AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành bản Quy định tạm thời về quản lý lắp đặt và khai thác, sử dụng phương tiện phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phú.

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành bản Quy định tạm thời về quản lý lắp đặt và khai thác, sử dụng phương tiện phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phú.

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH VĨNH PHÚ
Số: 462/1994/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 1994                          
UBND tỉnh vĩnh phú

QUYẾT ĐỊNH

CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚ

Về việc ban hành bản Quy định tạm thời về quản lý lắp đặt và

khai thác, sử dụng phương tiện phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phú.

 

UBND TỈNH VĨNH PHÚ

Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND các cấp ban hành ngày30/6/1989;

Căn cứ Luật báo chí Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 02/10/1990. Căn cứ Nghị định 133/HĐBT ngày 20/11/1992 quy định chi tiết thi hành luật báo chí;

Theo đề nghị của Giám đốc Đài phát thanh truyền hình; Giám đốc Sở Tư pháp, Sở Văn hoá Thông tin và Thể thao;

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định tạm thời về quản lý, lắp đặt và khai thác, sử dụng phương tiện phát thanh - Truyền hình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phú.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giao cho Giám đốc Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định này.

Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong tỉnh Vĩnh Phú căn cứ quyết định thi hành.

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

Về quản lý lắp đặt và khai thác, sử dụng phương tiện phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phú.

(Ban hành kèm theo QĐ: 462/QĐ - UB ngày 30 tháng 4 năm 1994 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phú)

I. Quy định chung

Điều 1: Phương tiện phát thanh - truyền hình theo quy định này bao gồm: Máy phát thanh, máy phát hình, trạm phát sóng FM, trạm phát lại truyền hình, hệ thống thu tín hiêu T.V.R.O, RRO và mạng lưới truyền hình cáp nằm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phú.

Điều 2: Việc lắp đặt và khai thác, sử dụng phương tiện phát thanh - truyền hình do Nhà nước thống nhất quản lý. Mọi hoạt động lắp đặt và khai thác, sử dụng phương tiện phát thanh - truyền hình của các địa phương tổ chức, cơ quan (kể cả nước ngoài) trên địa bản tỉnh Vĩnh Phú đều phải tuân theo pháp luật của Nhà nước và bản quy định này.

Điều 3: Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh có trách nhiệm giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh quản lý việc lắp đặt và khai thác sử dụng phương tiện phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phú.

Điều 4: Các đơn vị muốn sử dụng hệ thống TVRO, RRO và truyền hình cáp phải có mục đích sử dụng rõ ràng, nhu cầu sử dụng hợp lý, phải làm đầy đủ thủ tục theo quy định này.

Đối với cơ quan, tổ chức nước ngoài phải là tổ chức cư trú thường xuyên trên địa bàn tỉnh và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép mới được lắp đặt và sử dụng hệ thống TVRO, RRO và truyền hình cáp.

II. Nội dung quản lý lắp đặt và khai thác, sử dụng phương tiện phát thanh - truyền hình

Điều 5: Đài phát thanh - truyền hình tỉnh là cơ quan được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao quản lý việc lắp đặt và khai thác, sử dụng phương tiện phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh có các quyền và nghĩa vụ sau:

Tổ chức, hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ xin phép lắp đặt và khai thác, sử dụng, phương tiện phát thanh - truyền hình của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, của UBND các huyện, thành thị báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh thông qua để trình Bộ Văn hoá; tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép được Bộ Văn hóa cấp.

Thẩm định kỹ thuật các hạng mục công trình phát thanh - truyền hình được xây dựng lắp đặt bằng các nguồn vốn.

Phát hiện những trường hợp vi phạm và trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh hồ sơ đề nghị xử lý đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm quy định này.

Điều 6: Quyền và nghĩa vụ của các đơn vị được phép lắp đặt và sử dụng khai thác phương tiện phát thanh - truyền hình.

Tiến hành lắp đặt và sử dụng phương tiện phát thanh - truyền hình (sau khi Bộ văn hoá - thông tin cho phép).

Được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ tần số phát sóng của mình.

Được khai thác, sử dụng phương tiện phát thanh - truyền hình trong việc tuyên truyền đường lối của Đảng pháp luật của Nhà nước theo đúng nội dung giấy phép.

Được thay đổi quy mô mạng truyền hình cáp, nhưng phải làm lại thủ tục theo trình tự quy định như làm mới. Trường hợp không thay đổi quy mô, nhưng thay đổi kích thước, hình thức Anten thu tín hiệu vệ tinh phải được phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau khi có ý kiến đề nghị của Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh). Do Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh thẩm định.

Phải bảo đảm cho trạm phát lại truyền hình tiếp sóng đầy đủ chương trình thời sự của Đài truyền hình Việt Nam.

Đối với các Đài phát sóng FM của các địa phương, tổ chức, cơ quan, không được phát sóng vào thời gian có chương trình thời sự của Đài tiếng nói Việt Nam và Đài phát thanh tỉnh.

Phải bảo đảm thời gian phát thử, phát chính thức, phát đúng tần số đã được ấn định.

