRỊ I. MỤC ĐÍCH: Nhằm phản ánh tìnhhình hoạt động của các cơ sở y tế về khám bệnh, điều trị của các bệnh viện,viện,
trung tâm. II. PHƯƠNG PHÁP TÍNHVÀ GHI - Cột A: + Số lần khám bệnh:là số lần người bệnh đến cơ sở y tế để khám, phát hiện bệnh và kê đơn thuốcđể chữa bệnh. Cứ
mỗi lần bệnh nhân đến khám được tính một lần khám bệnh. + Số bệnh nhân nộitrú: Là số người bệnh qua khám bệnh được tiếp nhận vào nằm trong các bệnhviện, viện, trung tâm, trạm y
tế. + Số ngày điều trịnội trú: Là số ngày cộng dồn của từng bệnh nhân đã nằm để chữa bệnh trongcác cơ sở y tế trong kỳ báo cáo. + Số bệnh nhân khámchữa bệnh ngoại trú: Là số bệnh nhân được giới thiệu và tiếp nhận chữa bệnhtheo chế độ kê đơn, dùng thuốc và nghỉ
ngơi tại nhà, theo ngày hẹn của thầythuốc, bệnh nhân đến khám và dùng thuốc cho đến lúc khỏi bệnh
hoặc bệnh đã ổnđịnh. - Cột 1: III. NGUỒN SỐ LIỆU: BIỂU 18/DN - TCT ĐÀO TẠO CHUYÊN NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ I. MỤC ĐÍCH: - Nắm số lượng và cơcấu đội ngũ cán bộ giảng dạy và giáo viên hiện đang giảng dạy trong các trườngtrung
học chuyên nghiệp và dạy nghề để Nhà nước nghiên cứu có kế hoạch bổ sungvề số lượng, bồi dưỡng
nâng cao trình độ về chất lượng cho giáo viên nhằm đápứng yêu cầu của công tác đào tạo. - Nắm tình hình tuyểnsinh, đào tạo, tốt nghiệp trong các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghềcủa
Tổng công ty. II. KHÁI NIỆM: 1. Cán bộ giảng dạy 2. Học sinh tuyểnmới: Là số họcsinh trúng tuyển trong năm va thực tế đã vào nhập học. 3. Học sinh đangđào tạo: Là sốhọc sinh đang học trong các trường trung học, chuyên nghiệp và dạy nghề. 4. Học sinh tốtnghiệp: Là sốhọc sinh tốt nghiệp ra trường trong năm báo cáo khoá đào tạo, bậc đào tạo, hìnhthức đào tạo. III. PHƯƠNG PHÁP TÍNHVÀ GHI: Cột A: I. Cán bộ giảngdạy: Nhưmục 1. của khái niệm đã ghi được phân chia theo trình độ chuyên môn căn cứ vàobằng tốt nghiệp của
từng người: - Tiến sĩ, thạc sỹ ghivào dòng trên đại học - Cán bộ giảng dạy tốtnghiệp đại học, cao đẳng được ghi vào dòng đại học, cao đẳng. - ... II. Học sinh cáctrường trung học chuyên nghiệp: Là số học sinh của các trường: Đại học, trung học đượcđào tạo tại các trường trung học và đại
học. - Số học sinh các trườngchuyên nghiệp được chia ra hai loại: Số tuyển mới và số đang đào tạo. - Trong tuyển mới vàđang đào tạo, được phân ra theo hệ dài hạn, chuyên tu hoặc tại chức. - Số học sinh tốtnghiệp trong kỳ: Là số học sinh đã được hoàn thành nhiệm vụ học tập và được cấpbằng
tốt nghiệp trong kỳ, được phân chia ra: tốt nghiệp hệ đào tạo dài hạn, hệchuyên tu, hệ tại chức + Hệ dài hạn: Gồmchính quy, chuẩn, chính quy mở rộng, có học bổng, phải đóng học phí, phải trảtiền
đào tạo,... nghĩa là hệ tập trung theo chương trình chuẩn và phải được cấpbằng chính thức. + Hệ chuyên tu: Là hệđào tạo cho những cán bộ đi học tập trung. + Hệ tại chức: Là hệđạo tạo không tập trung liên tục mà học theo nhiều kỳ trong một khoá học. III. Học sinhhọc nghề:Là số học sinh học đang học ở các trường bằng các hình thức tập trung dài hạn,bổ túc tập trung, tại
chức và số đã tốt nghiệp của các trường dạy nghề. 1. Tuyển mới: 2. Bổ túc tậptrung: Là cánbộ, công nhân đang làm việc được triệu tập hoặc tập trung bổ túc một số ngànhnghề để nâng
cao trình độ chuyên môn. 3.Đào tạo tại trường: 4. Tốt nghiệp: IV. Đào tạo, bồidưỡng cán bộ và công chức Nhà nước: Là phản ánh số lớp đào tạo,bồi dưỡng, số người thamgia đào tạo của các trường bồi dưỡng cán
bộ quản lý. Trong số người đượctham gia đào tạo, chia ra: - Số cán bộ lãnh đạo. - Cán bộ nghiệp vụ. III. NGUỒN SỐ LIỆU: L BIỂU 19/LĐTN LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP I. MỤC ĐÍCH: Phản ánh số lao độngvà thu nhập của người lao động của các Tổng công ty. II. PHƯƠNG PHÁP TÍNHVÀ GHI: - Cột A: Báo cáo chính thức 6tháng, năm, ghi ngành KTQD theo danh mục áp dụng cho biểu báo cáo chính thứcnăm về lao
động và thu nhập. Cụ thể: + Đối với hoạt độngnông nghiệp và lâm nghiệp, cần tách riêng trồng trọt và chăn nuôi. (ngành cấpIII). + Đối với hoạt độngcông nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp chế biến và sản xuất phân phối điện, khíđốt
và nước, tổng hợp đến ngành cấp II. + Đối với hoạt động thươngnghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình,ngành
khách sạn và nhà hàng cần tách riêng số nhân viên trực tiếp. Nhân viên trực tiếp lànhững người trực tiếp tham gia vào quá trình kinh doanh, dịch vụ: + Đối với hoạt động thươngnghiệp, dịch vụ nhân viên trực tiếp gồm những nhân viên giao dịch, mua,
