AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành Bản quy định, bảo vệ,phát triển nguồn lợi thuỷ sản, đăng kiểm tàu cá, Thú Y thuỷ sản, đăng ký chất lượng hàng hoá thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành Bản quy định, bảo vệ,phát triển nguồn lợi thuỷ sản, đăng kiểm tàu cá, Thú Y thuỷ sản, đăng ký chất lượng hàng hoá thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH NGHỆ AN
Số: 1230/1998/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 1998                          
quyết định của UBND tỉnh Nghệ An số 1230/1998/QĐ

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN

Về việc ban hành Bản quy định, bảo vệ,phát triển

nguồn lợi thuỷ sản, đăng kiểm tàu cá, Thú Y thuỷ sản, đăng ký chất lượng

hàng hoá thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND các cấp( sửa đổi ) ngày 21 tháng 6 năm 1994.

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ và phát triển NLTS ngày 25/04/1989 của Hội đồng Nhà nước: Nghị định 195/HĐBT ngày 02/06/1990 về việc thi hành pháp lệnh bảo vệ phát triển nguồn lợi Thuỷ sản và Thông tư 04/ TS-TT ngày 30/08/1990 của Bộ trưởng Bộ thuỷ sản về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.

Căn cứ Nghị định số 93/CP ngày 27/11/1993 của Chính phủ về công tác thú ý đối với động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản và Thông tư 02 ngày 25/04/1994 của bộ thuỷ sản hướng dẫn thực hiện Nghị định 93/CP.

Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 08/12/1993 của Chính phủ phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá : Thông tư 03 ngày 19/08/1996 của Bộ trưởng Bộ thuỷ sản hướng dẫn phân công việc thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá thuỷ sản .

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thuỷ sản Nghệ An.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, đăng kiểm tàu cá, thú y thuỷ sản, đăng ký chất lượng hàng hoá thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.

Điều 2: Bản quy định này được áp dụng đối với tất cả tổ chức cá nhân (kể cả lực lượng vũ trang) trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài hoạt động liên quan đến nghề cá tại vùng biển, sông ngòi, ao hồ, đồng ruộng thuộc tỉnh Nghệ An.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 2476 /QĐ.UB ngày 28/12/1992 của UBND tỉnh Nghệ An. Những quy định trước đây của UBND tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở thuỷ sản, Công an tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh, Chỉ huy Trưởng Quân sự tỉnh, Trưởng Chi Cục BVNL thuỷ sản, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Nhành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ, BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THUỶ SẢN, ĐĂNG KIỂM TÀU CÁ, THÚ Y THUỶ SẢN, ĐĂNG KÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.

(Ban hành kèm theo Quyết định số:

1230/1998 /QĐ-UB ngày 10 tháng 09 năm 1998 của UBND tỉnh Nghệ An).

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: UBND tỉnh Nghệ An quản lý thống nhất công tác bảo vệ và phát triển NLTS và đăng kiểm tàu cá, thú y thuỷ sản, đăng ký chất lượng hàng hoá thuỷ sản trên phạm vi toàn tỉnh. Sở thuỷ sản có nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch về đánh bắt, nuôi trồng, tái tạo, bảo vệ và phát triển NLTS trên phạm vi toàn tỉnh, xây dựng chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vốn vào việc đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, đóng mới tàu thuyền, du nhập nghề mới nhằm góp phần và bảo vệ NLTS.

Điều 2: Nghiêm cấm mọi hành vi gây tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến NLTS, môi trường sống của các chủng loại thuỷ sản ở biển, sông ngòi, ao hồ, đồng ruộng.

Điều 3: Phương tiện nghề cá trong bản quy định này bao gồm: Các loại tàu thuyền, bè mảng, các phương tiện thiết bị di động hoặc không di động ở trên biển , sông hồ được con người sử dụng vào việc khai thác thuỷ sản.

Điều 4: Theo quy định của Chính phủ: ranh giới của Nghệ An được xác định từ toạ độ:

Từ 18046' N đến 19017' N

Chương II

BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN

Điều 5: Quy định khu vực cấm và thời gian cấm khai thác trên biển.