Các cơ quan nước ngoài chỉ được sử dụng hệ thống TVRO, RRO trong phạm vi nội bộ. Không được phổ biến các thông tin thu được qua vệ tinh ra ngoài dưới bất kỳ hình thức nào.

Chịu sự kiểm tra, giám sát về nội dung, chương trình của ngành văn hoá và thẩm định kỹ thuật của Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh. Và phải được thực hiện chế độ lưu chiểu theo luật định.

Trạm tiếp hình ở các huyện, thành thị và các đơn vị khác (trừ Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh) không được xây dựng và phát chương trình truyền hình riêng.

III. Điều kiện, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép lắp đặt và khai thác, sử dụng phương tiện phát thanh - truyền hình

Điều 7: Các huyện, thành thị, các cơ quan, đơn vị, muốn lắp đặt, sử dụng trạm phát lại truyền hình phải có đủ các điều kiện sau đây:

Không được phép kinh doanh, nhiều xã trong huyện hoặc cơ quan đơn vị không được thu tiếp các chương trình của Đài truyền hình Việt Nam. Đài truyền hình tỉnh. Có khả năng phục vụ được vùng dân cư tối thiều 1000 người. Bảo đảm nguồn điện lưới thường xuyên. Có khả năng bảo đảm về nguồn vốn xây dựng và kinh phí duy trì hoạt động của trạm. Có đầy đủ cán bộ có khả năng vận hành trạm, có đủ điều kiện và biện pháp bảo đảm đảm an ninh cho trạm. Có đủ luận chứng KTKT hoặc báo cáo KTKT được Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt. Làm đầy đủ các thủ tục khác theo quy định.

Điều 8: Các huyện, thành thị muốn thành lập trạm phát sóng FM phải có các điều kiện sau:

Có ít nhất 1/2 số xã có đài truyền thanh cơ sở đang hoạt động.

Có khả năng đảm bảo về nguồn vốn xây dựng và kinh phí duy trì hoạt động của trạm.

Có điện lưới thường xuyên. Có đủ cán bộ có năng lực vận hành trạm và các điều kiền bảo đảm an ninh cho trạm.

Có báo cáo KTKT được Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt. Làm đầy đủ các điều kiện khác theo quy định.

Điều 9: Thủ tục xin cấp giấy phép lắp đặt và khai thác, sử dụng phương tiện phát thanh - truyền hình.

Phải có đơn xin phép lắp đặt và sử dụng. Đơn phải ghi rõ tên đơn vị, địa điểm, trụ sở, nguồn vốn, mục đích sử dụng, thời gian sử dụng, họ tên, trình độ cán bộ vận hành, các biện pháp đảm bảo hoạt động. Nếu là cấp huyện thì phải có Luận chứng KTKT hoặc báo cáo KTKT theo quy định của UBND tỉnh.

Có tờ khai xin phép lắp đặt và sử dụng theo mẫu của Bộ văn hoá, thông tin. Có sơ đồ thiết kế, lắp đặt. (Đối với tổ chức cơ quan nước ngoài phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam)

Điều 10: Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động được tuân thủ theo điều 19 của Luật báo chí, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh có trách nhiệm trình hồ sơ xin phép hoạt động của các tổ chức, cơ quan lên Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua để đề nghị Bộ văn hoá thông tin cấp giấy phép.

Điều 11: Trong trường hợp các đơn vị, tổ chức đã được phép lắp đặt và khai thác sử dụng phương tiện phát thanh - truyền hình muốn thay đổi, chuyển dịch các quyền sử dụng phải thông báo cho Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh biết. Đơn vị tiếp nhận mới phải làm thủ tục về khai thác, sử dụng theo trình tự ban đầu.

Điều 12: Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại.

Sở văn hoá - Thông tin có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra giải quyết các khiếu nại về nội dung, chương trình phát sóng của các đài phát thanh truyền hình, các trạm tiếp hình.

Đài phát thanh - truyền hình tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giải quyết khiếu nại về kỹ thuật đối với các đài phát thanh - truyền hình và các trạm tiếp hình trên địa bàn tỉnh.

Các tranh chấp, khiếu nại khác được giải quyết theo quy định của pháp luật.

IV- Tổ chức thực hiện

Điều 13: Đài phát thanh - truyền hình tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và tổ chức phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện thanh tra, theo dõi báo cáo với Uỷ ban Nhân dân tỉnh việc thực hiện quy định này.

Điều 14: Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với các đài phát thanh - truyền hình tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện và xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định này tại địa phương mình theo phân cấp quản lý.

Điều 15: Mọi tổ chức, cơ quan, đơn vị trong tỉnh đang sử dụng các phương tiện phát thanh - truyền hình chưa có giấy phép làm thủ tục xin phép chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày ban hành quy định này.

Điều 16: Cơ quan, tổ chức nào vi phạm quy định này, tuỳ theo mức độ năng, nhẹ có thể bị tạm đình chỉ hoạt động, hoặc thu hồi giấy phép hoạt động; cá nhân vị phạm tuỳ theo mức độ nặng nhẹ có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Sở Văn hóa - Thông tin, Đài phát thanh - truyền hình tỉnh có trách nhiệm tập hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung những vấn đề không phù hợp trong quá trình thực hiện bản quy định này./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhbqttvqllvktsdptptthtbtvp945