AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành bản quy định các giấy tờ hợp lệ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, giấy chứng QSH nhà ở - QSD đất ở, đất vườn cùng khuôn viên đất ở.

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành bản quy định các giấy tờ hợp lệ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, giấy chứng QSH nhà ở - QSD đất ở, đất vườn cùng khuôn viên đất ở.

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH NGHỆ AN
Số: 81/2000/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2000                          
Quyết định của UBND tỉnh Nghệ an số 81/2000/QĐ-UB ngày 18/10/2000 về việc ban hành bn quy định các giấy tờ hợp lệ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, giấy chứng QSH nhà ở - QSD đất ở, đất vườn cùng khuôn viên đất ở

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN

Về việc ban hành bản quy định các giấy tờ hợp lệ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, giấy chứng QSH nhà ở - QSD đất ở, đất vườn cùng khuôn viên đất ở.

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND vàUBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/7/1993 và Luật sửa đổi, bổ sung số điều của Luạt đất đai ngày 02/12/1998;

Căn cứ Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994; Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000; Nghị định 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ;

Theo hướng dẫn của Tổng cục Địa chính tại Công văn số 647 CV/ĐC ngày 31/5/1995 và Công văn số 1427 CV/ĐC ngày 13/10/1995;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính và Giám đốc Sở Tư pháp (Tờ trình số 04/TT-LN ngày 26/9/2000).

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định các giấy tờ hợp lệ để cấp giấy chứng nhận QSD đất ở, giấy chứng nhận QSH nhà ở - QSD đất ở, đất vuờn cùng khuôn viên với đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 843 QĐ/UB ngày 08/4/1996 của UBND tỉnh.

Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Địa chính; Thủ trưởng các ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các chủ dử dụng đất căn cứ Quyết định thi hành.

Quy định các giấy tờ hợp lệ để cấp giấy chứng nhận

QSD đất ở, giấy chứng QSH nhà ở - QSD đất ở, đất vườn cùng khuôn viên với đất ở.

(Ban hành kèm theo Quyết định số : 81/2000/QĐ-UB ngày 18/10/2000 của UBND tỉnh Nghệ An)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Văn bản này quy định các loại giấy tờ hợp lệ để cấp giấy chứng nhận QSD đất ở, giấy chứng nhận QSH nhà ở, đất vườn cùng khuôn viên với đất ở (gọi tất là giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2: Giới hạn diện tích đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định hiện hành của UBND tỉnh. Phần còn lại nằm cùng khuôn viên đất ở là đất vườn.

Điều 3:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ quy didnhj tại văn bản này thì được cấp giấy chứng nhận (trừ trường hợp khu đất đã có quyết định thu hồi của cấp có thẩm quyền) và không phải nộp các khoản tiền vào ngân sách, chỉ phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận theo quy định.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các giấy tờ hợp lệ quy định tại văn bản này được xử lý theo hướng dẫn tại Công văn 1427 CV/ĐC ngày 13/10/1995 của Tổng cục Địa chính và các quy định hiện hành của UBND tỉnh.

 

Chương II

CÁC GIẤY TỜ HỢP LỆ

Điều 4: Các loại giấy tờ có từ trước khi ban hành Quyết định số 27-QĐ/UB ngày 04/1/1989 của UBND tỉnh.

1. Giấy tờ giao đất, cấp đất của UBND tỉnh.

2. Giấy tờ giao đất, cấp đất cho mượn đất làm nhà ở hoặc giấy phép cho tư nhân xây dựng nàh ở của UBND huyện, thành phố, thị xã cấp.

3. Giấy tờ giao đất, cấp đất của Thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai, cơ quan quản lý xây dựng cấp tỉnh được UBND tỉnh uỷ quyền.

4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp, giấy tờ do chính quyền cáh mạng giao đất cho người sử dụng trong cải cách ruộng đất mà họ vẫn tiếp tục sử dụng liên tục từ đó đến nay.

5. Giấy tờ của UBND xã, phường, thị trấn, của Chủ nhiệm HTX và Giám đốc các nông, lâm trường cấp đất cho nông, lâm trường viên.

6. Giấy tờ mua bán, chuyển nhượng đất của người sủ dụng đất đã được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận.

7. Chứng từ nộp tiền hoặc giấy biên nhận đổi vật liệu lấy đất của hộ gia đình, cá nhân với UBND xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan có đất ở các khu quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm đất ở.

8. Giấy tờ mua bán hoá gia ở tại chỗ được UBND huyện, thành phố, thị xã nơi có nhà đất xác nhận.

Các giấy tờ nói tại khoản 5,6,7,8 của điều này phải được UBND xã, phường, thị trấn hiện hành xác nhận sử dụng đất liên tục, hợp lý, đúgn quy hoạch và không có tranh chấp.

Điều 5: Các loại giấy tờ có từ ngày 4/1/1989 đến ngày 14/10/1993:

1. Quyết định giao đất ở của UBND tỉnh cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở.

2. Quyết định giao đất ở, đất vườn liền với đất ở của UBND huyện, thành phố, thị xã cấp theo thẩm quyền quy định tại Quyết định số 27 QĐ/UB ngày 04/1/1989 của UBND tỉnh.