1 - Khu vực cấm khai thác

a. Tất cả các loại tàu thuyền làm nghề te, kéo cá đáy (dạ cào) kể cả thủ công và lắp máy cấm hoạt động ở độ sâu 10m nước trở vào bờ.

b. Cấm mọi hình thức đánh bắt thuỷ sản tại vùng bãi tắm Cửa Lò từ tháng 4 - 9 dương lịch (Tính từ hàng rào bãi tắm trở ra xa bờ 100m).

c. Tàu thuyền lắp máy từ 90CV trở lên làm nghề lưới kéo cá đáy chỉ được phép khai thác từ độ sâu 30m nước trở xa ra bờ.

d. Tất cả các loại tàu thuyền làm nghề khai thác bằng lưới kéo phải đảm bảo an toàn chà rạo của người khác. Nếu làm hư hại đến chà rạo, ngư lưới cụ của người khác thì chủ phương tiện phải đền bù theo giá trị tại thời điểm đó cho người có chà rạo và ngư lưới cũ bị hư hỏng.

2 - Thời gian cấm khai thác các nghề:

Nghiêm cấm các loại nghề khai thác thuỷ sản, đánh bắt động vật thuỷ sản còn nhỏ chưa đến tuổi khai thác, cả bố mẹ trong thời kỳ tập trung sinh sản.

a. Cấm vớt trứng cá, tôm ở các sông,lạch và những nơi sinh sản khi chưa có giấy phép của Chi cục BVNL thuỷ sản.

b. Nghiêm cấm các loại nghề đánh bắt tôm hùm từ 01/5 - 30/6 dương lịch hàng năm. Trong thời gian cho phép khai thác không được đánh bắt tôm hùm dưới kích thước quy định tại bảng 9 Thông tư 04/TT.TS của Bộ thuỷ sản.

c. Cấm mọi hình thức đánh bắt tôm ở các vịnh Diễn Châu từ ngày 10/3 - 30/4 dương lịch hàng năm (vì thời gian này tôm tập trung sinh sản).

3 - Cấm các nghề đăng đáy hoạt động trên sông từ 25/5/30/6 dương lịch. Các nghề đằng đáy không được chiếm quá 1/3 chiều rộng của luồng lạch.

Điều 6: Quy định về một số nghề khai thác thuỷ sản như sau:

1 - Không phát triển thêm nghề te, Đối với nghề te giảm dần đi đến xoá bỏ. Đồng thời chuyển dần một số nghề ven bờ ra khơi làm nghề rê khơi, câu cá ngừ, câu mực, vây, dạ kéo.

2 - Các nghề đánh bắt bằng ánh sáng chỉ được sử dụng nguồn sáng bằng đèn măng xông, nê ông, bóng điện tròn (mỗi bóng không quá 500W) . Tổng công suất trên mỗi đơn vị thuyền không quá 2 KW.

Khi chiếu sáng, cách xa chà rạo các nghề đang hoạt động khác ít nhất 500m.

3. Cấm phát triển thêm và giảm dần các nghề khai thác tôm con, cá con trong vùng cửa sông, ven bờ như: Te, xệp, đăng, đáy. Các nghề khai thác cá nước ngọt, bắt cá đi đẻ từ đồng ruộng ra sông như: Vò bè, đăng chắn...

4 - Cả những nơi có nuôi trồng thuỷ sản các nghề hoạt động khai thác đánh bắt, cách xa ít nhất 500m . Nếu gây thiệt hại cho người nuôi, trồng phải đền bù theo giá hiện hành.

Điều 7: Bảo vệ môi trường sống của các loại thuỷ sản.

1 - Nghiêm cấm việc dùng chất nổ (mìn, bộc phá, lựu đạn, bom, kíp nổ, súng đạn), Xung điện, hoá chất, các loại thực vật có độc tố và các chất độc tố và các chất độc hại khác để khai thác thuỷ sản.

- Cấm mọi hình thức triệt phá rong rêu, các bãi sú , vẹt, tràm ở các đầm ngập mặn ven biển, các cửa sông, bãi triều, rừng ngập mặn.

- Cấm khai thác và phá huỷ rạn đá ngầm, các bãi san hô thực vật.

2 - Nghiêm cấm các tổ chức và cá nhân sa thải chất độc hoá học, nước bẩn, nước lẫn dầu và các chất ô nhiễm khác vượt quá giới hạn cho phép xuống các ao hồ, sông ngòi và biển.

3 - Khi xây dựng mới, thay đổi hoặc xoá bỏ các công trình, nhà máy, xí nghiệp, các dự án có liên quan đến môi trường sống của các loại thuỷ sản phải có đánh giá tác động môi trường và được Sở thuỷ sản có ý kiến trước lúc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4 -Không thực hiện việc xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ công trình liên quan đến môi trường sống làm thiệt hại đến nguồn lợi thuỷ sản thuộc vùng biển tỉnh quản lý. Trong quá trình thực hiện quyết định các công trình dự án của địa phương, Trung ương hay của nước ngoài nếu vi phạm nghiêm trọng đến nguồn lợi thuỷ sản thì Sở Thuỷ sản đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định đình chỉ hoạt động và buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm.