bán,chọn lọc, bảo quản, bảo vệ,... + Đối với hoạt độngkhách sạn, nhân viên trực tiếp gồm những nhân viên tiếp tân, phục vụ phòng, bảovệ,
nhân viên vệ sinh,... + Đối với hoạt độngnhà hàng, nhân viên trực tiếp gồm những nhân viên tiếp phẩm, nhân viên kĩ thuậtchế
biến, tiếp tân, bán vé, thanh toán tiền với khách hàng, phục vụ bàn, bảovệ, nhân viên làm vệ sinh. + Đối với hoạt độngxây dựng tách riêng công nhân xây lắp và cán bộ kĩ thuật. + Đối với hoạt độngvận tải, kho bãi và thông tin liên lạc, tổng hợp đến ngành cấp IV + Các hoạt động khácchỉ tổng hợp theo ngành cấp I. - Cột 1: Ghi số lao động có đếnngày 30/6, nếu là báo cáo chính thức 6 tháng và có đến ngày 31/12 nếu là báocáo
chính thức năm, bao gồm cả lao động trong biên chế và lao động hợp đồng. - Cột 2: - Cột 3: + Hợp đồng không thờihạn. + Hợp đồng có thờihạn. + Hợp đồng theo thờivụ. + Hợp đồng theo việc. - Cột 4: + Đối với báo cáo 6tháng, số người lao động bình quân tính bằng tổng số người lao động bình quântừng
tháng của 6 tháng chia cho 6. + Đối với báo cáo năm,số người lao động bình quân tính bằng tổng số người lao động bình quân từngtháng
của 12 tháng chia cho 12. Trong đó, tổng số ngườilao động bình quân tháng tính bằng số người lao động của các ngày trong thángchia
cho số ngày theo lịch của tháng đó. Đối với các hoạt độngkhông đủ 6 tháng, hoặc 12 tháng thì khi tính lao động bình quân 6 tháng, hoặcnăm,
vẫn phải lấy số lao động bình quân của các tháng có hoạt động chia cho 6 (nếulà báo cáo 6 tháng), hoặc
chia cho 12 (nếu là báo cáo năm). Những người sau đâykhông tính vào số lao động của Tổng công ty, công ty, đơn vị: + Lao động gia đìnhlàm gia công cho Tổng công ty, công ty, đơn vị. + Học sinh đến thựctập mà Tổng công ty, công ty, đơn vị không trả lương hoặc sinh hoạt phí. + Phạm nhân đến laođộng cải tạo. + Lao động của các đơnvị liên doanh, liên kết gửi đến mà Tổng công ty, công ty, đơn vị chỉ sử dụng,không
phải trả lương. + Những người làm côngtác chuyên trách Đảng, Đoàn thể do Quỹ lương của Đảng, Đoàn thể trả. - Cột 5: Hay cột 5 = cột 6 +cột 7 + cột 8 - Cột 6: Tiền lương là cáckhoản thuộc thành phần Quỹ tiền lương theo chế độ tiền lương hiện hành, bao gồmlương
cơ bản và các khoản phụ cấp lương. Đối với các đơn vị ápdụng chế độ lương khoán, lương sản phẩm, thì tính theo số lương khoán, lươngsản
phẩm. Đối với trường hợp khoán gọn 1 khối lượng công việc cho một hoặc mộtnhóm lao động mà trong
đó không phân biệt cụ thể được tiền lương và chi phí sảnxuất khác, thì tiền lương quy ước tính
như sau: Tiền lương bằng (=)tổng số tiền khoán (gồm cả lương và các chi phí khác) trừ đi (-) cáckhoản chi phí không có tính chất lương. Các khoản chi phíkhông có tính chất lương gồm chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, khấu hao máy móc, đồnghề,... Tính các khoản chi phí này căn cứ
vào định mức của đơn vị khi giaokhoán. Các khoản có tínhchất lương làcác khoản chi phí trực tiếp cho người lao động và được hạch toán vào chi phísản xuất như chi cho
bữa ăn giữa ca, phụ cấp về phương tiện đi làm hàng ngày,tiền thưởng và các khoản phụ cấp khác chưa
tính ở mục tiền lương. - Cột 7: + + Tai nạn lao động. + Thai sản và thựchiện một số biện pháp kế hoạch hoá gia đình. Ngoài 3 khoản trên,các khoản chi khác thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, không ghi vào phần này. - Cột 8: + Tiền thưởng từ quỹkhen thưởng. + Phụ cấp khuyến khíchsản xuất lấy từ quỹ phúc lợi. + Các khoản khác từnguồn hoạt động của công đoàn, căng tin. + Tiền thưởng liêndoanh, liên kết,... Chú ý: - Cột 9: + Nếu là báo cáo 6tháng = [Cột 5:(cột 4 x 6)] x 1000 + Nếu là báo cáo năm =[Cột 5: (Cột 4 x 12 )] x 1000 Các chỉ tiêu bổ sung: 1. Lao động tăngtrong kỳ: Ghitổng số lao động tăng thêm trong thời gian của kỳ báo cáo, do tất cả các nguyênnhân tăng. 2. Lao động giảmtrong kỳ: Ghitổng số lao động giảm trong thời gian của kỳ báo cáo, do tất cả các nguyên nhângiảm. 3. Lao động khôngcó nhu cầu sử dụng có đến cuối kỳ báo cáo: Ghi tổng số lao động không có nhu cầu sử dụngcó đến cuối kỳ báo cáo mà các đơn vị chưa giải quyết
được. Vì số lao động khôngcó nhu cầu sử dụng biến động theo thời gian nhất định, cho nên quy ước chỉ ghisố
tại thời điểm của ngày cuối kỳ báo cáo (30/6 hoặc 31/12). BIỂU 20/K.DỊCH HÀNG NÔNG LÂM SẢN XUẤT NHẬP KHẨU - Phản ánh lượng hàngnông lâm sản xuất nhập khẩu qua kiểm dịch thực vật và thú y của các chi cụckiểm
dịch thực vật và thú y. - Làm cơ sở tổng hợpsố liệu xuất nhập khẩu hàng nông lâm sản của cả nước. II. NỘI DUNG, PHƯƠNGPHÁP TÍNH VÀ GHI: Biểu này tổng hợp kếtquả lượng hàng nông, lâm sản xuất nhập khẩu được kiểm dịch ở các chi cục