3. Giấy chứng nhận QSD đất của UBND huyện, thành phố, thị xã cấp.

4. Giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Luật đất đai năm 1998; ở nông thôn do UBND xã cấp, ở đô thị do UBND huyện, thành phố, thị xã cấp.

5. Giấy tờ nhận chuyển nhượng nhà ở gắn liền với đất đai theo quy didnhj tại Điều 17 Luật đất đai năm 1988 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận và đã nộp tiền lệ phí trước bạ, thuế thu nhập theo quy định tại thời điểm. Diện tích hợp lệ về đất được xác định là toàn bộ diện tích đất kèm theo nhà ghi trong hồ sơ.

6. Thông boá quyền sử dụng đất hợp pháp cho từng hộ gia đình, cá nhân hoặc thông báo danh sách các hộ gia đình, cá nhân được giao đất của UBND huyện, thành phố, thị xã tại các khu đất đã có quyết định giao đất tổng thể của UBND tỉnh kèm theo các chứng từ nộp tiền vào ngân sách xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan có đất bị thu hồi.

7. Giấy tờ về quyền sở hữu nhà theo quy định của Thông tư 47/BXD-XDCBĐT ngày 5/8/1989 và Thông tư 02/BXD-ĐT ngày 29/4/1992 của Bộ Xây dựng mà trong giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó.

8. Chứng từ nộp đủ tiền vào ngân sách xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan có đất bị thu hồi kèm theo thông báo hoặc danh sách được UBND cấp xã, UBND cấp huyện, cấp tỉnh duyệt giao đất trên các khu đất có bản vẽ phân lô được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng phê duyệt.

Điều 6: Các loại giấy tờ có từ khi Luật đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành (từ ngày 15/10/19993 trở đi).

1. Quyết định giao đất của UBND tỉnh cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở theo thẩm quyền.

2. Quyết định giao đất cảu UBND huyện, thành phố, thị xã cho hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền.

3. Thông báo quyền SDĐ hợp pháp cho từng hộ hoặc thông báo danh sách hộ gia đình, cá nhân được giao đất của UBND huyện, thành phố, thị xã do UBND tỉnh uỷ quyền tại các các khu đất có quyết định giao đất tổng thể của UBND tỉnh kèm theo chứng từ nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước hoặc chứng từ nộp đủ tiền vào ngân sách xã, phường, thị trấn.

4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời của UBND huyện, thành phố, thị xã cấp.

5. Giấy phép chuyển quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Quyết định số 699 QĐ/UB ngày 29/3/1995, số 1068/1998/QĐ-UB ngày 08/4/1998 của UBND tỉnh (đối với các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận).

Điều 7: Các loại giấy tờ khác:

1. Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.

2. Giấy tờ về thừa kế nàh đất, tặng, cho nàh đất được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận và đất đó không có tranh chấp làm đầy đủ nghĩa vụ chính theo chế độ quy định.

3. Giấy tờ giao nhà tình nghĩa.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm nhà ở ổn định liên tục trước ngày 04/1/1989 (đối với khu vực đô thị), 31/5/1990 (đối với khu vực nông thôn) mà không có các loại giấy tờ trên thì phải có giấy xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn và Mặt trận Tổ quốc xác nhận đất đó sủ dụng ổn định, liên tục, hiện tại không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch được duyệt.

5. Trường hợp trúng đấu giá tài sản phát mại là nhà đất thôgn qua Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản UBND tỉnh có văn bản quy định riêng.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8:

1. Giao cho Sở Địa chính, Phòng Địa chính huyện, thành phố, thị xã và Ban Tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP căn cứ các loại giấy tờ hợp lệ theo quy định tại văn bản này để lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình và cá nhân đã lập hồ sơ.

2. UBND huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện trên địa phương mình, chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức, kê khai đăng ký, phân loại hồ sơ, tổng hợp nộp cho Phòng Địa chính (đối với đất ở nông thôn) hoặc Sở Địa chính (đối với đất đô thị) trình UBND cùng cấp duyệt cấp giấy chứng nhận.

3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, đất vườn cùng khuôn viên với đất ở phải tiến hành kê khai, đăng ký tại UBND xã, phường, thị trấn để làm thru tục xét cấp giấy chứng nhận.

Điều 9:

1. Nghiêm cấm các cá nhân, cơ quan, tổ chức kê khai, xác nhận không đúng sự thật các loại giấy tờ về sủ dụng đất và giả mạo giấy tờ để làm thủ tục xét, cấp giấy chứng nhận. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, lập thủ tục để xét, cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục cho người sử dụng đất và thực hiện nghiêm túc bản quy định này. Nếu có thành tích sẽ khen thưởng theo chế độ, nếu vi phạm thì tuỳ theo mức bộ mà xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện có gì vướng mắc các ngành, các cấp phản ánh kịp thời về Sở Địa chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhbqcgthlcgcnqsdgcqnqvckv897