Điều 8:

1- Cấm khai thác, vận chuyển, thu mua, chế biến, các loại thuỷ sản nhỏ hơn kích thước quy định, tỷ lệ cá lẫn nhỏ hơn kích thước quy định tại thông tư 04/TT-TS của Bộ Thuỷ sản.

2- Nghiêm cấm lưu hành trao đổi, mua bán chế biến các loại thuỷ sản do việc dùng chất mổ, hoá chất để khai thác và các loại đặc sản, hải sản trong thời gian cấm khai thác.

Điều 9: Quy định kích thước mắt lưới được phép sử dụng:

Tất các phương tiện tàu thuyền hoạt động, khai thác thuỷ sản tại vùng biển Nghệ An phải chấp hành đúng quy định kích thước mắt lưới cho từng loại nghề được quy định tại thông tư 04/TS-TT của Bộ Thuỷ sản.

Chương III

QUẢN LÝ NGHỀ NGHIỆP VÀ PHƯƠNG TIỆN

HOẠT ĐỘNG NGHỀ CÁ.

Điều 10: Quản lý nghề nghiệp và phương tiện hoạt động nghề cá.

1- Tất cả các tổ chức, cá nhân muốn hoạt động nghề cá đều phải làm đơn xin đăng ký, đăng kiểm và hành nghề theo đúng quy định thống nhất của Bộ thuỷ sản. Chi cục BVNL thuỷ sản Nghệ An là cơ quan được giao quyền cấp giấy phép hoạt động của phương tiện nghề cá trên địa bàn toàn tỉnh.

2- Đối với tàu thuyền làm nghề lặn tôm hùm, chủ phương tiện phải làm đơn xin khai thác do Sở Thuỷ sản (Chi cục BVNL thuỷ sản) trực tiếp cấp quản lý. Riêng máy lặn phải được cơ quan chuyên môn kiểm tra an toàn và cấp giấy phép.

Các tổ chức, cá nhân làm nghề khai thác các loại thuỷ sản có giá trị kinh tế cao và quý hiếm như: Tôm hùm, Hải sâm, Bào ngư, Trai, Vẹm, vích, Điệp, phải chấp hành pháp lệnh BVNL thuỷ sản và Thông tư 04/TT-TS của Bộ thuỷ sản.

Điều 11: Kiểm tra đăng ký, đăng kiểm và cấp các thủ tục hoạt động nghề cá.

1- Tất cả các phương tiện liên quan đền nghề cá lắp máy từ 20CV trở lên, muốn hoạt hoạt động phải cóđủ các loại giấy tờ sau đây:

a) Số đăng kiểm tàu cá

b) Giấy phép hoạt động nghề cá

c) Giấy đăng ký phương tiện.

2- Những phương tiện lắp máy dưới 20CV trở xuống và thuyền thủ công phải có 2 loại giấy tờ sau đây:

a) Giấy phép hoạt động nghề cá

b) Giây đăng ký phương tiện nghề cá

3- Người điều khiển phượng tiện hoạt động nghề cá lắp máy từ 12CV trở lên phải có bằng thuyền trưởng và máy trưởng theo quy định.

Điều 12: Điều kiện và thời gian hạn cấp giấy phép.

1- Hàng năm chi cục BVNL thuỷ sản Nghệ An tổ chức kiểm tra đăng ký và cấp giấy phép phương tiện nghề cá trong toàn Tỉnh. thời hạn của mỗi loại giấy phép cấp lần đầu tối đa không quá 12 tháng (theo Quyết định 407/TS-QĐ ngày 7/12/1991 của Bộ trưởng Bộ thuỷ sản).

2- Điều kiện để được gia hạn:

Phương tiện phải đảm bảo an toàn kỹ thuật trong quá trình sản xuất, không vi phạm những quy định trong pháp lệnh BVNL thuỷ sản, thông tư 04/TT-TS của Bộ thuỷ sản, và bản quy định này.

3- Mười lăm ngày trước lúc giấy phép hết hạn, chủ phương tiện phải mang giấy phép cũ đến cơ quan gia hạn.

Điều 13: Tên và số đăng ký phương tiện :

1 - Các phương tiện tàu thuyền hoạt động liên quan đến nghề cá của tỉnh Nghệ An được quy định bằng 3 nhóm chữ số như sau:

- Nhóm thứ nhất bằng 2 chữ : NA

- Nhóm thứ 2 bằng 4 chữ số : từ 0001 - 9999

- Nhóm thứ 3 bằng 2 chữ : TS

2 - Sổ đăng ký phương tiện phải có biển đeo 2 bên mũi mạn thuyền, hoặc hai bên thành ca bin. Số đăng ký phải được kẻ ngay ngắn, rõ ràng (biển màu xanh, chữ và số màu trắng).

Điều 14: Sang tên đổi chủ :

1 - Khi có sự chuyển dịch quyền sở hữu phương tiện như: Mua, bán, đổi, cho chủ mới phải đến Chi cục BVNL thuỷ sản xin đăng ký, sang tên, chậm nhất không quá 15 ngày (có giấy chứng nhận của chính quyền địa phương và có biên lai thu lệ phí trước bạ do cơ quan thuế cấp).

2 - Trường hợp xin đăng ký lại:

Những phương tiện đã được đăng ký ở tỉnh khác, nay đến đăng ký thường trú ở tỉnh Nghệ An thì chủ phương tiện phải trực tiếp đến Chi cục BVNL thuỷ sản Nghệ An để đăng ký lại.

Điều 15: Cấp giấy phép di chuyển lực lượng khai thác ở ngư trường trọng điểm và các ngư trường ngoại tỉnh.

Chủ phương tiện muốn di chuyển đến các ngư trường ngoại tỉnh phải có đơn xin di chuyển gửi về Chi cục BVNL thuỷ sản Nghệ An , bắt đầu từ 01/10 đến 30/10 hàng năm để Chi cục tổng hợp và lập kế hoạch gửi cục BVNL thuỷ sản cho kế hoạch di chuyển năm sau:

Điều 16: Trang bị an toàn tàu cá (cứu sinh, cứu hoả và chống chìm ...)

1- Để đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản cho nhân dân. Tất cả các chủ phương tiện đều phải trang bị đầy đủ các thiết bị bảo đảm theo quy phạm an toàn tàu cá như trang bị cứu sinh, cứu hoả, chống chìm. Đặc biệt phải trang bị đầy đủ phao cứu sinh cá nhân cho từng người đi trên phương tiện . Nếu không đảm bảo các quy định an toàn thì Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản phối hợp với bộ đội Biên phòng các cửa lạch không cho tàu thuyền ra biển.

2 - Tất cả tàu thuyền khi ra khơi sản xuất nhất thiết phải có đầy đủ lương thực, thực phẩm, thuốc phòng chữa cháy và lương khô dự trữ.

Điều 17: Phương tiện đóng mới.

Các phương tiện đóng mới, phục hồi, cải hoán, hoặc sửa chữa lớn, đều phải qua kiểm tra, giám sát kỹ thuật trong thi công theo quy phạm, tiêu chuẩn của Nhà nước và ngành bao gồm:

- Duyệt thiết kế.

- Kiểm tra an toàn kỹ thuật trong thi công đóng mới, cải hoán và sửa chữa lớn các loại tàu thuyền .

Điều 18: Quy định cấp giấy phép tàu thuyền đóng mới.

1 - Các loại giấy tờ cho phương tiện đóng mới của nghề cá trước lúc đưa vào sử dụng bao gồm:

- Biên bản kiểm tra kỹ thuật.

- Sổ đăng kiểm

- Giấy phép hoạt động nghề cá và giấy đăng ký phương tiện

2 - Tất cả các chủ phương tiện trong tỉnh và ngoài tỉnh, khi đến cơ sở đóng thuyền trên địa bàn tỉnh Nghệ An để ký hợp đồng đóng thuyền có liên quan đến nghề cá, chủ phương tiện và tổ chức , cá nhân dơn vị đóng mới, phải thông báo cho Chi cục BVNL thuỷ sản Nghệ An biết, để giám sát thi công (riêng phương tiện ngoại tỉnh sau khi hoàn thành các thủ tục đóng mới đực cấp giấy phép hoạt động tạm thời về nơi thường trú).

3 - Các phương tiện đóng mới nếu không có các giấy tờ quy định trên thì các đồn biên phòng cửa lạch, chính quyền các cấp và các cơ quan có chứng năng được quyền giữ phương tiện lại. Chủ phương tiện phải trực tiếp Chi cục BVNL thuỷ sản Nghệ An, để Chi cục về kiểm tra và cấp các loại giấy tờ theo quy định.

Điều 19: Tàu thuyền ngoại tỉnh .

1 - Tất cả các tổ chức, cá nhân có phương tiện nghề cá, muốn đến hoạt động như: Khai thác, dịch vụ thuỷ sản ở vùng biển Nghệ An , phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

a. Phải có đủ các loại giấy tờ hợp lệ theo quy định cho phương tiện hoạt động nghề cá. (theo quy định tại Điều 11 của bản quy định này).

b. Phải có giấy phép di chuyển ngư trường của Chi cục BVNL thuỷ sản nơi tổ chức , cá nhân thường trú cấp và đến Chi cục BVNL thuỷ sản Nghệ An là thủ tục, đóng thuế tài nguyên nơi tạm trú . Phải chấp hành mọi quy định của UBND tỉnh Nghệ An và nội dung nghi trong giấy phép.

2 - Thu mua hàng thủy sản phải có đủ giấy tờ quy định do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Điều 20: Tàu thuyền nước ngoài phải chấp hành đúng theo Nghị định 437/HĐBT ngày 22/12/1990.

1 - Tàu thuyền nước ngoài hoạt động có liên quan đến vùng biển Nghệ An phải có giấy phép của Bộ thuỷ sản cấp (Cục BVNL thuỷ sản ).

2 - Phải hoạt động đúng giấy phép quy định, vùng hoạt động, nghề nghiệp, số lượng phương tiện, số đăng ký, số máy, và số mã lực của tàu.

3 - Các tổ chức, cá nhân nước ngoài liên doanh với các đơn vị có liên quan đến hoạt động nghề cá, điều tra, thăm dò dầu khí theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, lúc vào biển Nghệ An để hoạt động, phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh đồng thời phải báo cho các Sở thuỷ sản Nghệ An (Chi cục BVNL thuỷ sản) biết 15 ngày trước lúc tàu vào để Chi cục BVNL thuỷ sản cử giám sát viên lên tàu nước ngoài theo dõi và giám sát.

Chương IV

THÚ Y THUỶ SẢN

Điều 21: Trong chương này, một số thuật ngữ được hiểu như sau:

1 - Động vật thuỷ sản loại động vật có giai đoạn hoặc cả vòng đời sống trong nước gồm : Cá, giáp xác, thân mềm, đa gai, hải miên, xoang tràng, lưỡng cư, trứng của chúng và động vật có vú.

2 - Sản phẩm động vật thuỷ sản chịu sự kiểm soát của thú y thuỷ sản là sản phẩm tươi (ướp đá, phơi tái, ướp muối...) còn có thể mang tác nhân gây bệnh cho động vật thuỷ sản.

3 - Công tác thú y đối với động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản, gọi là thú y thuỷ sản.

Điều 22: Quản lý Nhà nước về công tác thú y thuỷ sản:

1 - Sở thuỷ sản (Chi cục BVNL TS) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thú y thuỷ sản.

2 - Thanh tra chuyện ngành BVNL thuỷ sản thực hiện công tác thanh tra thú y thuỷ sản theo quy định về thi hành pháp lệnh thú y, theo quy chế tổ chức và các hoạt động của thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

3 - Việc thu và nộp lệ phí, phí tổn về công tác thú y thuỷ sản thực hiện theo Thông tư 89/TT-LB ngày 27/11/1995 của Liên Bộ Tài chính - thuỷ sản .

4 - Tất cả các tổ chức, cá nhân muốn sản xuất dịch vụ các loại giống thuỷ sản, phải đăng ký tại Chi cục BVNL thuỷ sản. Phải đảmbảo theo tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam mà hàng năm Bộ thuỷ sản công bố.

5 - Chi cục BVNL thuỷ sản phải có quy chế cụ thể và công khai các thủ tục cấp giấy phép các loại đăng kiểm, đăng ký hành nghề, chất lượng sản phẩm.

6 - Từ tháng 3 đến tháng 5 hàng năm, giao chi Chi cục BVNL thuỷ snả phối hợp với cơ quan công an, chính quyền các cấp huyện, xã, kiểm tra việc sản xuất dịch vụ cá giống, tôm giống.

Nếu các tổ chức, cá nhân, người thi hành công vụ, không chấp hành đúng quy định công tác thú y thuỷ sản thì xử lý theo pháp luật hiện hành.

Điều 23: Phòng chống dịch cho động vật thuỷ sản.

Áp dụng mục II "phòng chống dịch cho động vật thuỷ sản" tại Thông tư 02 ngày 25/6/1994 của Bộ thuỷ sản.

Điều 24: Kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản

1 - Khi vận chuyển động vật thuỷ sản và sản phẩm động vật từ tỉnh ngoài vào Nghệ An để thuần hoá, sản xuất giống, nuôi dưỡng giống (như tôm giống, cá giống, ba ba ...) chủ hàng phải:

- Đăng ký với Chi cục BVNL thuỷ sản nơi xuất để kiểm dịch.

- Trình giấy kiểm dịch, hợp đồng mua bán, giấy phép hoạt động với Chi cục BVNL thuỷ sản Nghệ An.

- Trường hợp nếu thấy nghi ngờ động vật thuỷ sản bị nhiễm bệnh, thì Chi cục BVNL thuỷ sản Nghệ An có quyền kiểm dịch và yêu cầu thực hiện các biện pháp xử lý. Cấm lưu hành động vật thuỷ sản khi chưa có phiếu kiểm dịch và yêu cầu thực hiện các biện pháp xử lý. Cấm lưu hành động vật thuỷ sản khi chưa có phiếu kiểm dịch.

2 - Khi xuất khẩu, nhập khẩu các động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản phải có giấy phép của Cục BVNL thuỷ sản và phải có phiếu kiểm dịch.

3 - Các loại tôm giống nhập từ tỉnh ngoài vào Nghệ An, phải thả lưu giữ từ 3 - 5 ngày, khi đạt tôm cỡ P15 trở lên, báo với Chi cục BVNL thuỷ sản kiểm dịch mới được thả vào ao, đầm để nuôi.

4 - Cấm các tổ chức, cá nhận sản xuất, dịch vụ con giống thuỷ sản, khi chưa có giấy phép của chi cục BVNL thuỷ sản.

Giấy đăng ký sản xuất, dịch vụ con giống thuỷ sản, có giá trị trong 12 tháng sau đó phải kiểm tra lại, nếu đủ điều kiện sẽ được cấp tiếp.

Điều 25: Quản lý thuốc thú y thuỷ sản:

1 - Áp dụng các điểm 1, 2, 3, 4, 5 mục IV Thông tư 02/TS-TT ngày 25/06/1994 của Bộ thuỷ sản.

2- Các tổ chức, cá nhân trong tỉnh muốn sản xuất, kinh doanh thuốc thú y thuỷ sản phải có giấy phép của Chi cục BVNL thuỷ sản.

 

Chương V

CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ CHUYÊN NGÀNH THUỶ

Điều 26: Đối tượng đăng ký và cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký chất lựng hàng hoá chuyên ngành thuỷ sản.

1- Tất cả các tổ chức hoặc cá nhận thuộc các thành phần kinh tế (dưới đây gọi tắt là cơ sở). sản xuất, kinh doanh hàng hoá chuyên ngành thuỷ sản phải đăng ký chất lượng hàng hoá theo quy định, bao gồm:

a. Cơ sở sản xuất, gia công, chế biến, dịch vụ hàng hoá, chuyên ngành thuỷ sản, ươm nuôi giống thuỷ sản (kể cả cơ sở hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).

b. Cơ sở làm đại lý độc quyền, tổng đại lý cho nước ngoài tiêu thụ tại Nhà nước.

c. Cơ sở kinh doanh, sang bao, đóng gói, hàng hoá nhập khẩu để tiêu thụ tại Nghệ An.

2 - Hàng hoá chuyên ngành thuỷ sản bao gồm các loại giống thuỷ sản sống, động vật thuỷ sản, thức chăn nuôi thuỷ sản, thuốc dùng cho động vật, thực vật thuỷ sản và ngư lưới cụ, dụng cụ đánh cá (Theo TT 03/BTS).

3 - Cơ quan cấp đăng ký chất lượng chuyên ngành thuỷ sản (gọi tắt là cơ quan cấp đăng ký) là Chi cục BVNL thuỷ sản tỉnh Nghệ An, chịu trách nhiệm đăng ký chất lượng hàng hoá chuyên ngành thuỷ sản cho các cơ sở thuộc địa phương quản lý và các cơ sở do Cục BVNL thuỷ sản uỷ quyền.

Việc đăng ký và cấp giấy đăng ký chất lượng hàng hoá, được thể hiện bằng một văn bản thống nhất gọi là bản đăng ký chất lượng hàng hoá chuyên ngành thuỷ sản, thời hạn, hiệu lực của bản đăng ký chất lượng hàng hoá chuyên ngành thuỷ sản là 01 năm. Khi hết thời hạn, cơ sở phải xin gia hạn đăng ký, nếu còn tiếp tục sản xuất, kinh doanh hàng đó, thời hạn có hiệu lực tối đa là 01 năm.

Bản đăng ký chất lượng hàng hoá chuyên ngành thuỷ sản, không có giá trị thay cho:

- Giấy chứng nhận chất lượng

- Giấy chứng nhận kiểm dịch.

- Phiếu kết quả thử nghiệm.

4 - căn cứ đăng ký chất lượng hàng hoá:

a. Các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và Tiêu chuẩn ngành (TCN) bắt buộc áp dụng hoặc khuyến khích áp dụng.

b. Các quy định của Bộ thuỷ sản và các Bộ liên quan.

c. Các tiêu chuẩn khác (kể cả tiêu chuẩn của cơ sở và tiêu chuẩn của nước ngoài) mà cơ sở tự nguyện áp dụng .

d. Các quy định về chất lượng nêu trong hợp đồng đại lý tiêu thụ hàng hoá cho nước ngoài hoặc nhập khẩu để sang đóng bao đóng gói và tiêu thụ tại địa bàn tỉnh .

Các văn bản nói tại khoản b, c, HĐND của Điều này phải có đầy đủ các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu đối với từng loại hàng hoá, đồng thời không trái với các tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng và những quy định khác về vệ sinh, an toàn và môi trường do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành,

5 - Hàng hoá thuỷ sản đã qua chế biến công nghiệp, các cơ sở sản xuất phương tiện nghế cá (do Bộ thuỷ sản quy định) đăng ký chất lượng tại Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh.

Điều 27: Nội dung, thủ tục đăng ký chất lượng hàng hoá chuyên ngành thuỷ sản:

1 - Hồ sơ đăng ký chất lượng hàng hoá:

Hồ sơ đăng ký chất lượng hàng hoá lần đầu được lập thành 2 bộ, mỗi bộ gồm:

- Bản sao giấy phép hành nghề.

- Bản đăng ký chất lượng hàng hoá CNTS

- Bản sao TC-CL hàng hoá đăng ký (trừ TCVN-TCN).

- Mẫu nhã sản phẩm có đóng dấu cơ sở đăn ký.

- Bản sao phiếu xác nhận kết quả khảo nghiệm, thử nghiệm đánh giá chất lượng của tổ chức được Bộ thuỷ sản chỉ định (đối với hàng hoá có yêu cầu nghiêm cứu trước khi đưa vào sử dụng, theo danh mục do Bộ thuỷ sản quy định).

- Bản hướng dẫn sử dụng hàng hoá (nếu có).

2 - Nội dung nhãn sản phẩm:

- Tên sản phẩm.

- Tên cơ sở sản xuất

- Địa chỉ cơ sở sản xuất

- Số đăng ký chất lượng

- Đặc tính hàng hoá trong một đơn vị bao gồm quy cách, các chỉ tiêu và mức chất lượng chính, khối lượng, số lượng ...

- Thời gian bảo hành (nếu có).

- Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng.

Đối với hàng hoá nhập khẩu, sang bao đóng gói tại Nghệ An, trên sản phẩm phải ghi thêm:

- Tên nước, hãng sản xuất

- Tên cơ sở sang bao đóng gói.

3 - Hồ sơ gia hạn đăng ký chất lượng hàng hoá gồm:

- Đơn của cơ sở đề nghị gia hạn.

- Phiếu kết quả kiểm nghiệm chất lượng hàng hoá được thực hiện trong thời hạn không quá 3 thnág tính đêns ngày xin gia hạn.

- Hồ sơ đăng ký chất lượng hàng hoá đã được cấp đăng ký chất lượng lần trước.

4 - Thủ tục xét và cấp đăng ký chất lượng hàng hoá CNTS lần đầu.

a. Khi nhận hồ sơ Chi cục BVNL thuỷ sản (cơ quan cấp đăng ký) căn cứ vào quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này để xem xét và hướng dẫn cơ sở bổ sung những nội dung còn thiếu. Chi cục BVNL thuỷ sản phải trả lời cho cơ sở đăng ký, trong thời hạn không quá 5 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.

b. Khi đủ điều kiện cấp đăng ký chất lượng Chi cục BVNL thuỷ sản sẽ thực hiện:

- Cấp sổ đăng ký chất lượng hàng hoá CNTS, đóng dấu vào bản đăng ký và nhãn sản phẩm kèm theo.

- Vào sổ đăng ký và đăng bạ.

- Thu lệ phí đăng ký chất lượng theo quy định .

- Trả cho cơ sở đăng ký 1 bộ hồ sơ, lưu 1 bộ.

c. Khi không đủ điều kiện cấp đăng ký chất lượng Chi cục BVNL thuỷ sản thông báo cho cơ sở biết.

5 - Thủ tục gia hạn đăng ký chất lượng hàng hoá.

a. Khi đủ Điều kiện gia hạn chất lượng hàng hoá Chi cục BVNL thuỷ sản quy định thời gian gai hạn, đóng dấu vào 2 bộ hồ sơ đã đăng ký lần trước và giao lại cho cơ sở 1 bộ đã gia hạn.

b. Khi không đủ Điều kiện để gia hạn đăng ký chất lượng Chi cục BVNL thuỷ sản thông báo lý do cho cơ sở đó biết.

Điều 28: Quy định về ghi số đăng ký chất lượng hàng hoá chuyên ngành thuỷ sản.

1 - Số đăng ký chất lượng hàng hoá CNTS gồm 2 nhóm (tính từ trái sang phải, cách nhau bởi 1 gạch ngang (-)).

- Nhóm thứ nhất: Gồm 2 chữ cái "TS" (ký hiệu quy ước của Bộ thuỷ sản) cộng thêm tên tỉnh được viết tắt bằng các chữ cái : Nghệ An = NA.

- Nhóm thứ hai: số thứ tự của hàng hoá được cấp đăng ký (gồm 4 chữ số) và 2 số cuối của năm đăng ký, cách nhau bởi 1 gạch chéo (/).

Ví dụ: TS-NA0002/98 là số đăng ký đăng ký chất lượng cho hàng thứ 2 do Chi cục BVNL tỉnh Nghệ An cấp trong năm 1998.

2 - Cơ sở đăng ký chất lượng hàng hoá CNTS.

a. Có trách nhiệm đăng ký chất lượng hàng hoá cho cơ sở sản xuất, kinh doanh, thuộc danh mục bắt buộc đăng ký chất lượng.

b. Khi có sự thay đổi về chất lượng hàng hoá, nhãn sản phẩm so với đăng ký lần trước, cơ sở phải đăng ký lại.

c. Chỉ được phép tiêu thụ hàng hoá đạt hoặc vượt mức chất lượng đã đăng ký đã đăng ký và có nhãn sản phẩm đúng với nhãn đã đăng ký.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29:

1 - Tổ chức, cá nhân trong nước hoạt động, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thuỷ sản, khi được cơ quan bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản cấp giấy phép hoạt động, kiểm tra an toàn phương tiện, thiết bị và kiểm tra thú ý thuỷ sản, chất lượng hàng hoá theo quy định thì phải nộp phí, lệ phí cho cơ quan BVNL thuỷ sản.

2 - Trong khi chưa có quy định mới, mức thu, quản lý,lệ phí được thực hiện theo thông tư 89/TT-LB ngày 27/11/1995 của Bộ tài chính - Thuỷ sản.

Điều 30: Khen thưởng và xử lý vi phạm.

1 - Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác BVNL thuỷ sản, đăng kiểm tàu cá, thú y thuỷ sản, đăng kiểm chất lượng hàng hoá thuỷ sản, sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.

Những người có công phát hiện, bắt giữ các vi phạm pháp lệnh BVNL thuỷ sản, nếu bị thiết hại về vật chất thì được bồi thường, nếu bị thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ thì được xét đãi ngộ theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

2 - Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thuỷ sản, đăng kiểm tàu cá, thú y thuỷ sản, đăng ký chất lượng hàng hoá thuỷ sản, sẽ bị xử lý theo Nghị định 48/CP ngày 12/08/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVNL thuỷ sản, Nghị định 57/CP ngày 31/05/1997 của chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường chất lượng hàng hoá, Nghị định 437/HĐBT ngày 22/12/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về quy chế hoạt động nghề cá của người và phương tiện nước ngoài trong vùng biển nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 31:

1 - Giám đốc Sở thuỷ sản có trách nhiệm hướng dẫn thi hành về theo dõi việc thực hiện bản quy định này.

2 - Các sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến nghề cá có trách nhiệm thực hiện các nội dung của bản quy định này.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhbqbvtnltsktctytskclhhtstbtna1038