kiểmdịch thực vật và thú y. - Cột A: I. Xuất khẩu: 1. Tổng trị giá: Trị giá hàng xuất khẩutính theo giá FOB (Free on board) là giá giao hàng tại biên giới, cảng, sânbay, trạm
cửa khẩu,... nước ta, bao gồm giá hàng hoá, chi phí bốc xếp hàng hoálên phương tiện vận tải. Trị giá hàng nhập khẩuđược tính theo giá CIF (cost, insuarance, freight) là giá nhận hàng tại biêngiới, cảng
sân bay, trạm cửa khẩu,... nước ta. Trị giá hàng xuất nhậpkhẩu tính bằng đô la Mỹ, tỷ giá quy đổi các loại nguyên tệ ra đô la Mỹ theo
tỉgiá do Ngân hàng Ngoại thương công bố tại thời điểm hàng hoá được coi là xuấtkhẩu hoặc nhập khẩu. Phân theo nước: Ghitên các nước là thị trường xuất/ nhập khẩu của hàng hoá xuất/ nhập khẩu trongkỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này phản ánh trị giá xuất/ nhập khẩu của từng nước. 2. Mặt hàng/ nước: - Cột B: - Cột 1 vàcột 2:(lượng, giá trị) ghi kết quả hàng hoá được kiểm dịch để xuất/ nhập khẩu trongkỳ báo cáo theo từng
chỉ tiêu tương ứng trong cột A. - Cột 3 vàcột 4:(lượng, giá trị) ghi kết quả hàng hoá được kiểm dịch để xuất/ nhập khẩu từ đầunăm đến hết
kỳ báo cáo theo từng chỉ tiêu tương ứng trong cột A. III. NGUỒN SỐ LIỆU: Căn cứ vào tờ khai hảiquan hàng hoá xuất nhập khẩu mậu dịch mà đơn vị xuất nhập khẩu hàng hoá làm
thủtục chứng nhận kiểm dịch hàng hoá. BIỂU 21/BNN-TCT GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, GIÁ TRỊ TĂNG THÊM I. MỤC ĐÍCH: - Đánh gía kết quả sảnxuất toàn bộ và kết quả sản xuất mới tăng thêm trong thời kỳ báo cáo của
Tổngcông ty, công ty. - Là căn cứ để tínhcác chỉ tiêu phân tích kinh tế về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, vềchi
phí sản xuất, về quá trình phân phối thu nhập, hiệu quả sản xuất tổng hợpcủa Tổng công ty, công ty. - Làm căn cứ để tínhchỉ tiêu tổng giá trị sản xuất, tổng sản phẩm trong nước (GDP) của toàn bộ nềnkinh
tế. - Làm cơ sở giúp choNhà nước từng bước áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng thay vì chế độ thuếdoanh
thu, thuế tiêu thụ đặc biệt. II. NGUYÊN TẮC VÀPHẠM VI: 1. 2. 3. III. PHƯƠNG PHÁP TÍNHVÀ NGUỒN THÔNG TIN: - Cột A: - Cột 1: Là toàn bộ giá trị củanhững sản phẩm vật chất và dịch vụ do Tổng công ty, công ty đạt được trong
mộtthời gian nhất định (thường là 1 năm hoặc 6 tháng). Giá trị sản xuất của Tổngcông ty, công ty được
xác định bằng cách cộng giá trị sản xuất của từng doanhnghiệp thuộc các ngành kinh tế trong Tổng công
ty. Mỗi doanh nghiệp trong Tổngcông ty thuộc các ngành kinh tế khác nhau, nên phương pháp xác định giá trị
sảnxuất khác nhau, cụ thể: a. Phương pháp 1: - Giá trị sản xuất củacác hoạt động nông nghiệp, nuôi trồng và khai thác thuỷ sản, công nghiệp khaithác,
công nghiệp chế biến, sản xuất điện nước được xác định bằng: Doanh thu bán sản phẩm+ (Giá trị sản phẩm tồn kho cuối năm - Giá trị thành phẩm tồn kho đầu năm) (baogồm cả sản phẩm gửi đi bán chưa bán được) + (Giá trị sản phẩm dở dang, bánthành phẩm cuối năm - Giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đầu
năm) + Doanhthu bán phế liệu + Doanh thu cho thuê phương tiện có người điều hành. - Giá trị sản xuất củahoạt động lâm nghiệp được xác định = doanh thu bán lâm sản khai thác + Chi phítrong
năm về tu bổ cải tạo, chăm sóc rừng + Doanh thu về sản phẩm phụ trong quátrình chăm sóc, tu bổ, cải
tạo, khai thác rừng + Doanh thu về dịch vụ lâmnghiệp khác. - Giá trị sản xuất củahoạt động xây dựng được xác định = Giá thành xây lắp + Thuế sản xuất + Kết
quảthu nhập + Doanh thu cho thuê phương tiện có người điều khiển. - Giá trị sản xuấthoạt động thương nghiệp được xác định = Doanh số bán ra - Trị giá vốn hàng bánra
- Trợ cấp giá của Nhà nước. Hoặc bằng Tổng chi phí lưu thông + Thuế sản xuất(thuế doanh thu, thuế xuất
khẩu,... ) + Lãi - Lỗ + Bảo toàn vốn - Trợ cấp giácủa Nhà nước. - Giá trị sản xuất củahoạt động dịch vụ: Vận tải hành khách, bưu chính viễn thông, dịch vụ phục
vụcộng đồng và hộ gia đình, dịch vụ sửa chữa tư liệu sinh hoạt, mô tô, xe máy,...được xác định
bằng doanh thu trong năm. - Giá trị sản xuất củahoạt động khách sạn nhà hàng, được xác định = Doanh thu cho thuê buồng phòng
+(Doanh thu về nhà hàng - trị giá vốn hàng chuyển bán). - Giá trị sản xuất củahoạt động du lịch (hoạt động lữ hành) bằng (=) Doanh thu hoạt động lữ hành
trừđi (-) Các khoản thu hộ. - Giá trị sản xuất củahoạt động dịch vụ tư vấn, kinh doanh bất động snả, cho thuê phương tiện bằng(=)
Doanh thu trong năm. - Giá trị sản xuất củahoạt động về nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo, văn hoá nghệ thuật, ytế,...
bằng Tổng chi phí cho hoạt động thường xuyên + Khấu hao TSCĐ. Trường hợp các hoạtđộng về nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá nghệ thuật đượcngân
sách chi cho hoạt động thường xuyên thì giá trị sản xuất của các hoạt độngnày phải tách ra làm 2 phần: * Phần hoạt động khôngbằng ngân sách cấp thì tính như sau: Giá trị sản xuất bằng (=) Tổng chi phí chohoạt
động thường xuyên + Khấu hao TSCĐ. ** Phần hoạt động bằngnguồn ngân sách cấp không tính được như mục (*) trên thì tính như sau: Giá trị sản xuất (=)Tổng các mục chi ngân sách sau: + Lương chính (mục 64) + Phụ cấp lương (mục65) + Sinh hoạt phí cán bộđi học (mục 67) + Trích bảo hiểm xãhội (mục 68) + Các loại tiền thưởng(mục 69) + Phúc lợi tập thể(mục 76) + Y tế, vệ sinh (mục71) + Hội nghị phí (mục73) + Công tác phí (mục72) + Công vụ phí (mục 74) + Nghiệp vụ phí (mục75) + Lương chính, phụ cấplương, trợ giá, BHXH của công nhân viên chức ngoài biên chế (mục 76,77, 78,79) + Đoàn ra (mục 80) + Đoàn vào (mục81) + Khấu hao TSCĐ. + Sửa chữa thườngxuyên nhà cửa vật kiến trúc. Nguồn số liệu để tínhchỉ tiêu giá trị sản xuất dựa vào báo cáo quyết toán của từng doanh nghiệp
đểtính và tổng hợp. Các báo cáo trong quyết toán của doanh nghiệp chủ yếu gồm: - Biểu 01-DN Bảng cânđối kế toán. - Biểu 02-DN Kết quảhoạt động kinh doanh. Hoặc lấy số liệu trongcác chỉ tiêu giá trị sản xuất của biểu 06/GTVT, biểu 03/CNCS, biểu 04/XDCBCScủa
chế độ báo cáo thống kê doanh nghiệp, của các doanh nghiệp thành viên. b. Phương pháp 2: Cột 1 = cột 2 + cột 7+ cột 8 = cột 3 + cột 4 + cột 5 + cột 6 + cột 7 + cột 9 + cột11 + cột 12 + cột13 - Cột 2: Là toàn bộ chi phí làsản phẩm vật chất (nguyên vật liệu, nhiên liệu, điện (năng lượng), các chi phívật
chất khác như: hao mòn công cụ nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng,...) Nội dung chi phí vậtchất của tất cả doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế khác nhau trong công tyđều bao
gồm các yếu tố sau: - Chi phí là sảnphẩm vật chất: + Nguyên vật liệuchính, phụ. + Nhiên liệu + Điện, nước + Chi phí công cụ sảnxuất nhỏ. + Văn phòng phẩm. + Chi phí vật chấtkhác. Nguồn số liệu để tínhchi phí vật chất căn cứ vào biểu 09-DN: " Thuyết minh báo cáo tàichính",
mục 3.1 " Chi phí sản xuất theo yếu tố" để tính theotừng loại doanh nghiệp thuộc ngành kinh tế
khác nhau. Ngoài ra, các doanhnghiệp phải căn cứ vào sổ cái kế toán, chứng từ gốc ban đầu, để bóc tách chỉtiêu
"Chi phí bằng tiền khác" thuộc phần "Chi phí sản xuất kinhdoanh theo yếu tố" của biểu
09-DN, của các doanh nghiệp thành viên ra 6yếu tố đã nêu ở trên, để xếp vào chi phí vật chất, và các
chỉ tiêu: Nguyên vậtliệu, nhiên liệu, năng lượng, chi phí vật chất khác. Khi tính chi phívật chất cần chú ý một số trường hợp sau: Đối với các hoạt độngvề khách sạn, nhà hàng, không hạch toán được trị giá vốn hàng chuyển bán rakhỏi
chỉ tiêu giá trị sản xuất, mà chi có chỉ tiêu: Tổng doanh thu của kháchsạn, nhà hàng. Khi đó, giá trị
sản xuất bằng doanh thu toàn bộ; thì khi tính chỉtiêu chi phí vật chất bao gồm cả trị giá hàng bán. Đối với các hoạt độngdịch vụ tư vấn, kinh doanh bất động sản, dịch vụ y tế,... không được hạch
toánđộc lập mà hạch toán phụ thuộc ( hạch toánh báo sổ), thì Tổng công ty cần cóphiếu thu thập thông
tin đối với các đơn vị này để tính được cả chỉ tiêu: GTSX,CFVC, CFDV, GTTT. Trường hợp các hoạt động
trên chiếm tỷ trọng nhỏ trong toànbộ các hoạt động khác của Tổng công ty thì tính GTSX, CFVC, CFDV, CTTT
chungvào hoạt động chính của Tổng công ty. - Cột 3: Gồm nguyên vật liệuchính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, thực tế đã chi phí cho các hoạtđộng
sản xuất kinh doanh chính phụ của Tổng công ty. Nguồn số liêu: - Cột 4: Gồm toàn bộ các loạinhiên liệu như: Xăng dầu, than, củi và các loại nhiên liệu khác, thực tế đã sửdụng
và hạch toán vào chi phí sản xuất của Tổng công ty. Nguồn số liệu: Hoặc lấy số liệu từcác chỉ tiêu tương tự của các biểu số 06/GTVT, biểu 03/CNCS, biểu 04/XDCB củachế
độ báo cáo thống kê đã ban hành cho các doanh nghiệp. - Cột 5: Gồm điện và các hìnhthái động lực khác, thực tế đã sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh củaTổng
công ty và đã hạch toán vào chi phí sản xuất. Nguồn số liệu: Hoặc lấy số liệu từcác chỉ tiêu tương tự của biểu 06/GTVT, biểu 03/CNCS, biểu 04/XDCB của chế độbáo
cáo thống kê áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp, giaothông vận tải, xây dựng cơ bản. - Cột 6: Là tất cả các chi phícủa Tổng công ty là sản phẩm vật chất còn lại chưa tính ở cột 3, 4, 5. Nguồn số liệu: Hoặc lấy số liệu từcác chỉ tiêu tương tự của biểu 06/GTVT, biểu 03/CNCS, biểu 04/XDCB của chế độbáo
cáo thống kê cơ sở áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các ngành côngnghiệp, giao thông vận tải, xây dựng
cơ bản. - Cột 7: Là toàn bộ chi phí màđơn vị thực tế đã trả cho các đơn vị dịch vụ bên ngoài, như vận tải, bưu điện,an
ninh, pháp lý,... và đã hạch toán vào chi phí sản xuất của Tổng công ty. Nội dung CFDV của tấtcả các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế khác nhau trong Tổng công ty đềubao gồm
các yếu tố sau: + Bưu điện phí + Tiền tàu xe, kháchsạn, nhà trọ cho cán bộ đi công tác. + Chi vận tải thuêngoài. + Chi đào tạo thuêngoài + Y tế, vệ sinh thuêngoài ( không kể tiền mua thuốc và dụng cụ y tế) + Chi an ninh thuêngoài + Chi phòng cháy chữacháy thuê ngoài + Chi mua thuê bảnquyền nhãn, mác + Chi thuê dịch vụpháp lý + Chi kiểm toán thuêngoài + Chi hội nghị tiếpkhách + Chi thuê phương tiệnmáy móc, thiết bị, nhà cửa. + Chi mua dịch vụ khoahọc, phát triển công nghệ + Chi thuê quảng cáo + Chi dịch vụ khác Nguồn số liêu: Các doanh nghiệp phảicăn cứ vào sổ cái kế toán, chứng từ gốc ban đầu để bóc tách chỉ tiêu chi phíbằng
tiền khác trong phần " Chi phí sản xuất theo yếu tố " của biểu09-DN của các doanh nghiệp thành
viên ra 15 yếu tố trên để tính vào chi phídịch vụ. Hoặc lấy số liệu trong các chỉ tiêu tương ứng
của biểu 06/GTVT, biểu03/CNCS, biểu 04/XDCBCS của chế độ báo cáo thống kê doanh nghiệp, của các doanhnghiệp
thành viên. Đối với các hoạt độngdu lịch: Nếu đơn vị đã trừ khỏi chi phí sản xuất các khoản thu hộ, thì trongchi
phí dịch vụ không bao gồmn chi phí các khoản thu hộ, và ngược lại, nếu GTSXbằng tổng doanh thu (kể cả
các khoản thu hộ thì trong chi phí dịch vụ được tínhcả khoản thu hộ. Đối với ngành văn hoánghệ thuật, y tế, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học hoạt động bằng nguồnngân
sách cấp thì chi phí dịch vụ co sthể tính bằng tổng các mục cuả ngân sáchsau: Chi phí dịch vụ = Y tếvệ sinh (không kể phần mua thuốc và dụng cụ y tế )( mục 71) + Chi sửa chữa thườngxuyên,
sửa chữa nhỏ TSCĐ (mục 86) + Hội nghị phí (phần thuê hội trường, kháchsạn, nhà trọ) (mục 73) + Nghiệp
vụ phí (phần bưu điện phí, thuê nhà, khách sạn,tiếp khách) (mục 75) + Chi đoàn ra (trừ phần phụ cấp
cho công nhân viên đi đường)(mục80) + Chi đoàn vào (trừ phần quà tặng, chiêu đãi, lương chuyên gia) (mục
87) - Cột 8: Phương pháp 1: Phương pháp 2: Phương pháp ghi cáccột từ 9 đến 13: Giá trị tăng thêm - Cột 9: Dựa vào mục 3.3 củabiểu 09-DN "Thuyết minh báo cáo tài chính". Lấy chỉ tiêu tổng thunhập và cộng
thêm phần thu nhập khác của người lao động còn lẫn trong mục chiphí bằng tiền khác, của phần chi phí
sản xuất kinh doanh theo yếu tố, của biểu09-DN thuộc các doanh nghiệp thành viên, (ví dụ như: tiền lưu
trú và phụ cấp điđưòng trong mục " Công tác phí", trong sổ cái kế toán), cộng thêm vớibảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, cột số phải nộp kỳ này,trong phần II tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước. - Cột 10: Lấy tổng quỹ lương kỳnày trong mục 3.3 của biểu 09-DN "Thuyết minh báo cáo tài chính" củacác doanh
nghiệp thành viên. - Cột 11: Dựa vào phần II biểu02-DN "Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước", lấy số phải nộp kỳnày
của các khoản thuế sau đây của các doanh nghiệp thành viên: 1. Thuế doanh thu(hoặc VAT) 2. Thuế tiêu thụ đặcbiệt 3. Thuế xuất, nhậpkhẩu. 4. Các loại thuế khácphụ thuộc vào kết quả sản xuất (không kể thuế lợi tức và thuế thu nhập) - Cột 12: Nguồn số liệu: - Cột 13: Để hiểu sâu và cụ thểhơn nội dung, phương pháp tính giá trị sản xuất , giá trị tăng thêm của từngngành
kinh tế nhằm vận dụng để tính các chỉ tiêu đó cho một Tổng công ty, cácTổng công ty cần tham khảo
thêm phần giới thiệu trong cuốn " phương pháptính GDP" của Tổng cục Thống kê ban hành theo QĐ số
183/TTg do Thủ tướngChính phủ ký ngày 25/12/1992 và cuốn " phương pháp tính giá trị giatăng" do vụ
Hệ thống Tài khoản quốc gia xuất bản năm 1995. BIỂU SỐ 22/BNN-TCT NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH I. MỤC ĐÍCH,YÊU CẦU: 1. 2. 3. II. NGUYÊN TẮC VÀPHẠM VI: Khi lập báo cáo nàycần lưu ý một số nguyên tắc sau đây: 1. a. Xác định nguyêngiá tài sản cố định hữu hình: có 4 trường hợp cụ thể: - Nguyên giá TSCĐ hữuhình mua sắm mới và sử dụng = giá mua + chi phí vận chuyển lắp đặt, bốc dỡ,chạy
thử (nếu có). - Nguyên giá TSCĐ hữuhình xây dựng mới, tự chế = gía thành thực tế (giá trị quyết toán) + chi phílắp
đặt chạy thử (nếu có). - Nguyên giá TSCĐ hữuhình thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác = Giá trị TSCĐ hữu hình docác bên
tham gia liên doanh đánh giá + Chi phí lắp đạt, chạy thử (nếu có) - Nguyên giá TSCĐ hữuhình được cấp = Giá trị trong "Biên bản bàn giao TSCĐ" của đơn vị cấpvà
chi phí vận chuyển chạy thử (nếu có) b. Xác định nguyêngiá TSCĐ đi thuê tài chính: Việc xác định nguyêngiá TSCĐ đi thuê tài chính tuỳ thuộc vào phương thức thuê (thuê mua, thuê trựctiếp,
thuê qua công ty cho thuê TSCĐ,...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trênhợp đồng. Trường hợp hai bên chỉthoả thuận tổng số tiền thuê phải trả thì bên đi thuê phải tính ra giá trịhiênj
tại của TSCĐ đo để ghi sổ. Ví dụ: Hai bên thoả thuận sốtiền thuê phải trả của TSCĐ "A" là 500 triệu đồng. Sau đóbên đi thuêxác
định giá trị hiện tại của TSCĐ "A" đi thuê tài chính là 1000triệu đồng. Vậy nguyên giá TSCĐ
"A" đi thuê tài chính được ghi sổ là1000 triệu đồng. c. Xác định nguyêngiá TSCĐ vô hình: Nguyên giá TSCĐ vô hìnhlà tổng số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế về thành lập doanh nghiệp, chuẩnbị
sản xuất, về công tác nghiên cứu phát triển,... số chi trả để mua quyền đặcnhượng, bằng phát minh
sáng chế,...(nếu có). 2. - Có đánh giá lại TSCĐtheo QĐ của Nhà nước. - Xây lắp, trang bịthêm TSCĐ. - Cải tạo, nâng cấplàm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ. - Tháo dỡ một hoặc mộtsố bộ phận của TSCĐ. 3. 4. - Thời gian sử dụng từ1 năm trở lên. - Giá trị nguyên giátối thiểu 10 triệu đồng. 5. 6. III. PHƯƠNG PHÁP TÍNHVÀ NGUỒN SỐ LIỆU: Số liệu ghi vào biểunày chủ yếu khai thác dựa vào các tài liệu ghi trong các báo cáo quyết toán banhành
theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính. Cụ thể: - Cột A: Từ cột 1 đến cột 6 làcác chỉ tiêu phản ánh nguyên giá TSCĐ theo nội dung cụ thể của từng chỉ tiêu.
Tươngứng với các dòng trong biểu để ghi vào các cột theo trình tự. - Cột 1: Ghi số có đến cuối nămtrước năm báo cáo và đã được quyết toán chính thức của năm trước. Nguồn số liệu: - Cột 2: Là giá trị đất, mặt nước,mặt biển, hình thành do việc phải chi phí để mua, đền bù, san lấp, cải
tạo nhằmmục đích có được mặt hàng sản xuất, kinh doanh hoặc XDCBB. Nguồn số liệu: - Cột 3: Ghi số có đến cuối nămbáo cáo và đã được quyết toán chính thức. Nguồn số liệu: - Cột 5: Gồm nhà cửa, vật kiếntrúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn, thiết bị dụng cụ
quảnlý, cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm, tài sản cố định khác chưa kểở trên. Nguồn số liệu: - Cột 6: Đây là những TSCĐ chưathuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và tráchnhiệm
pháp lý quản lý, bảo dưỡng, giữ gìn và sử dụng như tài sản của doanhnghiệp: các TSCĐ được coi là
TSCĐ đi thuê tài chính buộc phải thoả mãn nhữngđiều kiện nhất định của Nhà nước. Nguồn số liệu: - Cột 7 vàcột 8:Để ghi giá trị hao mòn TSCĐ cộng dồn có đến đầu năm và cuối năm. Nguồn số liệu: - Cột 9: Nguồn số liệu: Cột 9 = Cột 10 + Cột11. - Cột 10: Là chỉ tiêu phản ánhmọi khoản phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp phảitrả. Phải
thanh toán cho các chủ nợ; bao gồm các khoản nợ, tiền vay, các khoảnnợ phải trả cho người bán, cho Nhà
nước, cho công nhân viên, và các khoản nợphải trả khác,... Nợ phải trả của doanhnghiệp gồm các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn. Nguồn số liệu: Tại mục"A" Nợ phải trả (mã 300) tại cột 4 "Số cuối kỳ" của"Bảng
cân đối kế toán" của từng doanh nghiệp thuộc Tổng công ty. - Cột 11: Là chỉ tiêu phản ánhcác nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp của các thành viên trong công ty,hoặc
các cổ đông trong công ty cổ phần. Nguồn vốn chủ sở hữulà số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp của các thành viên trong công ty, hoặccác
cổ đông trong công ty cổ phần. Nguồn vốn chủ sở hữudo doanh nghiệp và các chủ đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinhdoanh.
Do đó, nguồn vốn chủ sở hữu không phải là khoản nợ. Đối với doanh nghiệpNhà nước, vốn hoạt động do Nhà nước cấp hoặc đầu tư nên Nhà nước là chủ
sở hữu.Đối với doanh nghiệp liên doanh thì chủ sở hữu là các thành viên tham gia hùnvốn cùng với doanh
nghiệp. Đối với các công ty cổ phần thì chủ sở hữu là các cổđông. Nguồn số liệu: - Cột 12: Nguồn số liệu: - Cột 13, 14,15, 16:Là các chỉ tiêu phân tích nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tương ứng với các dòngtrong phần 3.4 của báo cáo "Thuyết minh báo cáo tài chính" (mẫu09-DN) tại
các dòng 1, 2, 3 cột "Số cuối kỳ" của các doanh nghiệpthành viên, là số liệu để ghi vào các
cột 13, 14, 15, 16 của báo cáo này. - Cột 15 vàcột 16:Là chỉ tiêu phản ánh vốn liên doanh với các đơn vị khác trong nước và vốn nướcngoài. Nguồn số liệu: - Cột 17: Ghi số tiền tríchtrong năm để lập các quỹ của doanh nghiệp như quỹ phát triển sản xuất, quỹ dựtrữ,
quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Nguồn số liệu: Ghi chú: BIỂU 23/BNN-TCT THỰC HIỆN NGHĨA VỤ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC I. MỤC ĐÍCH: - Phản ánh tình hìnhthực hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với các cơ quan Nhà nước về cáckhoản:
thuế, phí, lệ phí, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vàcác khoản phải nộp khác. - Làm căn cứ phản ánhquá trình phân chia kết quả thu nhập của doanh nghiệp cho Nhà nước, cho ngườisản
xuất và phần để lại cho doanh nghiệp nhằm phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế,tài chính, chỉ đạo điều
hành của các cơ quan quản lý Nhà nước. II. NGUYÊN TẮC VÀPHẠM VI: - Biểu này tổng hợp từcác báo cáo quyết toán của tất cả các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh
củaTổng công ty (không kể đơn vị sự nghiệp hoạt động theo kinh phí ngân sách Nhà nướccấp). - Số liệu ghi vào biểunày là số liệu chính thức đã được hạch toán vào báo cáo quyết toán năm của
cácđơn vị sản xuất kinh doanh thành viên Tổng công ty. III. PHƯƠNG PHÁP TÍNHVÀ NGUỒN SỐ LIỆU: - Cột 1: Gồm số thuế đã nộptrong kỳ của: thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuếgiá
trị gia tăng, thư trên vốn, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, tiền thuê đất,các loại thuế khác. Nguồn số liệu: - Cột 2: - Cột 3: Nguồn số liệu: - Cột 4: Là số tiền mà trong kỳđơn vị đã trích nộp bảo hiểm cho cơ quan Bảo hiểm Việt nam, bảo hiểm y tế
chocơ quan Bảo hiểm Y tế Việt nam, kinh phí công đoàn cho Tổng liên đoàn lao độngViệt nam. Nguồn số liệu: - Cột 5: Nguồn số liệu: - Cột 6: Là các khoản phí, lệphí đã nộp. Nguồn số liệu: BIỂU 24/BCTCT DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN Nắm số lượng các đơnvị thành viên và một số chỉ tiêu nhằm nghiên cứu đánh giá quy mô, kết quả sảnxuất
của từng đơn vị thành viên của Tổng công ty. II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH,CÁCH GHI BIỂU VÀ NGUỒN SỐ LIỆU - Cột A: - Cột 1: - Cột 2: - Cột 3: Nguồn số liệu: Ví dụ: + Doanh nghiệp côngnghiệp: Số liệu ở cột 4 dòng 1 (tổng số) của biểu 02/CNCS, ban hành theo quyếtđịnh
số 147/TCTK/QĐ ngày 20/12/1994. + Doanh nghiệp xâylắp, số liệu ở cột 4 dòng 1 (tổng số) biểu 05/XLCS, ban hành theo quyết định số31/TCTK
ngày 02/3/1995. + Doanh nghiệp khảosát thiết kế: Số liệu ở cột 4 dòng 1 (tổng số) biểu 03/KSTK ban hành theo quyếtđịnh
số 31/TCTK ngày 02/3/1995. + Doanh nghiệp nôngnghiệp: số liệu ở cột 4 dòng 1 (tổng số) biểu số 02/NNCS, ban hành theo quyếtđịnh số
04/LB ngày 22/8/1991. + Doanh nghiệp lâmnghiệp: Số liệu ở cột 4 dòng 1 (tổng số) biểu số 10/LN, ban hành theo quyếtđịnh số
287/TCTK ngày 20/10/1995. + Doanh nghiệp vậntải, bốc xếp và bưu điện số liệu ở cột 4 dòng 1 (tổng số) biểu 03/GTC ban hànhtheo
quyết định số 01/TCTK-QĐ ngày 5/01/1995. + Doanh nghiệp thươngnghiệp: Số liệu ở cột 5 dòng 1 (tổng số) biểu 18/TNC ban hành theo quyết địnhsố
35/TCTK-QĐ ngày 01/4/1994. + Doanh nghiệp có hoạtđộng du lịch: Số liệu ở cột 4 dòng 1 (tổng số) biểu số 10/DL-CS ban hành theoquyết
định số 109/TCTK-QĐ ngày 15/9/1994. - Cột 4: Nguồn số liệu: + Doanh nghiệp xâylắp: Số liệu ở cột 3 dòng 1, biểu 01/XLCS ban hành theo quyết định số 31/TCTKngày 02/3/1995. + Doanh nghiệp khảosát thiết kế: Số liệu ở cột 5, dòng 1 biểu 01/KSTK-CS ban hành theo quyết địnhsố 31/TCTK
ngày 02/3/1995. + Doanh nghiệp vận tảibốc xếp: Số liệu ở cột 3 dòng Tổng doanh thu quy tiền Việt nam của biểu 01/GTCban
hành theo quyết định số 01/TCTK ngày 5/01/1995. + Doanh nghiệp bưuchính viễn thông: Số liệu ở cột 3 dòng 10 tổng doanh thu quy tiền Việt nam củabiểu 04/BĐ
ban hành theo QĐ số 01/TCTK ngày 5/01/1995. + Doanh nghiệp nôngnghiệp: Số liệu ở cột 2 dòng mã số 10 biểu 01/NNCS ban hành theo quyết định số04/LB
ngày 22/8/1991. + Doanh nghiệp lâmnghiệp: Cột 3 dòng mã số 01 biểu 01A-LN han hành theo quyết định số 287/TCTKngày 20/10/1995.
+ Doanh nghiệp côngnghiệp: Số liệu ở cột 1, dòng mã số 100, biểu 03/CNCS, nếu trong doanh nghiệpcông nghiệp
có hoạt động thuộc các ngành kinh tế khác có hạch toán riêng nhưxây dựng, vận tải,... thì phải cộng
thêm giá trị sản xuất của các ngành đó. + Doanh nghiệp thươngnghiệp: Số liệu ở cột 1, dòng 1 tổng giá trị biểu số 08/TNC ban hành theo quyếtđịnh
số 35/TCTK-QĐ ngày 15/9/1994. - Cột 5: - Cột 6: - Cột 7: - Cột 8: - Cột 9 vàcột 10:lấy số liệu ở dòng "Tổng cộng" của các cột số phải nộp trong kỳ này,số đã nộp trong kỳ
này của phần II, biểu 02-DN. BIỂU 25/BCTCT SỐ LƯỢNG MÁY MÓC THIẾT BỊ PHƯƠNG TIỆN CHỦ YẾU DÙNG CHO SXKD THUỘC SỞ HỮU CỦA TỔNG CÔNG TY, CÔNG TY CÓ ĐẾN 31/12 I. MỤC ĐÍCH: - Phản ánh số lượng vàcông suất, trọng tải các loại máy móc, thiết bị phương tiện chủ yếu dùng trongsản
xuất kinh doanh của Tổng công ty, công ty, đơn vị. - Cung cấp những sốliệu cần thiết để đánh giá quy mô và mức độ trang thiết bị, máy móc trong cácngành. II. PHƯƠNG PHÁP TÍNHVÀ GHI: - Cột A: - Cột 1: - Cột 2: - Cột 3: - Cột 4: Ví dụ: Phương tiện v/t hh - Loại dưới 500 tấn - Loại trên 1000 tấn III. NGUỒN SỐ LIỆU: 1. 2. 3. BIỂU 26/BCTCT DANH MỤC CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH TRONG NĂM I. MỤC ĐÍCH: Phản ánh tình hìnhhoàn thành công trình theo ngành kinh tế, theo nguồn vốn và theo lãnh thổ. Từbiểu này cũng
tính ra được năng lực tăng thêm cho nền kinh tế theo từng ngànhvà theo lãnh thổ giúp cho việc cân đối
vĩ mô trong lãnh đạo kinh tế. II. PHƯƠNG PHÁP TÍNHVÀ GHI: Công trình hoàn thànhlà công trình đã hoàn thành đồng bộ, hoàn chỉnh đồng bộ theo LCKTKT đã đượcduyệt,
nghiệm thu đạt các thông số kĩ thuật và đã bàn giao toàn bộ công trìnhcho đơn vị sử dụng (bao gồm
các hạng mục công trình chính, phụ, kể cả vườn hoacây cảnh nếu có). - Cột A: - Cột 1: - Cột 3: - Cột 4 vàcột 5:Ngày hoàn thành là ngày ký biên bản nghiệm thu bàn giao công trình cho đơn vịsử dụng. + Ngày hoàn thành kếhoạch: là ngày hoàn thành do cấp có thẩm quyền giao hoặc ngày theo hợp đồnggiữa chủ
đầu tư và bên nhận thầu ký kết. + Ngày hoàn thành thựctế: Ghi ngày chính thức ký biên bản nghiệm thu bàn giao công trình cho đơn vịsử dụng. - Cột 6 vàcột 7:Năng lực thiết kế: Là khả năng sản xuất hoặc phục vụ sản xuất tính theo thiếtkế đã được phê chuẩn
của công trình hoàn thành bàn giao cho đơn vị sử dụng theođúng chế độ nghiệm thu bàn giao công trình. Trường hợp mở rộng,đổi mới thiết bị hoặc khôi phục từng phần của công trình, chỉ tính phần nănglực
mới tăng thêm do đầu tư xây dựng mới tạo ra (không được tính năng lực sảnxuất của cơ sở cũ). - Cột 8: - Cột 9: Riêng thiết bị: Ghigiá trị của thiết bị máy (bao gồm thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp,và
cả tài sản cố định vô hình như: giá trị phát minh bản quyền, quy trình côngnghệ mà công trình có). Cách tính giátrị TSCĐ mới tăng: a. Xác định tổng sốvốn cho công trình: Bao gồm chi phí cho chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng, chiphí
xây lắp và mua sắm máy móc thiết bị, chi phí kiết thiết cơ bản khác củacông trình có trong luận chứng
kinh tế kĩ thuật và thiết kế kĩ thuật, kể cả cáckhoản bảo hiểm phí phát sinh trong quá trình đầu tư
xây dựng công trình. b. Xác định các khoảnchi phí thiệt hại được Nhà nước cho phép không tính vào giá trị công trình, baogồm: - Thiệt hại do thiêntai, địch hoạ. - Thiệt hại về các chiphí và giá trị các khối lượng phải huỷ bỏ theo quyết định của Nhà nước. c. Xác định tổng sốvốn đầu tư tính và công trình:
Trường hợp công trìnhkhông có khoản chi phí thiệt hại (b) thì tổng số vốn đầu tư tính vào công trình(c)
chính là tổng số vốn thực tế đầu tư vào công trình (a). d. Tổng số vốn đầu tưtính vào công trình được chia ra: - Vốn đầu tư thànhTSCĐ (giá trị tài sản cố định mới tăng) là phần vốn đầu tư để xây dựng và
muasắm các tài sản đủ tiêu chuẩn TSCĐ theo tiêu chuẩn của Nhà nước: + Chi phí cho chuẩn bịđầu tư. + Chi phí xây dựngcông trình. + Chi phí lắp đặtthiết bị máy móc. + Giá trị thiết bị máymóc. + Chi phí kiến thiếtcơ bản khác được tính vào giá trị công trình. Vốn đầu tư thành TSCĐphải được xác định theo từng đối tượng ghi TSCĐ theo quy định của Nhà nước.Tổng
cộng giá trị của tất cả các đối tượng ghi TSCĐ thuộc công trình là giá trịTSCĐ mới tăng của toàn
bộ công trình. - Vốn đầu tư thành tàisản lưu động (giá trị tài sản lưu động bàn giao): là phần vốn đầu tư dùng
đểmua sắm nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ không đủ tiêu chuẩntài sản cố định
dùng cho sản xuất, sử dụng sau khi công trình hoàn thành và cáckhoản chi phí chuyển sang sản xuất để phân
bổ dần vào gía thành sản phẩm hoặcphí lưu thông sau này của đơn vị sử dụng, gồm 4 khoản sau: + Giá trị nguyên vậtliệu, phụ tùng thay thế, công cụ không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định, kể cả
chiphí vận chuyển bảo quản. + Chi phí cho việc muasắm súc vật có tính chất sản xuất chủ yếu cung cấp một số sản phẩm nhất định(như
trứng, sữa) không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định. + Chi phí đào tạo cánbộ và công nhân kĩ thuật, cán bộ quản lý, công nhân sản xuất cho công trình (kểcả
thực tập sinh trong và ngoài nước). + Chi phí cho bộ phậnsản xuất. III. NGUỒN SỐ LIỆU Chủ yếu khai thác từbáo cáo số 03b/ĐTCS ban hành theo quyết định số 31/TCTK-QĐ ngày 02/3/1995 củaTổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |